Cha mẹ đóng vai trò rất to lớn trong việc giáo dục và hình thành nhân cách con cái. Bên cạnh đó, cha mẹ còn phải có nghĩa vụ chăm sóc, nuôi dưỡng con chưa thành niên, con đã thành niên nhưng mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình. Khi con gây ra thiệt hại thì cha mẹ phải bồi thường.
Bồi thường thiệt hại là gì?
Pháp
luật xác định các loại thiệt hại bao gồm: thiệt hại do tài sản bị xâm phạm;
thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm; thiệt hại do tính mạng bị xâm phạm; thiệt
hại do danh dự, nhân phẩm, uy tín bị xâm phạm. Như vậy, bồi thường thiệt hại là sự bù đắp về vật chất,
tinh thần cho những chủ thể có quyền, lợi ích hợp pháp bị xâm phạm.
Thông
thường trong các quan hệ dân sự, ai gây thiệt hại thì người đó phải bồi thường.
Tuy nhiên, quan hệ hôn nhân và gia đình là quan hệ đặc biệt, đặt ra cho các chủ
thể tham gia vào đó những quyền và nghĩa vụ đặc biệt. Người làm cha mẹ không
những phải bồi thường thiệt hại do chính bản thân mình gây ra mà còn phải bồi
thường cả những thiệt hại do con của họ tạo nên cho người khác.
Có phải
mọi trường hợp cha mẹ đều phải bồi thường thiệt hại do con gây ra?
Điều 74
Luật Hôn nhân & Gia đình quy định về vấn đề bồi thường thiệt hại do con gây
ra như sau:
“Cha mẹ phải bồi thường thiệt hại do con chưa
thành niên, con đã thành niên nhưng mất năng lực hành vi dân sự gây ra theo quy
định của Bộ luật dân sự”.
Điều
586 Bộ luật dân sự có quy định về năng lực chịu trách nhiệm bồi thường thiệt
hại của cá nhân:
“1. Người từ đủ mười tám tuổi trở lên gây
thiệt hại thì phải tự bồi thường.
2. Người chưa đủ mười lăm tuổi gây thiệt hại
mà còn cha, mẹ thì cha, mẹ phải bồi thường toàn bộ thiệt hại; nếu tài sản của
cha, mẹ không đủ để bồi thường mà con chưa thành niên gây thiệt hại có tài sản
riêng thì lấy tài sản đó để bồi thường phần còn thiếu, trừ trường hợp quy định
tại Điều 599 của Bộ luật này.
Người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám
tuổi gây thiệt hại thì phải bồi thường bằng tài sản của mình; nếu không đủ tài
sản để bồi thường thì cha, mẹ phải bồi thường phần còn thiếu bằng tài sản của
mình.
3. Người chưa thành niên, người mất năng lực
hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi gây thiệt
hại mà có người giám hộ thì người giám hộ đó được dùng tài sản của người được
giám hộ để bồi thường; nếu người được giám hộ không có tài sản hoặc không đủ
tài sản để bồi thường thì người giám hộ phải bồi thường bằng tài sản của mình;
nếu người giám hộ chứng minh được mình không có lỗi trong việc giám hộ thì
không phải lấy tài sản của mình để bồi thường.”

Tổng đài tư vấn pháp luật miễn phí 19006248 (Nguồn: Internet)
Theo đó
có thể thấy, các trường hợp cha mẹ phải bồi thường thiệt hại cho con tùy từng
độ tuổi:
- Con
từ đủ 18 tuổi trở lên gây thiệt hại thì phải tự bồi thường.
- Con
chưa đủ 15 tuổi gây thiệt hại thì cha mẹ phải bồi thường toàn bộ thiệt hại; nếu
tài sản của cha mẹ không đủ để bồi thường mà con chưa thành niên gây thiệt hại
có tài sản riêng thì lấy tài sản đó để bồi thường phần còn thiếu, trừ trường
hợp con đang trong thời gian học tại trường, bệnh viện, pháp nhân khác trực
tiếp quản lý.
- Con
từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi gây thiệt hại thì phải bồi thường bằng tài
sản của mình; nếu không đủ tài sản để bồi thường thì cha mẹ phải bồi thường
phần còn thiếu bằng tài sản của mình.
- Con
chưa thành niên, con mất năng lực hành vi dân sự, con có khó khăn trong nhận
thức và làm chủ hành vi gây thiệt hại mà có người giám hộ thì người giám hộ đó
được dùng tài sản của người được giám hộ để bồi thường; nếu con được giám hộ
không có tài sản hoặc không đủ tài sản để bồi thường thì người giám hộ phải bồi
thường bằng tài sản của mình, trừ trường hợp người giám hộ chứng minh được mình
không có lỗi trong việc giám hộ.

CÔNG TY LUẬT TNHH QUỐC TẾ HỒNG THÁI VÀ ĐỒNG
NGHIỆP TRÂN TRỌNG!
Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn,
Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Quốc
tế Hồng Thái và Đồng Nghiệp qua Tổng đài tư vấn pháp
luật 19006248 hoặc E-mail: luathongthai@gmail.com
Trụ sở chính: LK9-38 Tổng cục 5, Tân Triều, Hà
Nội (cuối đường Chiến Thắng, Thanh Xuân).
Quỳnh
Anh.
Ai là người có quyền quản lý tài sản riêng của con? Trong xã hội, con chưa thành niên thường sống phụ thuộc vào cha mẹ, nhưng hiện nay rất nhiều trẻ em... |
Ngoại tình có thể bị đi tù? Xin chào luật sư, mong luật sư tư vấn cho em vấn đề như sau: Em đã lập gia đình được 8 năm hiện giờ... |
Tòa nào có thẩm quyền trong việc giải quyết tranh chấp tài sản sau khi ly hôn có yếu tố nước ngoài? Trong cuộc sống hôn nhân, vì nhiều lý do khác nhau mà các cặp vợ chồng không thể tiếp tục chung sống... |
Mất giấy chứng nhận đăng ký kết hôn có ly hôn được không? Ly hôn là chấm dứt quan hệ hôn nhân do Tòa án quyết định theo yêu cầu của vợ hoặc của chồng hoặc cả... |