Pháp luật hình sự là một trong những công cụ sắc bén, hữu hiệu để đấu tranh phòng ngừa và chống tội phạm, góp phần đắc lực vào việc bảo vệ độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, tổ chức, góp phần duy trì trật tự an toàn xã hội, trật tự quản lý kinh tế, bảo đảm cho mọi người được sống trong một môi trường xã hội và sinh thái an toàn, lành mạnh, mang tính nhân văn cao. Đồng thời, pháp luật hình sự góp phần tích cực loại bỏ những yếu tố gây cản trở cho tiến trình đổi mới và sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, văn minh.
Bộ luật hình sự này được xây dựng trên cơ sở kế thừa và phát huy những nguyên tắc, chế định pháp luật hình sự của nước ta, nhất là của Bộ luật hình sự năm 1985, cũng như những bài học kinh nghiệm từ thực tiễn đấu tranh phòng ngừa và chống tội phạm trong nhiều thập kỷ qua của quá trình xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Bộ luật hình sự thể hiện tinh thần chủ động phòng ngừa và kiên quyết đấu tranh chống tội phạm và thông qua hình phạt để răn đe, giáo dục, cảm hoá, cải tạo người phạm tội trở thành người lương thiện; qua đó, bồi dưỡng cho mọi công dân tinh thần, ý thức làm chủ xã hội, ý thức tuân thủ pháp luật, chủ động tham gia phòng ngừa và chống tội phạm.
Thi hành nghiêm chỉnh Bộ luật hình sự là nhiệm vụ chung của tất cả các cơ quan, tổ chức và toàn thể nhân dân.
BỘ LUẬT HÌNH SỰ
Của Nước Cộng Hoà Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam Số 15/1999/QH10
Sửa đổi bổ sung 2009/QH12 Ngày 19/6/2009
PHẦN CHUNG
CHƯƠNG I
ĐIỀU KHOẢN CƠ BẢN
Điều 1. Nhiệm vụ của Bộ luật hình sự
Bộ luật hình sự có nhiệm vụ bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa,
quyền làm chủ của nhân dân, bảo vệ quyền bình đẳng giữa đồng bào các dân tộc,
bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, tổ chức, bảo
vệ trật tự pháp luật xã hội chủ nghĩa, chống mọi hành vi phạm tội; đồng thời
giáo dục mọi người ý thức tuân theo pháp luật, đấu tranh phòng ngừa và chống
tội phạm.
Để thực hiện nhiệm vụ đó, Bộ luật quy định tội phạm và hình
phạt đối với người phạm tội.
Điều 2. Cơ sở của trách nhiệm hình sự
Chỉ người nào phạm một tội đã được Bộ luật hình sự quy định
mới phải chịu trách nhiệm hình sự.
Điều 3. Nguyên tắc xử lý
1. Mọi hành vi phạm tội phải được phát hiện kịp thời, xử lý
nhanh chóng, công minh theo đúng pháp luật.
2. Mọi người phạm tội đều bình đẳng trước pháp luật, không
phân biệt nam, nữ, dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo, thành phần, địa vị xã hội.
Nghiêm trị người chủ mưu, cầm đầu, chỉ huy, ngoan cố chống
đối, lưu manh, côn đồ, tái phạm nguy hiểm, lợi dụng chức vụ, quyền hạn để phạm
tội; người phạm tội dùng thủ đoạn xảo quyệt, có tổ chức, có tính chất chuyên
nghiệp, cố ý gây hậu quả nghiêm trọng.
Khoan hồng đối với người tự thú, thành khẩn khai báo, tố giác
người đồng phạm, lập công chuộc tội, ăn năn hối cải, tự nguyện sửa chữa hoặc
bồi thường thiệt hại gây ra.
3. Đối với người lần đầu phạm tội ít nghiêm trọng, đã hối
cải, thì có thể áp dụng hình phạt nhẹ hơn hình phạt tù, giao họ cho cơ quan, tổ
chức hoặc gia đình giám sát, giáo dục.
4. Đối với người bị phạt tù thì buộc họ phải chấp hành hình
phạt trong trại giam, phải lao động, học tập để trở thành người có ích cho xã
hội; nếu họ có nhiều tiến bộ thì xét để giảm việc chấp hành hình phạt.
5. Người đã chấp hành xong hình phạt được tạo điều kiện làm
ăn, sinh sống lương thiện, hoà nhập với cộng đồng, khi có đủ điều kiện do luật
định thì được xóa án tích.
Điều 4. Trách nhiệm đấu tranh phòng ngừa và chống tội phạm
1. Các cơ quan Công an, Kiểm sát, Toà án, Tư pháp, Thanh tra
và các cơ quan hữu quan khác có trách nhiệm thi hành đầy đủ chức năng, nhiệm vụ
của mình, đồng thời hướng dẫn, giúp đỡ các cơ quan khác của Nhà nước, tổ chức,
công dân đấu tranh phòng ngừa và chống tội phạm, giám sát và giáo dục người
phạm tội tại cộng đồng.
2. Các cơ quan, tổ chức có nhiệm vụ giáo dục những người
thuộc quyền quản lý của mình nâng cao cảnh giác, ý thức bảo vệ pháp luật và
tuân theo pháp luật, tôn trọng các quy tắc của cuộc sống xã hội chủ nghĩa; kịp
thời có biện pháp loại trừ nguyên nhân và điều kiện gây ra tội phạm trong cơ
quan, tổ chức của mình.
3. Mọi công dân có nghĩa vụ tích cực tham gia đấu tranh phòng
ngừa và chống tội phạm.
CHƯƠNG II
HIỆU LỰC CỦA BỘ LUẬT HÌNH SỰ
Điều 5. Hiệu lực của Bộ luật hình sự đối với những hành vi
phạm tội trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
1. Bộ luật hình sự được áp dụng đối với mọi hành vi phạm tội
thực hiện trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
2. Đối với người nước ngoài phạm tội trên lãnh thổ nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thuộc đối tượng được hưởng các quyền miễn trừ
ngoại giao hoặc quyền ưu đãi và miễn trừ về lãnh sự theo pháp luật Việt Nam,
theo các điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết
hoặc tham gia hoặc theo tập quán quốc tế, thì vấn đề trách nhiệm hình sự của họ
được giải quyết bằng con đường ngoại giao.
Điều 6. Hiệu lực của Bộ luật hình sự đối với những hành vi
phạm tội ở ngoài lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
1. Công dân Việt Nam phạm tội ở ngoài lãnh thổ nước Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự tại Việt Nam
theo Bộ luật này.
Quy định này cũng được áp dụng đối với người không quốc tịch
thường trú ở nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
2. Người nước ngoài phạm tội ở ngoài lãnh thổ nước Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo Bộ luật
hình sự Việt Nam trong những trường hợp được quy định trong các điều ước quốc
tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc tham gia.
Điều 7. Hiệu lực của Bộ luật hình sự về thời gian
1. Điều luật được áp dụng đối với một hành vi phạm tội là
điều luật đang có hiệu lực thi hành tại thời điểm mà hành vi phạm tội được thực
hiện.
2. Điều luật quy định một tội phạm mới, một hình phạt nặng
hơn, một tình tiết tăng nặng mới hoặc hạn chế phạm vi áp dụng án treo, miễn
trách nhiệm hình sự, miễn hình phạt, giảm hình phạt, xoá án tích và các quy
định khác không có lợi cho người phạm tội, thì không được áp dụng đối với hành
vi phạm tội đã thực hiện trước khi điều luật đó có hiệu lực thi hành.
3. Điều luật xoá bỏ một tội phạm, một hình phạt, một tình
tiết tăng nặng, quy định một hình phạt nhẹ hơn, một tình tiết giảm nhẹ mới hoặc
mở rộng phạm vi áp dụng án treo, miễn trách nhiệm hình sự, miễn hình phạt, giảm
hình phạt, xoá án tích và các quy định khác có lợi cho người phạm tội, thì được
áp dụng đối với hành vi phạm tội đã thực hiện trước khi điều luật đó có hiệu
lực thi hành.
CHƯƠNG III
TỘI PHẠM
Điều 8. Khái niệm tội phạm
1. Tội phạm là hành vi nguy hiểm cho xã hội được quy định
trong Bộ luật hình sự, do người có năng lực trách nhiệm hình sự thực hiện một
cách cố ý hoặc vô ý, xâm phạm độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ
Tổ quốc, xâm phạm chế độ chính trị, chế độ kinh tế, nền văn hoá, quốc phòng, an
ninh, trật tự, an toàn xã hội, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, xâm phạm
tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, tự do, tài sản, các quyền, lợi ích hợp
pháp khác của công dân, xâm phạm những lĩnh vực khác của trật tự pháp luật xã
hội chủ nghĩa.
2. Căn cứ vào tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của
hành vi được quy định trong Bộ luật này, tội phạm được phân thành tội phạm ít
nghiêm trọng, tội phạm nghiêm trọng, tội phạm rất nghiêm trọng và tội phạm đặc
biệt nghiêm trọng.
3. Tội phạm ít nghiêm trọng là tội phạm gây nguy hại không
lớn cho xã hội mà mức cao nhất của khung hình phạt đối với tội ấy là đến ba năm
tù; tội phạm nghiêm trọng là tội phạm gây nguy hại lớn cho xã hội mà mức cao
nhất của khung hình phạt đối với tội ấy là đến bảy năm tù; tội phạm rất nghiêm
trọng là tội phạm gây nguy hại rất lớn cho xã hội mà mức cao nhất của khung
hình phạt đối với tội ấy là đến mười lăm năm tù; tội phạm đặc biệt nghiêm trọng
là tội phạm gây nguy hại đặc biệt lớn cho xã hội mà mức cao nhất của khung hình
phạt đối với tội ấy là trên mười lăm năm tù, tù chung thân hoặc tử hình.
4. Những hành vi tuy có dấu hiệu của tội phạm, nhưng tính
chất nguy hiểm cho xã hội không đáng kể, thì không phải là tội phạm và được xử
lý bằng các biện pháp khác.
Điều 9. Cố ý phạm tội
Cố ý phạm tội là phạm tội trong những trường hợp sau đây:
1. Người phạm tội nhận thức rõ hành vi của mình là nguy hiểm
cho xã hội, thấy trước hậu quả của hành vi đó và mong muốn hậu quả xẩy ra;
2. Người phạm tội nhận thức rõ hành vi của mình là nguy hiểm
cho xã hội, thấy trước hậu quả của hành vi đó có thể xẩy ra, tuy không mong
muốn nhưng vẫn có ý thức để mặc cho hậu quả xảy ra.
Điều 10. Vô ý phạm tội
Vô ý phạm tội là phạm tội trong những trường hợp sau đây:
1. Người phạm tội tuy thấy trước hành vi của mình có thể gây
ra hậu quả nguy hại cho xã hội, nhưng cho rằng hậu quả đó sẽ không xẩy ra hoặc
có thể ngăn ngừa được;
2. Người phạm tội không thấy trước hành vi của mình có thể
gây ra hậu quả nguy hại cho xã hội, mặc dù phải thấy trước và có thể thấy trước
hậu quả đó.
Điều 11. Sự kiện bất ngờ
Người thực hiện hành vi gây hậu quả nguy hại cho xã hội do sự
kiện bất ngờ, tức là trong trường hợp không thể thấy trước hoặc không buộc phải
thấy trước hậu quả của hành vi đó, thì không phải chịu trách nhiệm hình sự.
Điều 12. Tuổi chịu trách nhiệm hình sự
1. Người từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự
về mọi tội phạm.
2. Người từ đủ 14 tuổi trở lên, nhưng chưa đủ 16 tuổi phải
chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm rất nghiêm trọng do cố ý hoặc tội phạm đặc
biệt nghiêm trọng.
Điều 13. Tình trạng không có năng lực trách nhiệm hình sự
1. Người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội trong khi
đang mắc bệnh tâm thần hoặc một bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả
năng điều khiển hành vi của mình, thì không phải chịu trách nhiệm hình sự; đối
với người này, phải áp dụng biện pháp bắt buộc chữa bệnh.
2. Người phạm tội trong khi có năng lực trách nhiệm hình sự,
nhưng đã lâm vào tình trạng quy định tại khoản 1 Điều này trước khi bị kết án,
thì cũng được áp dụng biện pháp bắt buộc chữa bệnh. Sau khi khỏi bệnh, người đó
có thể phải chịu trách nhiệm hình sự.
