(Ảnh Internet)
Thứ nhất, căn cứ Điều 3 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 quy định “Thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân gồm thu nhập từ tiền lương,
tiền công, bao gồm:a Tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất tiền
lương, tiền công...”
Và điểm i Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định Khấu trừ thuế đối với một số trường hợp:
“Các tổ chức, cá nhân trả tiền công, tiền thù lao, tiền
chi khác cho cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động (theo hướng dẫn tại điểm
c, d, khoản 2, Điều 2 Thông tư này) hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba (03)
tháng có tổng mức trả thu nhập từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần trở lên thì
phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân.
Trường hợp cá nhân chỉ có duy nhất thu nhập thuộc đối tượng phải
khấu trừ thuế theo tỷ lệ nêu trên nhưng ước tính tổng mức thu nhập chịu thuế
của cá nhân sau khi trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế thì cá nhân có thu
nhập làm cam kết (theo mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về
quản lý thuế) gửi tổ chức trả thu nhập để tổ chức trả thu nhập làm căn cứ tạm
thời chưa khấu trừ thuế thu nhập cá nhân.
Căn cứ vào cam kết của người nhận thu nhập, tổ chức trả thu nhập
không khấu trừ thuế. Kết thúc năm tính thuế, tổ chức trả thu nhập vẫn phải tổng
hợp danh sách và thu nhập của những cá nhân chưa đến mức khấu trừ thuế (vào mẫu
ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế) và nộp cho cơ quan thuế.
Cá nhân làm cam kết phải chịu trách nhiệm về bản cam kết của mình, trường hợp phát
hiện có sự gian lận sẽ bị xử lý theo quy định của Luật quản lý thuế.
Cá nhân làm cam kết theo hướng dẫn tại điểm này phải đăng ký thuế
và có mã số thuế tại thời điểm cam kết”.
Như vậy, căn cứ theo quy định pháp luật nêu trên, nếu bạn ký hợp
đồng thử việc với mức chi trả tiền lương từ 2 triệu đồng/lần trở lên thì bạn
phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên tổng thu nhập của mình.
Trường hợp bạn chỉ có duy nhất thu nhập thuộc đối tượng phải
khấu trừ thuế theo tỷ lệ trên nhưng ước tính tổng mức thu nhập chịu thuế của
bạn sau khi giảm trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế thì bạn làm bản cam kết theo mẫu 02/CK-TNCN theo Thông tư
92/2015/TT-BTC gửi công ty để công ty trả thu nhập làm căn cứ tạm thời chưa
khấu trừ thuế thu nhập cá nhân.
Tuy nhiên, bạn làm cam kết này thì bạn phải đăng ký thuế và có
mã số thuế tại thời điểm cam kết.
Với những người lao động ký hợp đồng chính thức với thuế thu
nhập cá nhân sẽ tính theo phương pháp lũy tiến từng phần tại Thông tư
111/2013/TT-BTC.
Thứ hai, về hoàn thuế. Căn cứ khoản 2 Điều 8 Luật Thuế TNCN 2007 sửa đổi năm 2014 quy
định cá nhân được hoàn thuế trong các trường hợp
sau:
“a) Số tiền thuế đã nộp lớn hơn số thuế phải nộp;
b) Cá nhân đã nộp thuế nhưng có thu nhập tính thuế chưa đến mức
phải nộp thuế;
c) Các trường hợp khác theo quyết định của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền”.
Ngoài ra Điều 23 Thông tư 92/2015/TT-BTC quy định:
Việc hoàn thuế thu nhập cá nhân chỉ áp dụng đối với những cá nhân
đã có mã số thuế tại thời điểm đề nghị hoàn thuế.
Đối với cá nhân đã ủy quyền quyết toán thuế cho tổ chức, cá nhân
trả thu nhập thực hiện quyết toán thay thì việc hoàn thuế của cá nhân được thực
hiện thông qua tổ chức, cá nhân trả thu nhập.
Cá nhân trực tiếp quyết toán với cơ quan thuế nếu có số thuế nộp
thừa thì được hoàn thuế, hoặc bù trừ với số thuế phải nộp của kỳ tiếp theo.
