A. KẾ TOÁN
Thông tư 68/2019/TT-BTC hướng
dẫn Nghị định 119/2018/NĐ-CP về hóa đơn điện tử (HĐĐT) khi bán hàng hóa, cung cấp
dịch vụ chính thức có hiệu lực từ ngày 14/11/2019. Theo đó, có rất nhiều nội
dung quan trọng mà người làm kế toán cho các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ
chức khác, hộ, cá nhân kinh doanh cần phải lưu ý sau đây:
1. Từ ngày 01/11/2020, các doanh nghiệp, tổ chức kinh
tế, tổ chức khác, hộ, cá nhân kinh doanh phải thực hiện đăng ký áp dụng HĐĐT
theo hướng dẫn tại Thông tư 68/2019.
2. Về nội dung HĐĐT
Cơ bản giống với nội dung hóa
đơn giấy tại Thông tư 39/2014/TT-BTC và có bổ sung thêm chỉ tiêu: Mã của cơ
quan thuế (CQT) đối với HĐĐT có mã của CQT; Phí, lệ phí thuộc NSNN và nội dung khác liên quan (nếu có).
Theo khoản 1 Điều 3 Thông tư
68/2019/TT-BTC nội dung của hóa đơn điện tử gồm:
- Tên hóa đơn, ký hiệu hóa
đơn, ký hiệu mẫu số hóa đơn, số hóa đơn;
- Tên, địa chỉ, mã số thuế của
người bán;
- Tên, địa chỉ, mã số thuế của
người mua (nếu người mua có mã số thuế);
- Tên, đơn vị tính, số lượng,
đơn giá hàng hóa, dịch vụ; thành tiền chưa có thuế giá trị gia tăng, thuế suất
thuế giá trị gia tăng, tổng số tiền thuế giá trị gia tăng theo từng loại thuế
suất, tổng cộng tiền thuế giá trị gia tăng, tổng tiền thanh toán đã có thuế giá
trị gia tăng;
- Chữ ký số, chữ ký điện tử của
người bán và người mua;
- Thời điểm lập hóa đơn điện tử;
- Mã của cơ quan thuế đối với
hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế;
- Phí, lệ phí thuộc ngân sách
nhà nước, chiết khấu thương mại, khuyến mại nếu có
3. Những trường hợp HĐĐT không cần có đầy đủ các nội
dung
TT
|
Trường hợp
|
Tiêu thức không
bắt buộc phải có
|
1
|
-
Hóa đơn không nhất thiết phải có tiêu thức chữ ký điện tử của người mua (kể
cả trường hợp cung cấp hàng hóa, dịch vụ cho khách hàng là người nước ngoài).
Lưu
ý: Trường hợp người mua là cơ sở kinh doanh và người mua, người bán có thỏa
thuận về việc người mua đáp ứng các điều kiện kỹ thuật để ký số, ký điện tử
trên hóa đơn điện tử thì hóa đơn điện tử có chữ ký số, ký điện tử theo thỏa
thuận.
|
2
|
-
Hóa đơn điện tử tại siêu thị, trung tâm thương mại mà người mua là cá nhân
không kinh doanh.
|
-
Tên, địa chỉ, mã số thuế người mua.
|
3
|
-
Hóa đơn điện tử bán xăng dầu cho khách hàng là cá nhân không kinh doanh.
|
-
Tên hóa đơn, ký hiệu mẫu số hóa đơn, số hóa đơn;
-
Tên, địa chỉ, mã số thuế của người mua, chữ ký điện tử của người mua;
-
Chữ ký số, chữ ký điện tử của người bán, thuế suất thuế giá trị gia tăng.
|
4
|
-
Hóa đơn điện tử là tem, vé, thẻ.
|
-
Chữ ký điện tử, chữ ký số của người bán (trừ trường hợp tem, vé, thẻ là hóa
đơn điện tử do cơ quan thuế cấp mã);
-
Tiêu thức của người mua, thuế suất thuế giá trị gia tăng.
|
5
|
-
Tem, vé, thẻ điện tử có sẵn mệnh giá.
|
-
Đơn vị tính, số lượng đơn giá.