Điều 14. Phạm tội trong tình trạng say do dùng rượu hoặc chất
kích thích mạnh khác
Người phạm tội trong tình trạng say do dùng rượu hoặc chất
kích thích mạnh khác, thì vẫn phải chịu trách nhiệm hình sự.
Điều 15. Phòng vệ chính đáng
1. Phòng vệ chính đáng là hành vi của người vì bảo vệ lợi ích
của Nhà nước, của tổ chức, bảo vệ quyền, lợi ích chính đáng của mình hoặc của
người khác, mà chống trả lại một cách cần thiết người đang có hành vi xâm phạm
các lợi ích nói trên.
Phòng vệ chính đáng không phải là tội phạm.
2. Vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng là hành vi chống trả
rõ ràng quá mức cần thiết, không phù hợp với tính chất và mức độ nguy hiểm cho
xã hội của hành vi xâm hại.
Người có hành vi vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng phải
chịu trách nhiệm hình sự.
Điều 16. Tình thế cấp thiết
1. Tình thế cấp thiết là tình thế của người vì muốn tránh một
nguy cơ đang thực tế đe doạ lợi ích của Nhà nước, của tổ chức, quyền, lợi ích
chính đáng của mình hoặc của người khác mà không còn cách nào khác là phải gây
một thiệt hại nhỏ hơn thiệt hại cần ngăn ngừa.
Hành vi gây thiệt hại trong tình thế cấp thiết không phải là
tội phạm.
2. Trong trường hợp thiệt hại gây ra rõ ràng vượt quá yêu cầu
của tình thế cấp thiết, thì người gây thiệt hại đó phải chịu trách nhiệm hình
sự.
Điều 17. Chuẩn bị phạm tội
Chuẩn bị phạm tội là tìm kiếm, sửa soạn công cụ, phương tiện
hoặc tạo ra những điều kiện khác để thực hiện tội phạm.
Người chuẩn bị phạm một tội rất nghiêm trọng hoặc một tội đặc
biệt nghiêm trọng, thì phải chịu trách nhiệm hình sự về tội định thực hiện.
Điều 18. Phạm tội chưa đạt
Phạm tội chưa đạt là cố ý thực hiện tội phạm nhưng không thực
hiện được đến cùng vì những nguyên nhân ngoài ý muốn của người phạm tội.
Người phạm tội chưa đạt phải chịu trách nhiệm hình sự về tội
phạm chưa đạt.
Điều 19. Tự ý nửa chừng chấm dứt việc phạm tội
Tự ý nửa chừng chấm dứt việc phạm tội là tự mình không thực
hiện tội phạm đến cùng, tuy không có gì ngăn cản.
Người tự ý nửa chừng chấm dứt việc phạm tội được miễn trách
nhiệm hình sự về tội định phạm; nếu hành vi thực tế đã thực hiện có đủ yếu tố
cấu thành của một tội khác, thì người đó phải chịu trách nhiệm hình sự về tội
này.
Điều 20. Đồng phạm
1. Đồng phạm là trường hợp có hai người trở lên cố ý cùng
thực hiện một tội phạm.
2. Người tổ chức, người thực hành, người xúi giục, người giúp
sức đều là những người đồng phạm.
Người thực hành là người trực tiếp thực hiện tội phạm.
Người tổ chức là người chủ mưu, cầm đầu, chỉ huy việc thực
hiện tội phạm.
Người xúi giục là người kích động, dụ dỗ, thúc đẩy người khác
thực hiện tội phạm.
Người giúp sức là người tạo những điều kiện tinh thần hoặc
vật chất cho việc thực hiện tội phạm.
3. Phạm tội có tổ chức là hình thức đồng phạm có sự câu kết
chặt chẽ giữa những người cùng thực hiện tội phạm.
Điều 21. Che giấu tội phạm
Người nào không hứa hẹn trước, nhưng sau khi biết tội phạm
được thực hiện, đã che giấu người phạm tội, các dấu vết, tang vật của tội phạm
hoặc có hành vi khác cản trở việc phát hiện, điều tra, xử lý người phạm tội,
thì phải chịu trách nhiệm hình sự về tội che giấu tội phạm trong những trường
hợp mà Bộ luật này quy định.
Điều 22. Không tố giác tội phạm
1. Người nào biết rõ tội phạm đang đựơc chuẩn bị, đang được
thực hiện hoặc đã được thực hiện mà không tố giác, thì phải chịu trách nhiệm
hình sự về tội không tố giác tội phạm trong những trường hợp quy định tại Điều
313 của Bộ luật này.
2. Người không tố giác là ông, bà , cha, mẹ, con, cháu, anh
chị em ruột, vợ hoặc chồng của người phạm tội chỉ phải chịu trách nhiệm hình sự
trong trường hợp không tố giác các tội xâm phạm an ninh quốc gia hoặc các tội
khác là tội đặc biệt nghiêm trọng quy định tại Điều 313 của Bộ luật này.
CHƯƠNG IV
THỜI HIỆU TRUY CỨU TRÁCH NHIỆM HÌNH SỰ.
MIỄN TRÁCH NHIỆM HÌNH SỰ
Điều 23. Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự
1. Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự là thời hạn do Bộ
luật này quy định mà khi hết thời hạn đó thì người phạm tội không bị truy cứu
trách nhiệm hình sự.
2. Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự được quy định như
sau:
a) Năm năm đối với các tội phạm ít nghiêm trọng;
b) Mười năm đối với các tội phạm nghiêm trọng;
c) Mười lăm năm đối với các tội phạm rất nghiêm trọng;
d) Hai mươi năm đối với các tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.
3. Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự được tính từ ngày
tội phạm được thực hiện. Nếu trong thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này người
phạm tội lại phạm tội mới mà Bộ luật quy định mức cao nhất của khung hình phạt
đối với tội ấy trên một năm tù, thì thời gian đã qua không được tính và thời
hiệu đối với tội cũ được tính lại kể từ ngày phạm tội mới.
Nếu trong thời hạn nói trên, người phạm tội cố tình trốn
tránh và đã có lệnh truy nã, thì thời gian trốn tránh không được tính và thời
hiệu tính lại kể từ khi người đó ra tự thú hoặc bị bắt giữ.
Điều 24. Không áp dụng thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự
Không áp dụng thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự quy định
tại Điều 23 của Bộ luật này đối với các tội quy định tại Chương XI và Chương
XXIV của Bộ luật này.
Điều 25. Miễn trách nhiệm hình sự
1. Người phạm tội được miễn trách nhiệm hình sự, nếu khi tiến
hành điều tra, truy tố hoặc xét xử, do chuyển biến của tình hình mà hành vi
phạm tội hoặc người phạm tội không còn nguy hiểm cho xã hội nữa.
2. Trong trường hợp trước khi hành vi phạm tội bị phát giác,
người phạm tội đã tự thú, khai rõ sự việc, góp phần có hiệu quả vào việc phát
hiện và điều tra tội phạm, cố gắng hạn chế đến mức thấp nhất hậu quả của tội
phạm, thì cũng có thể được miễn trách nhiệm hình sự.
3. Người phạm tội được miễn trách nhiệm hình sự khi có quyết
định đại xá.
CHƯƠNG V
HÌNH PHẠT
Điều 26. Khái niệm hình phạt
Hình phạt là biện pháp cưỡng chế nghiêm khắc nhất của Nhà
nước nhằm tước bỏ hoặc hạn chế quyền, lợi ích của người phạm tội.
Hình phạt được quy định trong Bộ luật hình sự và do Toà án
quyết định.
Điều 27. Mục đích của hình phạt
Hình phạt không chỉ nhằm trừng trị người phạm tội mà còn giáo
dục họ trở thành người có ích cho xã hội, có ý thức tuân theo pháp luật và các
quy tắc của cuộc sống xã hội chủ nghĩa, ngăn ngừa họ phạm tội mới. Hình phạt
còn nhằm giáo dục người khác tôn trọng pháp luật, đấu tranh phòng ngừa và chống
tội phạm.
Điều 28. Các hình phạt
Hình phạt bao gồm hình phạt chính và hình phạt bổ sung.
1. Hình phạt chính bao gồm:
a) Cảnh cáo;
b) Phạt tiền;
c) Cải tạo không giam giữ;
d) Trục xuất;
đ) Tù có thời hạn;
e) Tù chung thân;
g) Tử hình.
2. Hình phạt bổ sung bao gồm:
a) Cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc
nhất định;
b) Cấm cư trú;
c) Quản chế;
d) Tước một số quyền công dân;
đ) Tịch thu tài sản;
e) Phạt tiền, khi không áp dụng là hình phạt chính;
g) Trục xuất, khi không áp dụng là hình phạt chính.
3. Đối với mỗi tội phạm, người phạm tội chỉ bị áp dụng một
hình phạt chính và có thể bị áp dụng một hoặc một số hình phạt bổ sung.
Điều 29. Cảnh cáo
Cảnh cáo được áp dụng đối với người phạm tội ít nghiêm trọng
và có nhiều tình tiết giảm nhẹ, nhưng chưa đến mức miễn hình phạt.
Điều 30. Phạt tiền
1. Phạt tiền được áp dụng là hình phạt chính đối với người
phạm tội ít nghiêm trọng xâm phạm trật tự quản lý kinh tế, trật tự công cộng,
trật tự quản lý hành chính và một số tội phạm khác do Bộ luật này quy định.
2. Phạt tiền được áp dụng là hình phạt bổ sung đối với người
phạm các tội về tham nhũng, ma tuý hoặc những tội phạm khác do Bộ luật này quy
định.
3. Mức phạt tiền được quyết định tuỳ theo tính chất và mức độ
nghiêm trọng của tội phạm được thực hiện, đồng thời có xét đến tình hình tài
sản của người phạm tội, sự biến động giá cả, nhưng không được thấp hơn một
triệu đồng.
4. Tiền phạt có thể được nộp một lần hoặc nhiều lần trong
thời hạn do Toà án quyết định trong bản án.
Điều 31. Cải tạo không giam giữ
1. Cải tạo không giam giữ được áp dụng từ sáu tháng đến ba
năm đối với người phạm tội ít nghiêm trọng hoặc phạm tội nghiêm trọng do Bộ
luật này quy định mà đang có nơi làm việc ổn định hoặc có nơi thường trú rõ
ràng, nếu xét thấy không cần thiết phải cách ly người phạm tội khỏi xã hội.
Nếu người bị kết án đã bị tạm giữ, tạm giam thì thời gian tạm
giữ, tạm giam được trừ vào thời gian chấp hành hình phạt cải tạo không giam
giữ, cứ một ngày tạm giữ, tạm giam bằng ba ngày cải tạo không giam giữ.
2. Tòa án giao người bị phạt cải tạo không giam giữ cho cơ
quan, tổ chức nơi người đó làm việc hoặc chính quyền địa phương nơi người đó
thường trú để giám sát, giáo dục. Gia đình người bị kết án có trách nhiệm phối
hợp với cơ quan, tổ chức, chính quyền địa phương trong việc giám sát, giáo dục
người đó.
3. Người bị kết án phải thực hiện một số nghĩa vụ theo các
quy định về cải tạo không giam giữ và bị khấu trừ một phần thu nhập từ 5% đến
20% để sung quỹ nhà nước. Trong trường hợp đặc biệt, Toà án có thể cho miễn
việc khấu trừ thu nhập, nhưng phải ghi rõ lý do trong bản án.
Điều 32. Trục xuất
Trục xuất là buộc người nước ngoài bị kết án phải rời khỏi
lãnh thổ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Trục xuất được Toà án áp dụng là hình phạt chính hoặc hình
phạt bổ sung trong từng trường hợp cụ thể.
Điều 33. Tù có thời hạn
Tù có thời hạn là việc buộc người bị kết án phải chấp hành
hình phạt tại trại giam trong một thời hạn nhất định. Tù có thời hạn đối với
người phạm một tội có mức tối thiểu là ba tháng, mức tối đa là hai mươi năm.
Thời gian tạm giữ, tạm giam được trừ vào thời hạn chấp hành
hình phạt tù, cứ một ngày tạm giữ, tạm giam bằng một ngày tù.