2. Đối với cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công trực tiếp
quyết toán thuế với cơ quan thuế nếu có số thuế nộp thừa thì cá nhân không phải
nộp hồ sơ hoàn thuế mà chỉ cần ghi số thuế đề nghị hoàn vào chỉ tiêu [47] - “Số
thuế hoàn trả vào tài khoản NNT” hoặc chỉ tiêu [49] - “Tổng số thuế bù trừ cho
các phát sinh của kỳ sau” tại tờ khai quyết toán thuế theo mẫu số 02/QTT-TNCN
khi quyết toán thuế.”
Theo quy định pháp luật nêu trên thì cá nhân đã có mã số thuế
tại thời điểm đề nghị hoàn thuế thì mới được hoàn thuế. Và phải thuộc một trong
các trường hợp được hoàn thuế: Số tiền thuế đã nộp lớn hơn số thuế phải nộp; Cá
nhân đã nộp thuế nhưng có thu nhập tính thuế chưa đến mức phải nộp thuế; Các
trường hợp khác theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Trường hợp cá nhân đã ủy quyền quyết toán thuế cho tổ chức, cá
nhân trả thu nhập thực hiện quyết toán thì việc hoàn thuế của cá nhân được thực
hiện thông qua tổ chức, cá nhân trả thu nhập.
Thứ ba, về quyết toán thuế. Khoản 3 Điều 21 Thông tư 92/2015/TT-BTC quy định:
“Cá nhân có thu nhập từ tiền
lương, tiền công ủy quyền cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập quyết toán thuế
thay trong các trường hợp sau:
- Cá nhân chỉ có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao
động từ 03 (ba) tháng trở lên tại một tổ chức, cá nhân trả thu nhập và thực tế
đang làm việc tại đó vào thời điểm ủy quyền quyết toán thuế, kể cả trường hợp
không làm việc đủ 12 (mười hai) tháng trong năm.
- Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao
động từ 03 (ba) tháng trở lên tại một tổ chức, cá nhân trả thu nhập và thực tế
đang làm việc tại đó vào thời điểm ủy quyền quyết toán thuế, kể cả trường hợp
không làm việc đủ 12 (mười hai) tháng trong năm, đồng thời có thu nhập vãng lai
ở các nơi khác bình quân tháng trong năm không quá 10 triệu đồng đã được đơn vị
trả thu nhập khấu trừ thuế 10% mà không có yêu cầu quyết toán thuế đối với phần
thu nhập này.
- Cá nhân là người lao động được điều chuyển từ tổ chức cũ đến tổ
chức mới trong trường hợp tổ chức cũ thực hiện chia, tách, hợp nhất, sáp nhập,
chuyển đổi doanh nghiệp. Cuối năm người lao động có ủy quyền quyết toán thuế
thì tổ chức mới phải thu lại chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân do tổ chức
cũ đã cấp cho người lao động (nếu có) để làm căn cứ tổng hợp thu nhập, số thuế
đã khấu trừ và quyết toán thuế thay cho người lao động”.
Công ty Luật TNHH Quốc tế Hồng Thái và Đồng nghiệp
TRÂN TRỌNG
Hy vọng rằng sự tư vấn của chúng tôi sẽ giúp bạn lựa chọn phương án thích hợp nhất để giải quyết những vướng mắc của bạn. Nếu còn bất cứ thắc mắc gì liên quan đến sự việc bạn có thể liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Quốc tế Hồng Thái và Đồng Nghiệp qua tổng đài: 19006248 hoặc E-mail: luathongthai@gmail.com
Trụ sở chính: LK9-38 Tổng cục 5, Tân Triều, Hà Nội (cuối đường Chiến Thắng, Thanh Xuân).
Ngọc Châm
Bạn cũng có thể tham khảo thêm thông tin các dịch vụ tư vấn của chúng tôi:
- Dịch vụ Luật sư lĩnh vực dân sự - 0982.033.335
- Dịch vụ Luật sư lĩnh vực Hình sự - 0982.033.335
- Dịch vụ pháp lý lĩnh vực Đất đai - 0982.033.335
- Dịch vụ tư vấn nhân sự và quản lý lao động - 0982.033.335
- Dịch vụ pháp lý lĩnh vực Doanh Nghiệp - 0982.033.335
- Dịch vụ Luật sư lĩnh vực Hôn nhân và gia đình - 0982.033.335
Trân trọng cảm ơn!