|
6
|
-
Chứng từ điện tử dịch vụ vận tải hàng không xuất qua website và hệ thống
thương mại điện tử được lập theo thông lệ quốc tế cho người mua là cá nhân
không kinh doanh được xác định là hóa đơn điện tử.
|
-
Ký hiệu hóa đơn, ký hiệu mẫu hóa đơn, số thứ tự hóa đơn, thuế suất thuế giá
trị gia tăng, mã số thuế, địa chỉ người mua, chữ ký số, chữ ký điện tử
của người bán.
|
7
|
-
Hóa đơn của hoạt động xây dựng, lắp đặt; hoạt động xây nhà để bán có thu tiền
theo tiến độ theo hợp đồng.
|
- Đơn
vị tính, số lượng đơn giá.
|
8
|
-
Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển điện tử.
|
-
Không thể hiện tiêu thức của người mua mà thể hiện tên người vận chuyển,
phương tiện vận chuyển, địa chỉ kho xuất hàng, kho nhập hàng;
-
Không thể hiện tiền thuế, thuế suất, tổng số tiền thanh toán.
|
9
|
-
Hóa đơn sử dụng cho thanh toán Interline giữa các hãng hàng không lập theo
quy định của Hiệp hội vận tải hàng không quốc tế.
|
-
Ký hiệu hóa đơn, ký hiệu mẫu hóa đơn, tên địa chỉ, mã số thuế của người mua,
chữ ký điện tử của người mua, đơn vị tính, số lượng, đơn giá.
|
4. Thời điểm lập hóa đơn điện tử
Thời điểm lập hóa đơn điện tử
khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ hoặc giao hàng nhiều lần hoặc bàn giao từng
hạng mục, công đoạn dịch vụ được quy định như sau:
- Thời điểm lập hóa đơn điện tử
đối với bán hàng hóa là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng
hàng hóa cho người mua, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
- Thời điểm lập hóa đơn điện tử
đối với cung cấp dịch vụ là thời điểm hoàn thành việc cung cấp dịch vụ hoặc thời
điểm lập hóa đơn cung cấp dịch vụ, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa
thu được tiền.
- Trường hợp giao hàng nhiều lần
hoặc bàn giao từng hạng mục, công đoạn dịch vụ thì mỗi lần giao hàng hoặc bàn
giao đều phải lập hóa đơn cho khối lượng, giá trị hàng hóa, dịch vụ được giao
tương ứng.
Ngoài ra, đối với một số trường
hợp khác thời điểm lập hóa đơn điện tử được quy định cụ thể như sau:
TT
|
Trường hợp
|
Thời điểm lập hóa
đơn
|
1
|
-
Cung cấp điện, nước, dịch vụ viễn thông, truyền hình, dịch vụ công nghệ thông
tin được bán theo kỳ nhất định.
|
-
Chậm nhất không quá 07 ngày kế tiếp kể từ ngày ghi chỉ số điện, nước tiêu thụ
hoặc ngày kết thúc kỳ quy ước đối với việc cung cấp dịch vụ viễn thông,
truyền hình, dịch vụ công nghệ thông tin.
|
2
|
-
Hoạt động xây dựng, lắp đặt.
|
-
Thời điểm nghiệm thu, bàn giao công trình, hạng mục công trình, khối lượng
xây dựng, lắp đặt hoàn thành, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu
được tiền.
|
3
|
-
Kinh doanh bất động sản, xây dựng cơ sở hạ tầng, xây dựng nhà để bán, chuyển
nhượng.
|
3.1.
|
+
Trường hợp chưa giao quyền sở hữu, quyền sử dụng: Có thực hiện thu tiền theo
tiến độ dự án hoặc tiến độ thu tiền theo hợp đồng.
|
-
Ngày thu tiền hoặc theo thỏa thuận thanh toán trong hợp đồng.
|
3.2.
|
+
Trường hợp đã giao quyền sở hữu, quyền sử dụng.
|
-
Thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Thông tư 68/2019/TT-BTC.
|
4
|
- Mua
dịch vụ vận tải hàng không xuất qua website và hệ thống thương mại điện tử
được lập theo thông lệ quốc tế.
|
-
Chậm nhất không quá 05 ngày kể từ ngày chứng từ dịch vụ vận tải hàng không
xuất ra trên hệ thống website và hệ thống thương mại điện tử.