Điều 34. Tù chung thân
Tù chung thân là hình phạt tù không thời hạn được áp dụng đối
với người phạm tội đặc biệt nghiêm trọng, nhưng chưa đến mức bị xử phạt tử
hình.
Không áp dụng tù chung thân đối với người chưa thành niên
phạm tội.
Điều 35. Tử hình
Tử hình là hình phạt đặc biệt chỉ áp dụng đối với người phạm
tội đặc biệt nghiêm trọng.
Không áp dụng hình phạt tử hình đối với người chưa thành niên
phạm tội, đối với phụ nữ có thai hoặc phụ nữ đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi
khi phạm tội hoặc khi bị xét xử.
Không thi hành án tử hình đối với phụ nữ có thai, phụ nữ đang
nuôi con dưới 36 tháng tuổi. Trong trường hợp này hình phạt tử hình chuyển
thành tù chung thân.
Trong trường hợp người bị kết án tử hình được ân giảm, thì
hình phạt tử hình chuyển thành tù chung thân.
Điều 36. Cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công
việc nhất định
Cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất
định được áp dụng khi xét thấy nếu để người bị kết án đảm nhiệm chức vụ, hành
nghề hoặc làm công việc đó, thì có thể gây nguy hại cho xã hội.
Thời hạn cấm là từ một năm đến năm năm, kể từ ngày chấp hành
xong hình phạt tù hoặc từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật nếu hình phạt chính
là cảnh cáo, phạt tiền, cải tạo không giam giữ hoặc trong trường hợp người bị
kết án được hưởng án treo.
Điều 37. Cấm cư trú
Cấm cư trú là buộc người bị kết án phạt tù không được tạm trú
và thường trú ở một số địa phương nhất định.
Thời hạn cấm cư trú là từ một năm đến năm năm, kể từ ngày
chấp hành xong hình phạt tù.
Điều 38. Quản chế
Quản chế là buộc người bị kết án phạt tù phải cư trú, làm ăn
sinh sống và cải tạo ở một địa phương nhất định, có sự kiểm soát, giáo dục của
chính quyền và nhân dân địa phương. Trong thời gian quản chế, người bị kết án
không được tự ý ra khỏi nơi cư trú, bị tước một số quyền công dân theo Điều 39
của Bộ luật này và bị cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định.
Quản chế được áp dụng đối với người phạm tội xâm phạm an ninh
quốc gia, người tái phạm nguy hiểm hoặc trong những trường hợp khác do Bộ luật
này quy định.
Thời hạn quản chế là từ một năm đến năm năm, kể từ ngày chấp
hành xong hình phạt tù.
Điều 39. Tước một số quyền công dân
1. Công dân Việt Nam bị kết án phạt tù về tội xâm phạm an
ninh quốc gia hoặc tội phạm khác trong những trường hợp do Bộ luật này quy
định, thì bị tước một hoặc một số quyền công dân sau đây:
a) Quyền ứng cử, quyền bầu cử đại biểu cơ quan quyền lực nhà
nước;
b) Quyền làm việc trong các cơ quan nhà nước và quyền phục vụ
trong lực lượng vũ trang nhân dân.
2. Thời hạn tước một số quyền công dân là từ một năm đến năm
năm, kể từ ngày chấp hành xong hình phạt tù hoặc kể từ ngày bản án có hiệu lực
pháp luật trong trường hợp người bị kết án được hưởng án treo.
Điều 40. Tịch thu tài sản
Tịch thu tài sản là tước một phần hoặc toàn bộ tài sản thuộc
sở hữu của người bị kết án sung quỹ nhà nước. Tịch thu tài sản chỉ được áp dụng
đối với người bị kết án về tội nghiêm trọng, tội rất nghiêm trọng hoặc tội đặc
biệt nghiêm trọng trong trường hợp do Bộ luật này quy định.
Khi tịch thu toàn bộ tài sản vẫn để cho người bị kết án và
gia đình họ có điều kiện sinh sống.
CHƯƠNG VI
CÁC BIỆN PHÁP TƯ PHÁP
Điều 41. Tịch thu vật, tiền trực tiếp liên quan đến tội phạm
1. Việc tịch thu, sung quỹ nhà nước được áp dụng đối với:
a) Công cụ, phương tiện dùng vào việc phạm tội;
b) Vật hoặc tiền do phạm tội hoặc do mua bán, đổi chác những
thứ ấy mà có;
c) Vật thuộc loại Nhà nước cấm lưu hành.
2. Đối với vật, tiền bị người phạm tội chiếm đoạt hoặc sử
dụng trái phép, thì không tịch thu mà trả lại cho chủ sở hữu hoặc người quản lý
hợp pháp.
3. Vật, tiền thuộc tài sản của người khác, nếu người này có
lỗi trong việc để cho người phạm tội sử dụng vào việc thực hiện tội phạm, thì
có thể bị tịch thu, sung quỹ nhà nước.
Điều 42. Trả lại tài sản, sửa chữa hoặc bồi thường thiệt hại;
buộc công khai xin lỗi
1. Người phạm tội phải trả lại tài sản đã chiếm đoạt cho chủ
sở hữu hoặc người quản lý hợp pháp, phải sửa chữa hoặc bồi thường thiệt hại vật
chất đã được xác định do hành vi phạm tội gây ra.
2. Trong trường hợp phạm tội gây thiệt hại về tinh thần, Tòa
án buộc người phạm tội phải bồi thường về vật chất, công khai xin lỗi người bị
hại.
Điều 43. Bắt buộc chữa bệnh
1. Đối với người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội trong
khi mắc bệnh quy định tại khỏan 1 Điều 13 của Bộ luật này, thì tùy theo giai
đoạn tố tụng, Viện kiểm sát hoặc Tòa án căn cứ vào kết luận của Hội đồng giám
định pháp y, có thể quyết định đưa họ vào một cơ sở điều trị chuyên khoa để bắt
buộc chữa bệnh; nếu thấy không cần thiết phải đưa vào một cơ sở điều trị chuyên
khoa, thì có thể giao cho gia đình hoặc người giám hộ trông nom dưới sự giám
sát của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Đối với người phạm tội trong khi có năng lực trách nhiệm
hình sự nhưng trước khi bị kết án đã mắc bệnh tới mức mất khả năng nhận thức
hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình, thì căn cứ vào kết luận của Hội đồng
giám định pháp y, Tòa án có thể quyết định đưa họ vào một cơ sở điều trị chuyên
khoa để bắt buộc chữa bệnh. Sau khi khỏi bệnh, người đó có thể phải chịu trách
nhiệm hình sự.
3. Đối với người đang chấp hành hình phạt mà bị bệnh tới mức
mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình, thì căn cứ
vào kết luận của Hội đồng giám định pháp y, Tòa án có thể quyết định đưa họ vào
một cơ sở điều trị chuyên khoa để bắt buộc chữa bệnh. Sau khi khỏi bệnh, người
đó phải tiếp tục chấp hành hình phạt, nếu không có lý do khác để miễn chấp hành
hình phạt.
Điều 44. Thời gian bắt buộc chữa bệnh
Căn cứ vào kết luận của cơ sở điều trị, nếu người bị bắt buộc
chữa bệnh quy định tại Điều 43 của Bộ luật này đã khỏi bệnh, thì tuỳ theo giai
đoạn tố tụng, Viện kiểm sát hoặc Tòa án xét và quyết định đình chỉ việc thi
hành biện pháp này.
Thời gian bắt buộc chữa bệnh được trừ vào thời hạn chấp hành
hình phạt tù.
CHƯƠNG VII
QUYẾT ĐỊNH HÌNH PHẠT
Điều 45. Căn cứ quyết định hình phạt
Khi quyết định hình phạt, Toà án căn cứ vào quy định của Bộ
luật hình sự, cân nhắc tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi
phạm tội, nhân thân người phạm tội, các tình tiết giảm nhẹ và tăng nặng trách
nhiệm hình sự.
Điều 46. Các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự
1. Các tình tiết sau đây là tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm
hình sự:
a) Người phạm tội đã ngăn chặn, làm giảm bớt tác hại của tội
phạm;
b) Người phạm tội tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại,
khắc phục hậu quả;
c) Phạm tội trong trường hợp vượt quá giới hạn phòng vệ chính
đáng;
d) Phạm tội trong trường hợp vượt quá yêu cầu của tình thế cấp
thiết;
đ) Phạm tội trong trường hợp bị kích động về tinh thần do
hành vi trái pháp luật của người bị hại hoặc người khác gây ra;
e) Phạm tội vì hoàn cảnh đặc biệt khó khăn mà không phải do
mình tự gây ra;
g) Phạm tội nhưng chưa gây thiệt hại hoặc gây thiệt hại không
lớn;
h) Phạm tội lần đầu và thuộc trường hợp ít nghiêm trọng;
i) Phạm tội vì bị người khác đe doạ, cưỡng bức;
k) Phạm tội do lạc hậu;
l) Người phạm tội là phụ nữ có thai;
m) Người phạm tội là người già;
n) Người phạm tội là người có bệnh bị hạn chế khả năng nhận
thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình;
o) Người phạm tội tự thú;
p) Người phạm tội thành khẩn khai báo, ăn năn hối cải;
q) Người phạm tội tích cực giúp đỡ các cơ quan có trách nhiệm
phát hiện, điều tra tội phạm;
r) Người phạm tội đã lập công chuộc tội;
s) Người phạm tội là người có thành tích xuất sắc trong sản
xuất, chiến đấu, học tập hoặc công tác.
2. Khi quyết định hình phạt, Toà án còn có thể coi các tình
tiết khác là tình tiết giảm nhẹ, nhưng phải ghi rõ trong bản án.
3. Các tình tiết giảm nhẹ đã được Bộ luật hình sự quy định là
dấu hiệu định tội hoặc định khung thì không được coi là tình tiết giảm nhẹ
trong khi quyết định hình phạt.
Điều 47. Quyết định hình phạt nhẹ hơn quy định của Bộ luật
Khi có ít nhất hai tình tiết giảm nhẹ quy định tại khoản 1
Điều 46 của Bộ luật này, Toà án có thể quyết định một hình phạt dưới mức thấp
nhất của khung hình phạt mà điều luật đã quy định nhưng phải trong khung hình
phạt liền kề nhẹ hơn của điều luật; trong trường hợp điều luật chỉ có một khung
hình phạt hoặc khung hình phạt đó là khung hình phạt nhẹ nhất của điều luật,
thì Toà án có thể quyết định một hình phạt dưới mức thấp nhất của khung hoặc
chuyển sang một hình phạt khác thuộc loại nhẹ hơn. Lý do của việc giảm nhẹ phải
được ghi rõ trong bản án.
Điều 48. Các tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự
1. Chỉ các tình tiết sau đây mới là tình tiết tăng nặng trách
nhiệm hình sự:
a) Phạm tội có tổ chức;
b) Phạm tội có tính chất chuyên nghiệp;
c) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để phạm tội;
d) Phạm tội có tính chất côn đồ;
đ) Phạm tội vì động cơ đê hèn;
e) Cố tình thực hiện tội phạm đến cùng;
g) Phạm tội nhiều lần, tái phạm, tái phạm nguy hiểm;
h) Phạm tội đối với trẻ em, phụ nữ có thai, người già, người
ở trong tình trạng không thể tự vệ được hoặc đối với người lệ thuộc mình về mặt
vật chất, tinh thần, công tác hoặc các mặt khác;
i) Xâm phạm tài sản của Nhà nước;
k) Phạm tội gây hậu quả nghiêm trọng, rất nghiêm trọng hoặc
đặc biệt nghiêm trọng;
l) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp, thiên
tai, dịch bệnh hoặc những khó khăn đặc biệt khác của xã hội để phạm tội;
m) Dùng thủ đoạn xảo quyệt, tàn ác phạm tội hoặc thủ đoạn,
phương tiện có khả năng gây nguy hại cho nhiều người;
n) Xúi giục người chưa thành niên phạm tội;
o) Có hành động xảo quyệt, hung hãn nhằm trốn tránh, che giấu
tội phạm.
2. Những tình tiết đã là yếu tố định tội hoặc định khung hình
phạt thì không được coi là tình tiết tăng nặng.
Điều 49. Tái phạm, tái phạm nguy hiểm
1. Tái phạm là trường hợp đã bị kết án, chưa được xoá án tích
mà lại phạm tội do cố ý hoặc phạm tội rất nghiêm trọng, tội đặc biệt nghiêm
trọng do vô ý.
2. Những trường hợp sau đây được coi là tái phạm nguy hiểm:
a) Đã bị kết án về tội rất nghiêm trọng, tội đặc biệt nghiêm
trọng do cố ý, chưa được xoá án tích mà lại phạm tội rất nghiêm trọng, tội đặc
biệt nghiêm trọng do cố ý;
b) Đã tái phạm, chưa được xoá án tích mà lại phạm tội do cố
ý.
Điều 50. Quyết định hình phạt trong trường hợp phạm nhiều tội
Khi xét xử cùng một lần một người phạm nhiều tội, Toà án
quyết định hình phạt đối với từng tội, sau đó tổng hợp hình phạt theo quy định
sau đây:
1. Đối với hình phạt chính :
a) Nếu các hình phạt đã tuyên cùng là cải tạo không giam giữ
hoặc cùng là tù có thời hạn, thì các hình phạt đó được cộng lại thành hình phạt
chung; hình phạt chung không được vượt quá ba năm đối với hình phạt cải tạo
không giam giữ, ba mươi năm đối với hình phạt tù có thời hạn;
b) Nếu các hình phạt đã tuyên là cải tạo không giam giữ, tù
có thời hạn, thì hình phạt cải tạo không giam giữ được chuyển đổi thành hình
phạt tù theo tỷ lệ cứ ba ngày cải tạo không giam giữ được chuyển đổi thành một
ngày tù để tổng hợp thành hình phạt chung theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều
này;
c) Nếu hình phạt nặng nhất trong số các hình phạt đã tuyên là
tù chung thân thì hình phạt chung là tù chung thân;
d) Nếu hình phạt nặng nhất trong số các hình phạt đã tuyên là
tử hình thì hình phạt chung là tử hình;
đ) Phạt tiền không tổng hợp với các loại hình phạt khác; các
khoản tiền phạt được cộng lại thành hình phạt chung;
e) Trục xuất không tổng hợp với các loại hình phạt khác.
2. Đối với hình phạt bổ sung:
a) Nếu các hình phạt đã tuyên là cùng loại thì hình phạt
chung được quyết định trong giới hạn do Bộ luật này quy định đối với loại hình
phạt đó; riêng đối với hình phạt tiền thì các khoản tiền phạt được cộng lại
thành hình phạt chung;
b) Nếu các hình phạt đã tuyên là khác loại thì người bị kết
án phải chấp hành tất cả các hình phạt đã tuyên.
Điều 51. Tổng hợp hình phạt của nhiều bản án
1. Trong trường hợp một người đang phải chấp hành một bản án
mà lại bị xét xử về tội đã phạm trước khi có bản án này, thì Tòa án quyết định
hình phạt đối với tội đang bị xét xử, sau đó quyết định hình phạt chung theo
quy định tại Điều 50 của Bộ luật này.
Thời gian đã chấp hành hình phạt của bản án trước được trừ
vào thời hạn chấp hành hình phạt chung.
2. Khi xét xử một người đang phải chấp hành một bản án mà lại
phạm tội mới, Tòa án quyết định hình phạt đối với tội mới, sau đó tổng hợp với
phần hình phạt chưa chấp hành của bản án trước rồi quyết định hình phạt chung
theo quy định tại Điều 50 của Bộ luật này.
3. Trong trường hợp một người phải chấp hành nhiều bản án đã
có hiệu lực pháp luật mà các hình phạt của các bản án chưa được tổng hợp, thì
Chánh án Toà án ra quyết định tổng hợp các bản án theo quy định tại khoản 1 và
khoản 2 Điều này.
Điều 52. Quyết định hình phạt trong trường hợp chuẩn bị phạm
tội, phạm tội chưa đạt
1. Đối với hành vi chuẩn bị phạm tội và hành vi phạm tội chưa
đạt, hình phạt đựơc quyết định theo các điều của Bộ luật này về các tội phạm
tương ứng tùy theo tính chất, mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi, mức độ
thực hiện ý định phạm tội và những tình tiết khác khiến cho tội phạm không thực
hiện được đến cùng.
2. Đối với trường hợp chuẩn bị phạm tội, nếu điều luật được
áp dụng có quy định hình phạt cao nhất là tù chung thân hoặc tử hình, thì mức
hình phạt cao nhất được áp dụng là không quá hai mươi năm tù; nếu là tù có thời
hạn thì mức hình phạt không quá một phần hai mức phạt tù mà điều luật quy định.
3. Đối với trường hợp phạm tội chưa đạt, nếu điều luật được
áp dụng có quy định hình phạt cao nhất là tù chung thân hoặc tử hình, thì chỉ
có thể áp dụng các hình phạt này trong trường hợp đặc biệt nghiêm trọng; nếu là
tù có thời hạn thì mức hình phạt không quá ba phần tư mức phạt tù mà điều luật
quy định.
Điều 53. Quyết định hình phạt trong trường hợp đồng phạm
Khi quyết định hình phạt đối với những người đồng phạm, Toà
án phải xét đến tính chất của đồng phạm, tính chất và mức độ tham gia phạm tội
của từng người đồng phạm.
Các tình tiết giảm nhẹ, tăng nặng hoặc loại trừ trách nhiệm
hình sự thuộc người đồng phạm nào, thì chỉ áp dụng đối với người đó.
Điều 54. Miễn hình phạt
Người phạm tội có thể được miễn hình phạt trong trường hợp
phạm tội có nhiều tình tiết giảm nhẹ quy định tại khoản 1 Điều 46 của Bộ luật
này, đáng được khoan hồng đặc biệt, nhưng chưa đến mức được miễn trách nhiệm
hình sự.
CHƯƠNG VIII
THỜI HIỆU THI HÀNH BẢN ÁN, MIỄN CHẤP
HÀNH HÌNH PHẠT, GIẢM THỜI HẠN CHẤP HÀNH HÌNH PHẠT
Điều 55. Thời hiệu thi hành bản án
1. Thời hiệu thi hành bản án hình sự là thời hạn do Bộ luật
này quy định mà khi hết thời hạn đó người bị kết án không phải chấp hành bản án
đã tuyên.
2. Thời hiệu thi hành bản án hình sự được quy định như sau:
a) Năm năm đối với các trường hợp xử phạt tiền, cải tạo không
giam giữ hoặc xử phạt tù từ ba năm trở xuống;
b) Mười năm đối với các trường hợp xử phạt tù từ trên ba năm
đến mười lăm năm;
c) Mười lăm năm đối với các trường hợp xử phạt tù từ trên
mười lăm năm đến ba mươi năm.
3. Thời hiệu thi hành bản án hình sự được tính từ ngày bản án
có hiệu lực pháp luật. Nếu trong thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này người
bị kết án lại phạm tội mới, thì thời gian đã qua không đựơc tính và thời hiệu
tính lại kể từ ngày phạm tội mới.
Nếu trong thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này người bị kết
án cố tình trốn tránh và đã có lệnh truy nã, thì thời gian trốn tránh không
được tính và thời hiệu tính lại kể từ ngày người đó ra trình diện hoặc bị bắt
giữ.
4. Việc áp dụng thời hiệu đối với các trường hợp xử phạt tù
chung thân hoặc tử hình, sau khi đã qua thời hạn mười lăm năm, do Chánh án Tòa
án nhân dân tối cao quyết định theo đề nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân
dân tối cao. Trong trường hợp không cho áp dụng thời hiệu thì hình phạt tử hình
được chuyển thành tù chung thân, tù chung thân được chuyển thành tù ba mươi
năm.
Điều 56. Không áp dụng thời hiệu thi hành bản án
Không áp dụng thời hiệu thi hành bản án đối với các tội quy
định tại Chương XI và Chương XXIV của Bộ luật này.
Điều 57. Miễn chấp hành hình phạt
1. Đối với người bị kết án cải tạo không giam giữ, tù có thời
hạn, chưa chấp hành hình phạt mà lập công lớn hoặc mắc bệnh hiểm nghèo và nếu
người đó không còn nguy hiểm cho xã hội nữa, thì theo đề nghị của Viện trưởng
Viện Kiểm sát, Tòa án có thể quyết định miễn chấp hành toàn bộ hình phạt.
2. Người bị kết án được miễn chấp hành hình phạt khi được đặc
xá hoặc đại xá.
3. Đối với người bị kết án về tội ít nghiêm trọng đã được
hoãn chấp hành hình phạt theo quy định tại Điều 61 của Bộ luật này, nếu trong
thời gian được hoãn đã lập công, thì theo đề nghị của Viện trưởng Viện Kiểm
sát, Toà án có thể quyết định miễn chấp hành hình phạt.
4. Đối với người bị kết án phạt tù về tội ít nghiêm trọng đã
được tạm đình chỉ chấp hành hình phạt theo quy định tại Điều 62 của Bộ luật
này, nếu trong thời gian được tạm đình chỉ mà đã lập công, thì theo đề nghị của
Viện trưởng Viện Kiểm sát, Toà án có thể quyết định miễn chấp hành phần hình
phạt còn lại.
5. Người bị phạt cấm cư trú hoặc quản chế, nếu đã chấp hành
được một phần hai thời hạn hình phạt và cải tạo tốt, thì theo đề nghị của chính
quyền địa phương nơi người đó chấp hành hình phạt, Toà án có thể quyết định
miễn chấp hành phần hình phạt còn lại.
Điều 58. Giảm mức hình phạt đã tuyên
1. Người bị kết án cải tạo không giam giữ, nếu đã chấp hành
hình phạt được một thời gian nhất định và có nhiều tiến bộ, thì theo đề nghị
của cơ quan, tổ chức hoặc chính quyền địa phương được giao trách nhiệm trực
tiếp giám sát, giáo dục, Tòa án có thể quyết định giảm thời hạn chấp hành hình
phạt.
Người bị kết án phạt tù, nếu đã chấp hành hình phạt được một
thời gian nhất định và có nhiều tiến bộ, thì theo đề nghị của cơ quan thi hành
án phạt tù, Toà án có thể quyết định giảm thời hạn chấp hành hình phạt.
Thời gian đã chấp hành hình phạt để được xét giảm lần đầu là
một phần ba thời hạn đối với hình phạt cải tạo không giam giữ, hình phạt tù từ
ba mươi năm trở xuống, mười hai năm đối với tù chung thân.
2. Người bị kết án phạt tiền đã tích cực chấp hành được một
phần hình phạt nhưng bị lâm vào hoàn cảnh kinh tế đặc biệt khó khăn kéo dài do
thiên tai, hoả hoạn, tai nạn hoặc ốm đau gây ra mà không thể tiếp tục chấp hành
được phần hình phạt còn lại hoặc lập công lớn, thì theo đề nghị của Viện trưởng
Viện kiểm sát, Toà án có thể quyết định miễn việc chấp hành phần tiền phạt còn
lại.
3. Một người có thể được giảm nhiều lần, nhưng phải bảo đảm
chấp hành được một phần hai mức hình phạt đã tuyên. Người bị kết án tù chung
thân, lần đầu được giảm xuống ba mươi năm tù và dù được giảm nhiều lần cũng
phải bảo đảm thời hạn thực tế chấp hành hình phạt là hai mươi năm.
4. Đối với người đã được giảm một phần hình phạt mà lại phạm
tội mới nghiêm trọng, rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng, thì Toà án
chỉ xét giảm lần đầu sau khi người đó đã chấp hành được hai phần ba mức hình
phạt chung hoặc hai mươi năm nếu là tù chung thân.
Điều 59. Giảm thời hạn chấp hành hình phạt trong trường hợp
đặc biệt
Người bị kết án có lý do đáng được khoan hồng thêm như đã lập
công, đã quá già yếu hoặc mắc bệnh hiểm nghèo, thì Toà án có thể xét giảm vào
thời gian sớm hơn hoặc với mức cao hơn so với thời gian và mức quy định tại
Điều 58 của Bộ luật này.