|
Tư vấn thành lập doanh nghiệp - 0962.893.900
5. Những trường hợp ngừng sử dụng
hóa đơn điện tử
* 7 trường hợp ngừng cấp mã hóa đơn điện tử
Khoản 1 Điều 9 Thông tư 68 về
hóa đơn điện tử quy định 08 trường hợp cơ quan thuế ngừng cung cấp mã hóa đơn
điện tử như sau:
- Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế,
tổ chức khác, hộ, cá nhân kinh doanh chấm dứt hiệu lực mã số thuế;
- Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế,
tổ chức khác, hộ, cá nhân kinh doanh thuộc trường hợp cơ quan thuế xác minh và
thông báo không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký;
- Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế,
tổ chức khác, hộ, cá nhân kinh doanh thông báo với cơ quan quản lý nhà nước có
thẩm quyền tạm ngừng kinh doanh;
- Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế,
tổ chức khác, hộ, cá nhân kinh doanh có thông báo của cơ quan thuế về việc ngừng
sử dụng hóa đơn điện tử để thực hiện cưỡng chế nợ thuế;
- Các trường hợp khác gồm:
+ Có hành vi sử dụng hóa đơn
điện tử có mã của cơ quan thuế để bán hàng nhập lậu, hàng cấm, hàng giả, hàng
xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ bị cơ quan chức năng phát hiện và thông báo cho
cơ quan thuế.
+ Có hành vi sử dụng hóa đơn
điện tử có mã của cơ quan thuế phục vụ mục đích bán khống hàng hóa, cung cấp dịch
vụ để chiếm đoạt tiền của tổ chức, cá nhân bị cơ quan chức năng phát hiện và
thông báo cho cơ quan thuế.
+ Trường hợp cơ quan đăng ký
kinh doanh, cơ quan Nhà nước có thẩm quyền yêu cầu doanh nghiệp tạm ngừng kinh
doanh ngành, nghề kinh doanh có điều kiện khi phát hiện không đủ điều kiện. Căn
cứ kết quả thanh tra, kiểm tra nếu cơ quan thuế xác định doanh nghiệp được
thành lập nhằm mục đích mua bán, sử dụng hóa đơn điện tử bất hợp pháp hoặc sử dụng
bất hợp pháp hóa đơn điện tử thì doanh nghiệp bị xử phạt vi phạm hành chính và
đồng thời cơ quan thuế ban hành thông báo ngừng sử dụng hóa đơn điện tử có mã của
cơ quan thuế.
* Những trường hợp ngừng sử dụng hóa đơn điện tử không có
mã
Người bán hàng hóa, cung cấp dịch
vụ là doanh nghiệp, tổ chức kinh tế không lập hóa đơn điện tử không có mã của
cơ quan thuế để giao cho người mua nếu thuộc 01 trong 08 trường hợp ngừng sử dụng
hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế.
6. Doanh nghiệp rủi ro cao về thuế phải sử dụng hóa
đơn điện tử có mã
Đây là một trong các thông tin
nổi bật được đề cập Công văn 4178/TCT-CS năm 2019 của Tổng cục Thuế hướng dẫn về
hóa đơn điện tử theo Thông tư 68/2019/TT-BTC.
Theo đó, các doanh nghiệp thuộc
loại rủi ro cao về thuế là doanh nghiệp có vốn chủ sở hữu dưới 15 tỷ đồng và có
một trong tám (08) dấu hiệu nêu tại Khoản 3 Điều 6 Thông tư 68/2019/TT-BTC thì
sử dụng hóa đơn điện tử có mã của Cơ quan thuế trong 12 tháng hoạt động liên tục.
Cơ quan thuế quản lý trực tiếp
có trách nhiệm thông báo cho doanh nghiệp, tổ chức kinh tế trên chuyển sang sử
dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế.
Sau thời gian 12 tháng, doanh
nghiệp, tổ chức kinh tế thuộc trường hợp rủi ro nếu được cơ quan thuế qua rà
soát xác định không rủi ro, đáp ứng được điều kiện sử dụng hóa đơn điện tử
không mã, và có đề nghị sử dụng hóa đơn điện tử không có mã thì thực hiện đăng
ký sử dụng hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế theo quy định.