Điều 60. Án treo
1. Khi xử phạt tù không quá ba năm, căn cứ vào nhân thân của
người phạm tội và các tình tiết giảm nhẹ, nếu xét thấy không cần phải bắt chấp
hành hình phạt tù, thì Tòa án cho hưởng án treo và ấn định thời gian thử thách
từ một năm đến năm năm.
2. Trong thời gian thử thách, Toà án giao người được hưởng án
treo cho cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc hoặc chính quyền địa phương nơi
người đó thường trú để giám sát và giáo dục. Gia đình người bị kết án có trách
nhiệm phối hợp với cơ quan, tổ chức, chính quyền địa phương trong việc giám
sát, giáo dục người đó.
3. Người được hưởng án treo có thể phải chịu hình phạt bổ
sung là phạt tiền, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất
định theo quy định tại Điều 30 và Điều 36 của Bộ luật này.
4. Người được hưởng án treo đã chấp hành được một phần hai
thời gian thử thách và có nhiều tiến bộ thì theo đề nghị của cơ quan, tổ chức
có trách nhiệm giám sát và giáo dục, Toà án có thể quyết định rút ngắn thời
gian thử thách.
5. Đối với người được hưởng án treo mà phạm tội mới trong
thời gian thử thách, thì Toà án quyết định buộc phải chấp hành hình phạt của
bản án trước và tổng hợp với hình phạt của bản án mới theo quy định tại Điều 51
của Bộ luật này.
Điều 61. Hoãn chấp hành hình phạt tù
1. Người bị xử phạt tù có thể được hoãn chấp hành hình phạt
trong các trường hợp sau đây:
a) Bị bệnh nặng được hoãn cho đến khi sức khỏe được hồi phục;
b) Phụ nữ có thai hoặc đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi, thì
được hoãn cho đến khi con đủ 36 tháng tuổi;
c) Là người lao động duy nhất trong gia đình, nếu phải chấp
hành hình phạt tù thì gia đình sẽ gặp khó khăn đặc biệt, được hoãn đến một năm,
trừ trường hợp người đó bị kết án về các tội xâm phạm an ninh quốc gia hoặc các
tội khác là tội rất nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm trọng;
d) Bị kết án về tội ít nghiêm trọng, do nhu cầu công vụ, thì
được hoãn đến một năm.
2. Trong thời gian được hoãn chấp hành hình phạt tù, nếu
người được hoãn chấp hành hình phạt lại phạm tội mới, thì Toà án buộc người đó
phải chấp hành hình phạt trước và tổng hợp với hình phạt của bản án mới theo
quy định tại Điều 51 của Bộ luật này.
Điều 62. Tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù
1. Người đang chấp hành hình phạt tù mà thuộc một trong các
trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 61 của Bộ luật này, thì có thể được tạm
đình chỉ chấp hành hình phạt tù.
2. Thời gian tạm đình chỉ không được tính vào thời gian chấp
hành hình phạt tù.
CHƯƠNG IX
XÓA ÁN TÍCH
Điều 63. Xoá án tích
Người bị kết án được xoá án tích theo quy định tại các điều
từ Điều 64 đến Điều 67 của Bộ luật này.
Người được xoá án tích coi như chưa bị kết án và được Toà án
cấp giấy chứng nhận.
Điều 64. Đương nhiên được xoá án tích
Những người sau đây đương nhiên được xoá án tích:
1. Người được miễn hình phạt.
2. Người bị kết án không phải về các tội quy định tại Chương
XI và Chương XXIV của Bộ luật này, nếu từ khi chấp hành xong bản án hoặc từ khi
hết thời hiệu thi hành bản án người đó không phạm tội mới trong thời hạn sau
đây:
a) Một năm trong trường hợp bị phạt cảnh cáo, phạt tiền, cải
tạo không giam giữ hoặc phạt tù nhưng được hưởng án treo;
b) Ba năm trong trong trường hợp hình phạt là tù đến ba năm;
c) Năm năm trong trường hợp hình phạt là tù từ trên ba năm
đến mười lăm năm;
d) Bảy năm trong trường hợp hình phạt là tù từ trên mười lăm
năm.
Điều 65. Xoá án tích theo quyết định của Toà án
1. Toà án quyết định việc xoá án tích đối với những người đã
bị kết án về các tội quy định tại Chương XI và Chương XXIV của Bộ luật này, căn
cứ vào tính chất của tội phạm đã được thực hiện, nhân thân, thái độ chấp hành
pháp luật và thái độ lao động của người bị kết án trong các trường hợp sau đây:
a) Đã bị phạt tù đến ba năm mà không phạm tội mới trong thời
hạn ba năm, kể từ khi chấp hành xong bản án hoặc từ khi hết thời hiệu thi hành
bản án;
b) Đã bị phạt tù từ trên ba năm đến mười lăm năm mà không
phạm tội mới trong thời hạn bảy năm, kể từ khi chấp hành xong bản án hoặc từ
khi hết thời hiệu thi hành bản án;
c) Đã bị phạt tù trên mười lăm năm mà không phạm tội mới
trong thời hạn mười năm, kể từ khi chấp hành xong bản án hoặc từ khi hết thời
hiệu thi hành bản án.
2. Người bị Tòa án bác đơn xin xóa án tích lần đầu phải chờ
một năm sau mới được xin xóa án tích; nếu bị bác đơn lần thứ hai trở đi thì
phải sau hai năm mới được xin xóa án tích.
Điều 66. Xoá án tích trong trường hợp đặc biệt
Trong trường hợp người bị kết án có những biểu hiện tiến bộ
rõ rệt và đã lập công, được cơ quan, tổ chức nơi người đó công tác hoặc chính
quyền địa phương nơi người đó thường trú đề nghị, thì có thể được Toà án xoá án
tích nếu người đó đã bảo đảm được ít nhất một phần ba thời hạn quy định.
Điều 67. Cách tính thời hạn để xoá án tích
1. Thời hạn để xoá án tích quy định tại Điều 64 và Điều 65
của Bộ luật này căn cứ vào hình phạt chính đã tuyên.
2. Nếu chưa được xoá án tích mà phạm tội mới, thì thời hạn để
xoá án tích cũ tính từ ngày chấp hành xong bản án mới.
3. Việc chấp hành xong bản án bao gồm việc chấp hành xong
hình phạt chính, hình phạt bổ sung và các quyết định khác của bản án.
4. Người được miễn chấp hành phần hình phạt còn lại cũng được
coi như đã chấp hành xong hình phạt.
CHƯƠNG X
NHỮNG QUY ĐỊNH ĐỐI VỚI NGƯỜI CHƯA THÀNH NIÊN PHẠM TỘI
Điều 68. Áp dụng Bộ luật hình sự đối với người chưa thành
niên phạm tội
Người chưa thành niên từ đủ 14 tuổi đến dưới 18 tuổi phạm tội
phải chịu trách nhiệm hình sự theo những quy định của Chương này, đồng thời
theo những quy định khác của Phần chung Bộ luật không trái với những quy định
của Chương này.
Điều 69. Nguyên tắc xử lý đối với người chưa thành niên phạm
tội
1. Việc xử lý người chưa thành niên phạm tội chủ yếu nhằm
giáo dục, giúp đỡ họ sửa chữa sai lầm, phát triển lành mạnh và trở thành công
dân có ích cho xã hội.
Trong mọi trường hợp điều tra, truy tố, xét xử hành vi phạm
tội của người chưa thành niên, các cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải xác định
khả năng nhận thức của họ về tính chất nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm
tội, nguyên nhân và điều kiện gây ra tội phạm.
2. Người chưa thành niên phạm tội có thể được miễn trách
nhiệm hình sự, nếu người đó phạm tội ít nghiêm trọng hoặc tội nghiêm trọng, gây
hại không lớn, có nhiều tình tiết giảm nhẹ và được gia đình hoặc cơ quan, tổ
chức nhận giám sát, giáo dục.
3. Việc truy cứu trách nhiệm hình sự người chưa thành niên
phạm tội và áp dụng hình phạt đối với họ được thực hiện chỉ trong trường hợp
cần thiết và phải căn cứ vào tính chất của hành vi phạm tội, vào những đặc điểm
về nhân thân và yêu cầu của việc phòng ngừa tội phạm.
4. Khi xét xử, nếu thấy không cần thiết phải áp dụng hình
phạt đối với người chưa thành niên phạm tội, thì Toà án áp dụng một trong các
biện pháp tư pháp được quy định tại Điều 70 của Bộ luật này.
5. Không xử phạt tù chung thân hoặc tử hình đối với người chưa thành
niên phạm tội.
Khi áp dụng hình phạt đối với người chưa thành niên phạm tội cần hạn
chế áp dụng hình phạt tù. Khi xử phạt tù có thời hạn, Tòa án cho người chưa
thành niên phạm tội được hưởng mức án nhẹ hơn mức án áp dụng đối với người đã
thành niên phạm tội tương ứng.
Không áp dụng hình phạt tiền đối với người chưa thành niên phạm tội ở
độ tuổi từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi.
Không áp dụng hình phạt bổ sung đối với người chưa thành niên phạm tội
Không áp dụng hình phạt tiền đối với người chưa thành niên
phạm tội ở độ tuổi từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi.
Không áp dụng hình phạt bổ sung đối với người chưa thành niên
phạm tội.
6. Án đã tuyên đối với người chưa thành niên phạm tội khi
chưa đủ 16 tuổi, thì không tính để xác định tái phạm hoặc tái phạm nguy hiểm.
Điều 70. Các biện pháp tư pháp áp dụng đối với người chưa
thành niên phạm tội
1. Đối với người chưa thành niên phạm tội, Toà án có thể
quyết định áp dụng một trong các biện pháp tư pháp có tính giáo dục, phòng ngừa
sau đây:
a) Giáo dục tại xã, phường, thị trấn;
b) Đưa vào trường giáo dưỡng.
2. Toà án có thể áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường,
thị trấn từ một năm đến hai năm đối với người chưa thành niên phạm tội ít
nghiêm trọng hoặc tội nghiêm trọng.
Người được giáo dục tại xã, phường, thị trấn phải chấp hành
đầy đủ những nghĩa vụ về học tập, lao động, tuân theo pháp luật dưới sự giám
sát, giáo dục của chính quyền xã, phường, thị trấn và tổ chức xã hội được Toà
án giao trách nhiệm.
3. Toà án có thể áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng
từ một năm đến hai năm đối với người chưa thành niên phạm tội, nếu thấy do tính
chất nghiêm trọng của hành vi phạm tội, do nhân thân và môi trường sống của
người đó mà cần đưa người đó vào một tổ chức giáo dục có kỷ luật chặt chẽ.
4. Nếu người được giáo dục tại xã, phường, thị trấn hoặc
người được đưa vào trường giáo dưỡng đã chấp hành một phần hai thời hạn do Toà
án quyết định và có nhiều tiến bộ, thì theo đề nghị của tổ chức, cơ quan, nhà
trường được giao trách nhiệm giám sát, giáo dục, Toà án có thể quyết định chấm
dứt thời hạn giáo dục tại xã, phường, thị trấn hoặc thời hạn ở trường giáo
dưỡng.
Điều 71. Các hình phạt được áp dụng đối với người chưa thành
niên phạm tội
Người chưa thành niên phạm tội chỉ bị áp dụng một trong các
hình phạt sau đây đối với mỗi tội phạm:
1. Cảnh cáo;
2. Phạt tiền;
3. Cải tạo không giam giữ;
4. Tù có thời hạn.
Điều 72. Phạt tiền
Phạt tiền được áp dụng là hình phạt chính đối với người chưa
thành niên phạm tội từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi, nếu người đó có thu nhập
hoặc có tài sản riêng.
Mức phạt tiền đối với người chưa thành niên phạm tội không
quá một phần hai mức tiền phạt mà điều luật quy định.
Điều 73. Cải tạo không giam giữ
Khi áp dụng hình phạt cải tạo không giam giữ đối với người
chưa thành niên phạm tội, thì không khấu trừ thu nhập của người đó.
Thời hạn cải tạo không giam giữ đối với người chưa thành niên
phạm tội không quá một phần hai thời hạn mà điều luật quy định.
Điều 74. Tù có thời hạn
Người chưa thành niên phạm tội chỉ bị phạt tù có thời hạn
theo quy định sau đây:
1. Đối với người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi khi phạm tội,
nếu điều luật được áp dụng quy định hình phạt tù chung thân hoặc tử hình, thì
mức hình phạt cao nhất được áp dụng không quá mười tám năm tù; nếu là tù có
thời hạn thì mức hình phạt cao nhất được áp dụng không quá ba phần tư mức phạt
tù mà điều luật quy định;
2. Đối với người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi khi phạm tội,
nếu điều luật được áp dụng quy định hình phạt tù chung thân hoặc tử hình, thì
mức hình phạt cao nhất được áp dụng không quá mười hai năm tù; nếu là tù có
thời hạn thì mức hình phạt cao nhất được áp dụng không quá một phần hai mức
phạt tù mà điều luật quy định.
Điều 75. Tổng hợp hình phạt trong trường hợp phạm nhiều tội
Đối với người phạm nhiều tội, có tội được thực hiện trước khi
đủ 18 tuổi, có tội được thực hiện sau khi đủ 18 tuổi, thì việc tổng hợp hình
phạt áp dụng như sau:
1. Nếu tội nặng nhất được thực hiện khi người đó chưa đủ 18
tuổi, thì hình phạt chung không được vượt quá mức hình phạt cao nhất quy định
tại Điều 74 của Bộ luật này;
2. Nếu tội nặng nhất được thực hiện khi người đó đã đủ 18
tuổi, thì hình phạt chung áp dụng như đối với người đã thành niên phạm tội.
Điều 76. Giảm mức hình phạt đã tuyên
1. Người chưa thành niên bị phạt cải tạo không giam giữ hoặc
phạt tù, nếu có nhiều tiến bộ và đã chấp hành được một phần tư thời hạn, thì
được Toà án xét giảm; riêng đối với hình phạt tù, mỗi lần có thể giảm đến bốn
năm nhưng phải bảo đảm đã chấp hành ít nhất là hai phần năm mức hình phạt đã
tuyên.
2. Người chưa thành niên bị phạt cải tạo không giam giữ hoặc
phạt tù, nếu lập công hoặc mắc bệnh hiểm nghèo, thì được xét giảm ngay và có
thể được miễn chấp hành phần hình phạt còn lại.
3. Người chưa thành niên bị phạt tiền nhưng bị lâm vào hoàn
cảnh kinh tế đặc biệt khó khăn kéo dài do thiên tai, hoả hoạn, tai nạn hoặc ốm
đau gây ra hoặc lập công lớn, thì theo đề nghị của Viện trưởng Viện Kiểm sát,
Toà án có thể quyết định giảm hoặc miễn việc chấp hành phần tiền phạt còn lại.
Điều 77. Xoá án tích
1. Thời hạn để xoá án tích đối với người chưa thành niên là
một phần hai thời hạn quy định tại Điều 64 của Bộ luật này.
2. Người chưa thành niên phạm tội, nếu được áp dụng những
biện pháp tư pháp quy định tại khoản 1 Điều 70 của Bộ luật này, thì không bị
coi là có án tích.
PHẦN CÁC TỘI PHẠM
CHƯƠNG XI
CÁC TỘI XÂM PHẠM AN NINH QUỐC GIA
Điều 78. Tội phản bội Tổ quốc
1. Công dân Việt Nam nào câu kết với nước ngoài nhằm gây nguy
hại cho độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc, lực
lượng quốc phòng, chế độ xã hội chủ nghĩa và Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa
Việt Nam, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm, tù chung thân hoặc
tử hình.
2. Phạm tội trong trường hợp có nhiều tình tiết giảm nhẹ thì
bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm.
Điều 79. Tội hoạt động nhằm lật đổ chính quyền nhân dân
Người nào hoạt động thành lập hoặc tham gia tổ chức nhằm lật
đổ chính quyền nhân dân, thì bị phạt như sau:
1. Người tổ chức, người xúi giục, người hoạt động đắc lực
hoặc gây hậu quả nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm,
tù chung thân hoặc tử hình;
2. Người đồng phạm khác thì bị phạt tù từ năm năm đến mười
lăm năm.
Điều 80. Tội gián điệp
1. Người nào có một trong các hành vi sau đây, thì bị phạt tù
từ mười hai năm đến hai mươi năm, tù chung thân hoặc tử hình:
a) Hoạt động tình báo, phá hoại hoặc gây cơ sở để hoạt động
tình báo, phá hoại chống nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
b) Gây cơ sở để hoạt động tình báo, phá hoại theo sự chỉ đạo
của nước ngoài; hoạt động thám báo, chỉ điểm, chứa chấp, dẫn đường hoặc thực
hiện hành vi khác giúp người nước ngoài hoạt động tình báo, phá hoại;
c) Cung cấp hoặc thu thập nhằm cung cấp bí mật Nhà nước cho
nước ngoài; thu thập, cung cấp tin tức, tài liệu khác nhằm mục đích để nước
ngoài sử dụng chống nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
2. Phạm tội trong trường hợp ít nghiêm trọng thì bị phạt tù
từ năm năm đến mười lăm năm.
3. Người đã nhận làm gián điệp, nhưng không thực hiện nhiệm
vụ được giao và tự thú, thành khẩn khai báo với cơ quan nhà nước có thẩm quyền,
thì được miễn trách nhiệm hình sự.
Điều 81. Tội xâm phạm an ninh lãnh thổ
Người nào xâm nhập lãnh thổ, có hành động làm sai lệch đường
biên giới quốc gia hoặc có hành động khác nhằm gây phương hại cho an ninh lãnh
thổ của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, thì bị phạt như sau:
1. Người tổ chức, người hoạt động đắc lực hoặc gây hậu quả
nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm hoặc tù chung
thân;
2. Người đồng phạm khác thì bị phạt tù từ năm năm đến mười
lăm năm.
Điều 82. Tội bạo loạn
Người nào hoạt động vũ trang hoặc dùng bạo lực có tổ chức
nhằm chống chính quyền nhân dân, thì bị phạt như sau:
1. Người tổ chức, người hoạt động đắc lực hoặc gây hậu quả
nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm, tù chung thân
hoặc tử hình;
2. Người đồng phạm khác thì bị phạt tù từ năm năm đến mười
lăm năm.
Điều 83. Tội hoạt động phỉ
Người nào nhằm chống chính quyền nhân dân mà hoạt động vũ
trang ở vùng rừng núi, vùng biển, vùng hiểm yếu khác, giết người, cướp phá tài
sản, thì bị phạt như sau:
1. Người tổ chức, người hoạt động đắc lực hoặc gây hậu quả
nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm, tù chung thân
hoặc tử hình;
2. Người đồng phạm khác thì bị phạt tù từ năm năm đến mười
lăm năm.
Điều 84. Tội
khủng bố nhằm chống chính quyền nhân dân
1. Người nào nhằm chống chính quyền nhân dân mà xâm phạm tính
mạng của cán bộ, công chức hoặc công dân, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến
hai mươi năm, tù chung thân hoặc tử hình.
2. Phạm tội trong trường hợp xâm phạm tự do thân thể, sức
khoẻ, thì bị phạt tù từ năm năm đến mười lăm năm.
3. Phạm tội trong trường hợp đe doạ xâm phạm tính mạng hoặc
có những hành vi khác uy hiếp tinh thần, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm.
4. Khủng bố người nước ngoài nhằm gây khó khăn cho quan hệ
quốc tế của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, thì cũng bị xử phạt theo
Điều này.
Điều 85. Tội phá hoại cơ sở vật chất - kỹ thuật của nước Cộng
hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
1. Người nào nhằm chống chính quyền nhân dân mà phá hoại cơ
sở vật chất - kỹ thuật của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong các
lĩnh vực chính trị, an ninh, quốc phòng, kinh tế, khoa học - kỹ thuật, văn hoá,
xã hội, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm, tù chung thân hoặc tử
hình.
2. Phạm tội trong trường hợp ít nghiêm trọng thì bị phạt tù
từ năm năm đến mười lăm năm.
Điều 86. Tội phá hoại việc thực hiện các chính sách kinh tế -
xã hội
1. Người nào nhằm chống chính quyền nhân dân mà phá hoại việc
thực hiện các chính sách kinh tế-xã hội, thì bị phạt tù từ bảy năm đến hai mươi
năm.
2. Phạm tội trong trường hợp ít nghiêm trọng thì bị phạt tù
từ ba năm đến bảy năm.
Điều 87. Tội phá hoại chính sách đoàn kết
1. Người nào có một trong những hành vi sau đây nhằm chống
chính quyền nhân dân, thì bị phạt tù từ năm năm đến mười lăm năm:
a) Gây chia rẽ giữa các tầng lớp nhân dân, giữa nhân dân với
lực lượng vũ trang, với chính quyền nhân dân, với các tổ chức xã hội;
b) Gây hằn thù, kỳ thị, chia rẽ dân tộc, xâm phạm quyền bình
đẳng trong cộng đồng các dân tộc Việt Nam;
c) Gây chia rẽ người theo tôn giáo với người không theo tôn
giáo, chia rẽ các tín đồ tôn giáo với chính quyền nhân dân, với các tổ chức xã
hội;
d) Phá hoại việc thực hiện chính sách đoàn kết quốc tế.
2. Phạm tội trong trường hợp ít nghiêm trọng thì bị phạt tù
từ hai năm đến bảy năm.
Điều 88. Tội tuyên truyền chống Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam
1. Người nào có một trong những hành vi sau đây nhằm chống
Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, thì bị phạt tù từ ba năm đến mười hai
năm:
a) Tuyên truyền xuyên tạc, phỉ báng chính quyền nhân dân;
b) Tuyên truyền những luận điệu chiến tranh tâm lý, phao tin
bịa đặt gây hoang mang trong nhân dân;
c) Làm ra, tàng trữ, lưu hành các tài liệu, văn hoá phẩm có
nội dung chống Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
2. Phạm tội trong trường hợp đặc biệt nghiêm trọng thì bị
phạt tù từ mười năm đến hai mươi năm.
Điều 89. Tội phá rối an ninh
1. Người nào nhằm chống chính quyền nhân dân mà kích động,
lôi kéo, tụ tập nhiều người phá rối an ninh, chống người thi hành công vụ, cản
trở hoạt động của cơ quan, tổ chức, nếu không thuộc trường hợp quy định tại
Điều 82 của Bộ luật này, thì bị phạt tù từ năm năm đến mười lăm năm.
2. Người đồng phạm khác thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy
năm.
Điều 90. Tội chống phá trại giam
1. Người nào nhằm chống chính quyền nhân dân mà phá trại
giam, tổ chức vượt trại giam, đánh tháo người bị giam, người bị dẫn giải hoặc
trốn trại giam, thì bị phạt tù từ mười năm đến hai mươi năm hoặc tù chung thân.
2. Phạm tội trong trường hợp ít nghiêm trọng thì bị phạt tù
từ ba năm đến mười năm.
Điều 91. Tội trốn đi nước ngoài hoặc trốn ở lại nước ngoài
nhằm chống chính quyền nhân dân
1. Người nào trốn đi nước ngoài hoặc trốn ở lại nước ngoài
nhằm chống chính quyền nhân dân, thì bị phạt tù từ ba năm đến mười hai năm.
2. Người tổ chức, người cưỡng ép, người xúi giục thì bị phạt
tù từ năm năm đến mười lăm năm.
3. Phạm tội trong trường hợp đặc biệt nghiêm trọng thì bị
phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm hoặc tù chung thân.
Điều 92. Hình phạt bổ sung
Người phạm tội quy định tại Chương này còn có thể bị tước một
số quyền công dân từ một năm đến năm năm, phạt quản chế, cấm cư trú từ một năm
đến năm năm, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
CHƯƠNG XII
CÁC TỘI XÂM PHẠM TÍNH MẠNG, SỨC KHỎE,
NHÂN PHẨM, DANH DỰ CỦA CON NGƯỜI
Điều 93. Tội giết người
1. Người nào giết người thuộc một trong các trường hợp sau
đây, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm, tù chung thân hoặc tử
hình:
a) Giết nhiều người;
b) Giết phụ nữ mà biết là có thai;
c) Giết trẻ em;
d) Giết người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của
nạn nhân;
đ) Giết ông, bà, cha, mẹ, người nuôi dưỡng, thầy giáo, cô
giáo của mình;
e) Giết người mà liền trước đó hoặc ngay sau đó lại phạm một
tội rất nghiêm trọng hoặc tội đặc biệt nghiêm trọng;
g) Để thực hiện hoặc che giấu tội phạm khác;
h) Để lấy bộ phận cơ thể của nạn nhân;
i) Thực hiện tội phạm một cách man rợ;
k) Bằng cách lợi dụng nghề nghiệp;
l) Bằng phương pháp có khả năng làm chết nhiều người;
m) Thuê giết người hoặc giết người thuê;
n) Có tính chất côn đồ;
o) Có tổ chức;
p) Tái phạm nguy hiểm;
q) Vì động cơ đê hèn.