7. Từ 5/11/2019, có thể nộp thuế bất cứ lúc nào trong
ngày
Ngày 20/9/2019, Bộ Tài chính
ban hành Thông tư 66/2019/TT-BTC sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư
110/2015/TT-BTC về giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế.
Nổi bật trong Thông tư sửa đổi
là quy định về thời gian nộp hồ sơ, nộp thuế điện tử:
- Người nộp thuế được thực hiện
các giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế 24 giờ trong ngày và 7 ngày trong tuần,
bao gồm cả ngày nghỉ, ngày lễ và ngày Tết.
- Thời điểm xác nhận nộp hồ sơ
thuế điện tử là căn cứ để cơ quan thuế tính thời gian nộp hồ sơ thuế và xử lý
hành vi chậm nộp hoặc không nộp hồ sơ thuế; hoặc để tính thời gian giải quyết hồ
sơ theo quy định:
+ Đối với hồ sơ đăng ký thuế
điện tử: là ngày ghi trên Thông báo tiếp nhận hồ sơ đăng ký thuế điện tử của cơ
quan thuế gửi cho người nộp qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế hoặc
qua tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN.
+ Đối với hồ sơ khai thuế điện
tử: là ngày ghi trên Thông báo chấp nhận hồ sơ khai thuế điện tử của cơ quan
thuế gửi cho người nộp thuế qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế hoặc
qua tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN.
+ Đối với chứng từ nộp thuế điện
tử: là ngày ghi trên Thông báo tiếp nhận chứng từ nộp thuế điện tử của cơ quan
thuế gửi cho người nộp thuế qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế hoặc
qua tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN.
+ Đối với hồ sơ hoàn thuế điện
tử: là ngày ghi trên Thông báo chấp nhận hồ sơ hoàn thuế điện tử của cơ quan
thuế gửi cho người nộp thuế qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế hoặc
qua tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN.
Thông tư có hiệu lực từ ngày
05/11/2019.
B. SỞ HỮU TRÍ
TUỆ
Các trường
hợp sáng chế được coi là không bị mất tính mới
Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm, Luật Sở
hữu trí tuệ có hiệu lực từ ngày 01/11/2019, trừ một số trường hợp quy định về sở
hữu trí tuệ tại Luật này.
Theo đó, sáng chế không bị coi là mất tính mới nếu được bộc lộ công
khai với điều kiện đơn đăng ký sáng chế được nộp tại Việt Nam trong thời hạn 12
tháng kể từ ngày bộc lộ bởi:
- Người có quyền đăng ký quy định tại Điều 86 của Luật Sở hữu trí tuệ
năm 2005;
- Người có được thông tin về sáng chế một cách trực tiếp hoặc gián tiếp
từ người có quyền đăng ký.
(Hiện hành, Luật sở hữu trí tuệ 2005 quy định 3 trường hợp với điều kiện
đơn đăng ký sáng chế được nộp trong thời hạn 6 tháng kể từ ngày công bố).
C. XUẤT – NHẬP
KHẨU
1. Áp dụng
danh mục biểu thuế suất thuế nhập khẩu thông thường mới từ 01/11/2019
Đây là nội dung đáng chú ý được quy định Quyết định 28/2019/QĐ-TTg sửa
đổi bổ sung Điều 2 Quyết định 45/2017/QĐ-TTg sửa đổi bổ sung Quyết định
36/2016/QĐ-TTg quy định việc áp dụng thuế suất thông thường đối với hàng hóa nhập
khẩu.
Theo đó, Danh mục biểu thuế suất mới sửa đổi mức thuế suất thông thường
của mặt hàng dầu mỏ thô thuộc mã hàng 2709.00.10 và sửa đổi mô tả hàng hóa của
một số mặt hàng quy định tại Phụ lục Danh mục biểu thuế suất thuế nhập khẩu
thông thường.
Quyết định 28/2019/QĐ-TTg có hiệu lực thi hành từ ngày 01/11/2019.