2. Phạm tội không thuộc các trường hợp quy định tại khoản 1
Điều này, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm.
3. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm
hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm, phạt quản chế
hoặc cấm cư trú từ một năm đến năm năm.
Điều 94. Tội giết con mới đẻ
Người mẹ nào do ảnh hưởng nặng nề của tư tưởng lạc hậu hoặc
trong hoàn cảnh khách quan đặc biệt mà giết con mới đẻ hoặc vứt bỏ đứa trẻ đó
dẫn đến hậu quả đứa trẻ chết, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến hai năm
hoặc phạt tù từ ba tháng đến hai năm.
Điều 95. Tội giết người trong trạng thái tinh thần bị kích
động mạnh
1. Người nào giết người trong trạng thái tinh thần bị kích
động mạnh do hành vi trái pháp luật nghiêm trọng của nạn nhân đối với người đó
hoặc đối với người thân thích của người đó, thì bị phạt tù từ sáu tháng đến ba
năm.
2. Giết nhiều người trong trạng thái tinh thần bị kích động
mạnh, thì bị phạt tù từ ba năm đến bảy năm.
Điều 96. Tội giết người do vựơt quá giới hạn phòng vệ chính
đáng
1. Người nào giết người trong trường hợp vượt quá giới hạn
phòng vệ chính đáng, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến hai năm hoặc phạt
tù từ ba tháng đến hai năm.
2. Giết nhiều người trong trường hợp vượt quá giới hạn phòng
vệ chính đáng, thì bị phạt tù từ hai năm đến năm năm.
Điều 97. Tội làm chết người trong khi thi hành công vụ
1. Người nào trong khi thi hành công vụ mà làm chết người do
dùng vũ lực ngoài những trường hợp pháp luật cho phép, thì bị phạt tù từ hai
năm đến bảy năm.
2. Phạm tội làm chết nhiều người hoặc trong trường hợp đặc
biệt nghiêm trọng khác, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm.
3. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm
hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm.
Điều 98. Tội vô ý làm chết người
1. Người nào vô ý làm chết người thì bị phạt tù từ sáu tháng
đến năm năm.
2. Phạm tội làm chết nhiều người thì bị phạt tù từ ba năm đến
mười năm.
Điều 99. Tội vô ý làm chết người do vi phạm quy tắc nghề
nghiệp hoặc quy tắc hành chính
1. Người nào vô ý làm chết người do vi phạm quy tắc nghề
nghiệp hoặc quy tắc hành chính, thì bị phạt tù từ một năm đến sáu năm.
2. Phạm tội làm chết nhiều người thì bị phạt tù từ năm năm
đến mười hai năm.
3. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm
hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm.
Điều 100. Tội bức tử
1. Người nào đối xử tàn ác, thường xuyên ức hiếp, ngược đãi
hoặc làm nhục người lệ thuộc mình làm người đó tự sát, thì bị phạt tù từ hai
năm đến bảy năm.
2. Phạm tội làm nhiều người tự sát thì bị phạt tù từ năm năm
đến mười hai năm.
Điều 101. Tội xúi giục hoặc giúp người khác tự sát
1. Người nào xúi giục làm người khác tự sát hoặc giúp người
khác tự sát, thì bị phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.
2. Phạm tội làm nhiều người tự sát thì bị phạt tù từ hai năm
đến bảy năm.
Điều 102. Tội không cứu giúp người đang ở trong tình trạng
nguy hiểm đến tính mạng
1. Người nào thấy người khác đang ở trong tình trạng nguy
hiểm đến tính mạng, tuy có điều kiện mà không cứu giúp dẫn đến hậu quả người đó
chết, thì bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến hai năm hoặc phạt tù từ
ba tháng đến hai năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tù từ một năm đến năm năm:
a) Người không cứu giúp là người đã vô ý gây ra tình trạng
nguy hiểm;
b) Người không cứu giúp là người mà theo pháp luật hay nghề
nghiệp có nghĩa vụ phải cứu giúp.
3. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm
hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm.
Điều 103. Tội đe dọa giết người
1. Người nào đe doạ giết người, nếu có căn cứ làm cho người
bị đe doạ lo sợ rằng việc đe doạ này sẽ được thực hiện, thì bị phạt cải tạo
không giam giữ đến hai năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến ba năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tù từ hai năm đến bảy năm:
a) Đối với nhiều người;
b) Đối với người thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của
nạn nhân;
c) Đối với trẻ em;
d) Để che giấu hoặc trốn tránh việc bị xử lý về một tội phạm
khác.
Điều 104. Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức
khoẻ của người khác
1. Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức
khỏe của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% nhưng
thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến
ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm:
a) Dùng hung khí nguy hiểm hoặc dùng thủ đoạn gây nguy hại
cho nhiều người;
b) Gây cố tật nhẹ cho nạn nhân;
c) Phạm tội nhiều lần đối với cùng một người hoặc đối với
nhiều người;
d) Đối với trẻ em, phụ nữ đang có thai, người già yếu, ốm đau
hoặc người khác không có khả năng tự vệ;
đ) Đối với ông, bà, cha, mẹ, người nuôi dưỡng, thầy giáo, cô
giáo của mình;
e) Có tổ chức;
g) Trong thời gian đang bị tạm giữ, tạm giam hoặc đang bị áp
dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục;
h) Thuê gây thương tích hoặc gây thương tích thuê;
i) Có tính chất côn đồ hoặc tái phạm nguy hiểm;
k) Để cản trở người thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ
của nạn nhân.
2. Phạm tội gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của
người khác mà tỷ lệ thương tật từ 31% đến 60% hoặc từ 11% đến 30%, nhưng thuộc
một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1
Điều này, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm.
3. Phạm tội gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe của
người khác mà tỷ lệ thương tật từ 61% trở lên hoặc dẫn đến chết người hoặc từ
31% đến 60%, nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm
a đến điểm k khoản 1 Điều này, thì bị phạt tù từ năm năm đến mười lăm năm.
4. Phạm tội dẫn đến chết nhiều người hoặc trong trường hợp
đặc biệt nghiêm trọng khác, thì bị phạt tù từ mười năm đến hai mươi năm hoặc tù
chung thân.
Điều 105. Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức
khỏe của người khác trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh
1. Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức
khỏe của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 31% đến 60% trong trạng thái tinh
thần bị kích động mạnh do hành vi trái pháp luật nghiêm trọng của nạn nhân đối
với người đó hoặc đối với người thân thích của người đó, thì bị phạt cảnh cáo,
cải tạo không giam giữ đến một năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến hai năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tù từ một năm đến năm năm :
a) Đối với nhiều người;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của người
khác mà tỷ lệ thương tật từ 61% trở lên hoặc dẫn đến chết người hoặc trong
trường hợp đặc biệt nghiêm trọng khác.
Điều 106. Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức
khoẻ của người khác do vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng
1. Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức
khỏe của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 31% trở lên hoặc dẫn đến chết người
do vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng, thì bị phạt cảnh cáo, cải tạo không
giam giữ đến hai năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến một năm.
2. Phạm tội đối với nhiều người thì bị phạt tù từ một năm đến
ba năm.
Điều 107. Tội gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ
của người khác trong khi thi hành công vụ
1. Người nào trong khi thi hành công vụ dùng vũ lực ngoài
những trường hợp pháp luật cho phép gây thương tích hoặc tổn hại cho sức khoẻ
của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 31% trở lên, thì bị phạt cải tạo không
giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến ba năm.
2. Phạm tội đối với nhiều người thì bị phạt tù từ hai năm đến
bảy năm.
3. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm
hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm.
Điều 108. Tội vô ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức
khỏe của người khác
1. Người nào vô ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức
khỏe của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 31% trở lên, thì bị phạt cảnh cáo,
cải tạo không giam giữ đến hai năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến hai năm.
2. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm
hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm.
Điều 109. Tội vô ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức
khoẻ của người khác do vi phạm quy tắc nghề nghiệp hoặc quy tắc hành chính
1. Người nào vô ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức
khoẻ của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 31% trở lên, do vi phạm quy tắc nghề
nghiệp hoặc quy tắc hành chính, thì bị phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.
2. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm
hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm.
Điều 110. Tội hành hạ người khác
1. Người nào đối xử tàn ác với người lệ thuộc mình thì bị
phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến một năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến
hai năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tù từ một năm đến ba năm:
a) Đối với người già, trẻ em, phụ nữ có thai hoặc người tàn
tật;
b) Đối với nhiều người.
Điều 111. Tội hiếp dâm
1. Người nào dùng vũ lực, đe doạ dùng vũ lực hoặc lợi dụng
tình trạng không thể tự vệ được của nạn nhân hoặc thủ đoạn khác giao cấu với
nạn nhân trái với ý muốn của họ, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:
a) Có tổ chức;
b) Đối với người mà người phạm tội có trách nhiệm chăm sóc,
giáo dục, chữa bệnh;
c) Nhiều người hiếp một người;
d) Phạm tội nhiều lần;
đ) Đối với nhiều người;
e) Có tính chất loạn luân;
g) Làm nạn nhân có thai;
h) Gây tổn hại cho sức khoẻ của nạn nhân mà tỷ lệ thương tật
từ 31% đến 60%;
i) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm hoặc tù chung thân:
a) Gây tổn hại cho sức khoẻ của nạn nhân mà tỷ lệ thương tật
từ 61% trở lên;
b) Biết mình bị nhiễm HIV mà vẫn phạm tội;
c) Làm nạn nhân chết hoặc tự sát.
4. Phạm tội hiếp dâm người chưa thành niên từ đủ 16 tuổi đến
dưới 18 tuổi, thì bị phạt tù từ năm năm đến mười năm.
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 2
hoặc khoản 3 Điều này, thì bị xử phạt theo mức hình phạt quy định tại các khoản
đó.
5. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm
hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm.
Điều 112. Tội hiếp dâm trẻ em
1. Người nào hiếp dâm trẻ em từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi,
thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm:
a) Có tính chất loạn luân;
b) Làm nạn nhân có thai;
c) Gây tổn hại cho sức khoẻ của nạn nhân mà tỷ lệ thương tật
từ 31% đến 60%;
d) Đối với người mà người phạm tội có trách nhiệm chăm sóc,
giáo dục, chữa bệnh;
đ) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tù hai mươi năm, tù chung thân hoặc tử hình:
a) Có tổ chức;
b) Nhiều người hiếp một người;
c) Phạm tội nhiều lần;
d) Đối với nhiều người;
đ) Gây tổn hại cho sức khoẻ của nạn nhân mà tỷ lệ thương tật
từ 61%trở lên;
e) Biết mình bị nhiễm HIVmà vẫn phạm tội;
g) Làm nạn nhân chết hoặc tự sát.
4. Mọi trường hợp giao cấu với trẻ em chưa đủ 13 tuổi là phạm
tội hiếp dâm trẻ em và người phạm tội bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi
năm, tù chung thân hoặc tử hình.
5. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm
hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm.
Điều 113. Tội cưỡng dâm
1. Người nào dùng mọi thủ đoạn khiến người lệ thuộc mình hoặc
người đang ở trong tình trạng quẫn bách phải miễn cưỡng giao cấu, thì bị phạt
tù từ sáu tháng đến năm năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tù từ ba năm đến mười năm:
a) Nhiều người cưỡng dâm một người;
b) Cưỡng dâm nhiều lần;
c) Cưỡng dâm nhiều người;
d) Có tính chất loạn luân;
đ) Làm nạn nhân có thai;
e) Gây tổn hại cho sức khoẻ của nạn nhân mà tỷ lệ thương tật
từ 31% đến 60%;
g) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tù từ bảy năm đến mười tám năm:
a) Gây tổn hại cho sức khoẻ của nạn nhân mà tỷ lệ thương tật
từ 61% trở lên;
b) Biết mình bị nhiễm HIV mà vẫn phạm tội;
c) Làm nạn nhân chết hoặc tự sát.