2. Sửa đổi, bổ
sung hàng loạt quy định liên quan đến xác định xuất xứ hàng hóa XNK
Thông tư 62/2019/TT-BTC sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư
38/2018/TT-BTC về xác định xuất xứ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu có hiệu lực từ
ngày 21/10/2019.
Theo đó, Thông tư này đã sửa đổi, bổ sung nhiều quy định về xác định xuất
xứ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, cụ thể:
- Bổ sung thêm 02 trường hợp chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa bị từ
chối, đó là: Có CTCNXXHH tại thời điểm làm thủ tục nhập khẩu nhưng người khai hải
quan không khai số tham chiếu, ngày cấp hoặc trường hợp chưa có CTCNXXHH tại thời
điểm làm thủ tục nhập khẩu nhưng người khai hải quan không khai chậm nộp
CTCNXXHH trên tờ khai hải quan nhập khẩu; người khai hải quan khai chậm nộp
CTCNXXHH nhưng khai bổ sung và nộp CTCNXXHH quá thời hạn quy định.
- Sửa đổi, bổ sung quy định về sự khác biệt mã số HS trên chứng từ
CTCNXXHH với với mã số HS trên TKHQ nhập khẩu.
- Bổ sung quy định về xác định xuất xứ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu để
thực hiện Hiệp định CPTPP.
- Quy định cụ thể về yêu cầu tối thiểu đối với chứng từ chứng nhận xuất
xứ hàng hóa thực hiện Hiệp định CPTPP.
D. THƯƠNG
MẠI
Cấm Quản lý thị trường mua hàng hóa của đơn vị đang bị kiểm tra
Một loạt những việc không được làm trong hoạt động công vụ của lực lượng
Quản lý thị trường đã được Bộ Công Thương liệt kê tại Thông tư 18/2019/TT-BCT,
có hiệu lực từ ngày 15/11/2019.
Nổi bật là:
- Không được gợi ý, đòi hỏi các lợi ích vật chất, phi vật chất hoặc cố
ý vay mượn tiền bạc, mua hàng của tổ chức, cá nhân đang trong quá trình thanh
tra chuyên ngành, kiểm tra và xử lý vi phạm hành chính;
- Cố tình phát ngôn hoặc cung cấp cho báo chí, đăng tải trên mạng xã hội
những thông tin sai sự thật nhằm xuyên tạc, bôi nhọ về bản chất, hình ảnh hoạt
động công vụ của lực lượng Quản lý thị trường;
- Phát ngôn hoặc cung cấp cho báo chí những thông tin làm ảnh hưởng đến
hoạt động kinh doanh hợp pháp của tổ chức, cá nhân khi vụ việc đang xử lý và
chưa có kết luận vi phạm;
- Lợi dụng hoạt động công vụ bao che, dung túng hoặc thông đồng với tổ
chức, cá nhân có vi phạm hành chính để làm trái các quy định của pháp luật, nhằm
mục đích tham ô, nhận hối lộ dưới mọi hình thức…
E. BẢO HIỂM XÃ HỘI
Từ năm 2020, có nhiều chính sách mới về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế có
hiệu lực, tác động trực tiếp đến quyền lợi của mọi người:
1.
Chậm nhất đến ngày 01/01/2020, Cơ quan bảo
hiểm xã hội phải thực hiện phát hành thẻ bảo hiểm y tế điện tử cho người tham
gia bảo hiểm y tế (Căn cứ vào Điểm g Khoản 5 Điều 42 Nghị định 146/2018/NĐ-CP của
Chính phủ).
2.
Đến năm 2020, Cơ quan bảo hiểm xã hội phải
hoàn thành việc xây dựng và vận hành cơ sở dữ liệu điện tử về quản lý bảo hiểm
xã hội trong phạm vi cả nước (Căn cứ vào Khoản 2 Điều 9 Luật bảo hiểm xã hội
2014).
3.
Từ năm 2020, lao động nam đủ 55 tuổi và
lao động nữ đủ 50 tuổi mới đủ điều kiện hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng
lao động từ 61% trở lên (Căn cứ vào Điểm a Khoản 1 Điều 55 Luật bảo hiểm xã hội
2014).
Hiện nay, lao động nam đủ 54 tuổi và lao động nữ đủ 49 tuổi là đã đủ điều
kiện về tuổi để được hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao động từ 61% trở
lên.
4.
Lao động nam nghỉ hưu trong năm 2020 phải
có đủ 18 năm đóng bảo hiểm xã hội mới được hưởng lương hưu bằng 45% mức bình
quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội; hiện nay chỉ cần đủ 18 năm đóng bảo
hiểm xã hội (Căn cứ vào Điểm a Khoản 2 Điều 56 Luật bảo hiểm xã hội 2014).
5.
Người lao động tham gia bảo hiểm xã hội
từ ngày 01/01/2020 đến ngày 31/12/2024 thì tính bình quân của tiền lương tháng
đóng bảo hiểm xã hội của 20 năm cuối trước khi nghỉ hưu để tính lương hưu, trợ
cấp một lần (Căn cứ vào Khoản 1 Điều 62 Luật bảo hiểm xã hội 2014).
6.
Đến năm 2020, sổ bảo hiểm xã hội sẽ được
thay thế bằng thẻ bảo hiểm xã hội (Căn cứ vào Khoản 2 Điều 96 Luật bảo hiểm xã
hội 2014).
CÔNG TY LUẬT TNHH QUỐC TẾ HỒNG THÁI VÀ ĐỒNG NGHIỆP
TRÂN TRỌNG!
Hy vọng rằng sự tư vấn của chúng tôi sẽ giúp bạn lựa chọn phương án thích hợp nhất để giải quyết những vướng mắc của bạn. Nếu còn bất cứ thắc mắc gì liên quan đến sự việc bạn có thể liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Quốc tế Hồng Thái và Đồng Nghiệp qua Tổng đài tư vấn pháp luật 19006248 hoặc E-mail: luathongthai@gmail.com
Trụ sở chính: LK9-38 Tổng cục 5, Tân Triều, Hà Nội (cuối đường Chiến Thắng, Thanh Xuân).
Phạm Vân
Bạn cũng có thể tham khảo thêm thông tin các dịch vụ tư vấn của chúng tôi:
- Dịch vụ tư vấn pháp luật dân sự trực tuyến qua tổng đài điện thoại 1900.6248
- Dịch vụ tư vấn pháp luật Hình sự qua tổng đài điện thoại 1900.6248
- Dịch vụ tư vấn pháp luật Đất đai qua tổng đài điện thoại 1900.6248
- Dịch vụ tư vấn lao động trực tuyến qua tổng đài điện thoại 1900.6248
- Dịch vụ tư vấn Hôn nhân và gia đình trực tuyến qua tổng đài điện thoại 1900.6248
- Dịch vụ tư vấn Doanh nghiệp trực tuyến qua tổng đài điện thoại 1900.6248
- Dịch vụ tư vấn Sở hữu trí tuệ trực tuyến qua tổng đài điện thoại 1900.6248
- Dich vụ tư vấn pháp luật Thuế trực tuyến qua tổng đài điện thoại 1900.6248
- Dịch vụ tư vấn pháp luật Hành chính trực tuyến qua tổng đài điện thoại 1900.6248
Trân trọng cảm ơn!
Bạn cũng có thể tham khảo các bài viết khác có nội dung liên quan:
BẢN TIN PHÁP LUẬT THÁNG 10/2019
Công ty Luật TNHH Quốc tế Hồng Thái và Đồng nghiệp xin gửi tới Quý doanh nghiệp một số văn bản pháp...
8 loại giao dịch doanh nghiệp không được sử dụng tiền mặt Không phải giao dịch nào cũng được lựa chọn hình thức thanh toán. Dưới đây là 8 loại giao dịch doanh... |
Không thông báo tài khoản ngân hàng, công ty bị phạt nặng Sau khi đăng ký kinh doanh xong, doanh nghiệp phải mở tài khoản ngân hàng và thông báo đến Phòng...
Thủ tục thành lập công ty luật theo pháp luật hiện hành có gì cần chú ý? Trong những năm gần đây, các công ty luật được thành lập ngày càng nhiều, nhất là tại các thành phố... | Điều kiện, trình tự mở nhà thuốc Thuốc tây là một mặt hàng kinh doanh có điều kiện. Các hiệu thuốc tây được thành lập và đi vào hoạt... |
|