4. Cưỡng dâm người chưa thành niên từ đủ 16 tuổi đến dưới 18
tuổi, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm.
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 2
hoặc khoản 3 Điều này, thì bị xử phạt theo mức hình phạt quy định tại các khoản
đó.
5. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm
hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm.
Điều 114. Tội cưỡng dâm trẻ em
1. Người nào cưỡng dâm trẻ em từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi,
thì bị phạt tù từ năm năm đến mười năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:
a) Có tính chất loạn luân;
b) Làm nạn nhân có thai;
c) Gây tổn hại cho sức khoẻ của nạn nhân mà tỷ lệ thương tật
từ 31% đến 60%;
d) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm hoặc tù chung thân:
a) Nhiều người cưỡng dâm một người;
b) Phạm tội nhiều lần;
c) Đối với nhiều người;
d) Gây tổn hại cho sức khoẻ của nạn nhân mà tỷ lệ thương tật
từ 61% trở lên;
đ) Biết mình bị nhiễm HIVmà vẫn phạm tội;.
e) Làm nạn nhân chết hoặc tự sát.
4. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm
hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm.
Điều 115. Tội giao cấu với trẻ em
1. Người nào đã thành niên mà giao cấu với trẻ em từ đủ 13
tuổi đến dưới 16 tuổi, thì bị phạt tù từ một năm đến năm năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tù từ ba năm đến mười năm:
a) Phạm tội nhiều lần;
b) Đối với nhiều người;
c) Có tính chất loạn luân;
d) Làm nạn nhân có thai;
đ) Gây tổn hại cho sức khoẻ của nạn nhân mà tỷ lệ thương tật
từ 31% đến 60%.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:
a) Gây tổn hại cho sức khoẻ của nạn nhân mà tỷ lệ thương tật
từ 61% trở lên;
b) Biết mình bị nhiễm HIV mà vẫn phạm tội.
Điều 116. Tội dâm ô đối với trẻ em
1. Người nào đã thành niên mà có hành vi dâm ô đối với trẻ
em, thì bị phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tù từ ba năm đến bảy năm:
a) Phạm tội nhiều lần;
b) Đối với nhiều trẻ em;
c) Đối với trẻ em mà người phạm tội có trách nhiệm chăm sóc,
giáo dục, chữa bệnh;
d) Gây hậu quả nghiêm trọng;
đ) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm
trọng, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười hai năm.
4. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm
hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm.
Điều 117. Tội lây truyền HIV cho người khác
1. Người nào biết mình bị nhiễm HIV mà cố ý lây truyền bệnh
cho người khác, thì bị phạt tù từ một năm đến ba năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tù từ ba năm đến bảy năm:
a) Đối với nhiều người;
b) Đối với người chưa thành niên;
c) Đối với thầy thuốc hoặc nhân viên y tế trực tiếp chữa bệnh
cho mình;
d) Đối với người thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của
nạn nhân.
Điều 118. Tội cố ý truyền HIV cho người khác
1. Người nào cố ý truyền HIV cho người khác, nếu không thuộc
trường hợp quy định tại Điều 117 của Bộ luật này, thì bị phạt tù từ ba năm đến
mười năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt
tù từ mười năm đến hai mươi năm hoặc tù chung thân:
a) Có tổ chức;
b) Đối với nhiều người;
c) Đối với người chưa thành niên;
d) Đối với người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ
của nạn nhân;
đ) Lợi dụng nghề nghiệp.
3. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm
hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm.
Điều 119. Tội mua bán người
1. Người nào mua bán người thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ
năm năm đến hai mươi năm:
a) Vì mục đích mại dâm;
b) Có tổ chức;
c) Có tính chất chuyên nghiệp;
d) Để lấy bộ phận cơ thể của nạn nhân;
đ) Để đưa ra nước ngoài;
e) Đối với nhiều người;
g) Phạm tội nhiều lần;
3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm
mươi triệu đồng, phạt quản chế hoặc cấm cư trú từ một năm đến năm năm.
Điều 120. Tội mua bán, đánh tráo hoặc chiếm đoạt trẻ em
1. Người nào mua bán, đánh tráo hoặc chiếm đoạt trẻ em dưới
bất kỳ hình thức nào, thì bị phạt tù từ ba năm đến mười năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ
mười năm đến hai mươi năm hoặc tù chung thân:
a) Có tổ chức
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Vì động cơ đê hèn;
d) Đối với nhiều trẻ em;
đ) Để lấy bộ phận cơ thể của nạn nhân;
e) Để đưa ra nước ngoài;
g) Để sử dụng vào mục đích vô nhân đạo;
h) Để sử dụng vào mục đích mại dâm;
i) Tái phạm nguy hiểm;
k) Gây hậu quả nghiêm trọng
3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ năm triệu đồng
đến năm mươi triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công
việc nhất định từ một năm đến năm năm hoặc phạt quản chế từ một năm đến năm
năm.
Điều 121. Tội làm nhục người khác
1. Người nào xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của
người khác, thì bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến hai năm hoặc phạt
tù từ ba tháng đến hai năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tù từ một năm đến ba năm:
a) Phạm tội nhiều lần;
b) Đối với nhiều người;
c) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
d) Đối với người thi hành công vụ;
đ) Đối với người dạy dỗ, nuôi dưỡng, chăm sóc, chữa bệnh cho
mình.
3. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm
hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm.
Điều 122. Tội vu khống
1. Người nào bịa đặt, loan truyền những điều biết rõ là bịa
đặt nhằm xúc phạm danh dự hoặc gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của
người khác hoặc bịa đặt là người khác phạm tội và tố cáo họ trước cơ quan có
thẩm quyền, thì bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến hai năm hoặc phạt
tù từ ba tháng đến hai năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tù từ một năm đến bảy năm:
a) Có tổ chức;
b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
c) Đối với nhiều người;
d) Đối với ông, bà, cha, mẹ, người dạy dỗ, nuôi dưỡng, chăm
sóc, giáo dục, chữa bệnh cho mình;
đ) Đối với người thi hành công vụ;
e) Vu khống người khác phạm tội rất nghiêm trọng hoặc đặc
biệt nghiêm trọng.
3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ một triệu đồng
đến mười triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc
nhất định từ một năm đến năm năm.
CHƯƠNG XIII
CÁC TỘI XÂM PHẠM QUYỀN TỰ DO, DÂN CHỦ CỦA CÔNG DÂN
Điều 123. Tội bắt, giữ hoặc giam người trái pháp luật
1. Người nào bắt, giữ hoặc giam người trái pháp luật, thì bị
phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến hai năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến
hai năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tù từ một năm đến năm năm:
a) Có tổ chức;
b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
c) Đối với người thi hành công vụ;
d) Phạm tội nhiều lần;
đ) Đối với nhiều người.
3. Phạm tội gây hậu quả nghiêm trọng thì bị phạt tù từ ba năm
đến mười năm.
4. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất
định từ một năm đến năm năm.
Điều 124. Tội xâm phạm chỗ ở của công dân
1. Người nào khám xét trái pháp luật chỗ ở của người khác,
đuổi trái pháp luật người khác khỏi chỗ ở của họ hoặc có những hành vi trái
pháp luật khác xâm phạm quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở của công dân, thì bị
phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến một năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến
một năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tù từ một năm đến ba năm:
a) Có tổ chức;
b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
c) Gây hậu quả nghiêm trọng.
3. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất
định từ một năm đến năm năm.
Điều 125. Tội xâm phạm bí mật hoặc an toàn thư tín, điện
thoại, điện tín của người khác
1. Người nào chiếm đoạt thư, điện báo, telex, fax hoặc các
văn bản khác được truyền đưa bằng phương tiện viễn thông và máy tính hoặc có hành
vi trái pháp luật xâm phạm bí mật hoặc an toàn thư tín, điện thoại, điện tín
của người khác đã bị xử lý kỷ luật hoặc xử phạt hành chính về hành vi này mà
còn vi phạm, thì bị phạt cảnh cáo, phạt tiền từ một triệu đồng đến năm triệu
đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến một năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt cải tạo không giam giữ từ một năm đến hai năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến
hai năm:
a) Có tổ chức;
b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
c) Phạm tội nhiều lần;
d) Gây hậu quả nghiêm trọng;
đ) Tái phạm.
3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ hai triệu đồng
đến hai mươi triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ một năm đến năm
năm.
Điều 126. Tội xâm phạm quyền bầu cử, quyền ứng cử của công
dân
1. Người nào lừa gạt, mua chuộc, cưỡng ép hoặc dùng thủ đoạn
khác cản trở việc thực hiện quyền bầu cử, quyền ứng cử của công dân, thì bị
phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến một năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến
một năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tù từ một năm đến hai năm:
a) Có tổ chức;
b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
c) Gây hậu quả nghiêm trọng.
3. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất
định từ một năm đến năm năm.
Điều 127. Tội làm sai lệch kết quả bầu cử
1. Người nào có trách nhiệm trong việc tổ chức, giám sát việc
bầu cử mà giả mạo giấy tờ, gian lận phiếu hoặc dùng thủ đoạn khác để làm sai
lệch kết quả bầu cử, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến hai năm hoặc phạt
tù từ sáu tháng đến hai năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tù từ một năm đến ba năm:
a) Có tổ chức;
b) Gây hậu quả nghiêm trọng.
3. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất
định từ một năm đến năm năm.
Điều 128. Tội buộc người lao động, cán bộ, công chức thôi
việc trái pháp luật
Người nào vì vụ lợi hoặc động cơ cá nhân khác mà buộc người
lao động, cán bộ, công chức thôi việc trái pháp luật gây hậu quả nghiêm trọng,
thì bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến một năm hoặc phạt tù từ ba
tháng đến một năm.
Điều 129. Tội xâm phạm quyền hội họp, lập hội, quyền tự do
tín ngưỡng, tôn giáo của công dân
1. Người nào có hành vi cản trở công dân thực hiện quyền hội
họp, quyền lập hội phù hợp với lợi ích của Nhà nước và của nhân dân, quyền tự
do tín ngưỡng, tôn giáo, theo hoặc không theo một tôn giáo nào đã bị xử lý kỷ
luật hoặc xử phạt hành chính về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt cảnh
cáo, cải tạo không giam giữ đến một năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến một năm.
2. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm
hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm.
Điều 130. Tội xâm phạm quyền bình đẳng của phụ nữ
Người nào dùng vũ lực hoặc có hành vi nghiêm trọng khác cản
trở phụ nữ tham gia hoạt động chính trị, kinh tế, khoa học, văn hoá, xã hội,
thì bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến một năm hoặc phạt tù từ ba
tháng đến một năm.
Điều 131. Tội xâm phạm quyền tác giả (
Bộ luật hình sự sửa đổi bổ sung 2009 đã quyết định bỏ điều luật này )
1. Người nào thực
hiện một trong các hành vi sau đây gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt
hành chính về một trong các hành vi quy định tại Điều này hoặc đã bị kết án về
tội này, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ hai mươi
triệu đồng đến hai trăm triệu đồng hoặc cải tạo không giam giữ đến hai năm:
a) Chiếm đoạt quyền
tác giả đối với tác phẩm văn học, nghệ thuật, khoa học, báo chí, chương trình
băng âm thanh, đĩa âm thanh, băng hình, đĩa hình;
b) Mạo danh tác giả
trên tác phẩm văn học, nghệ thuật, khoa học, báo chí, chương trình băng âm
thanh, đĩa âm thanh, băng hình, đĩa hình;
c) Sửa đổi bất hợp
pháp nội dung của tác phẩm văn học, nghệ thuật, khoa học, báo chí, chương trình
băng âm thanh, đĩa âm thanh, băng hình, đĩa hình;
d) Công bố, phổ biến
bất hợp pháp tác phẩm văn học, nghệ thuật, khoa học, báo chí, chương trình băng
âm thanh, đĩa âm thanh, băng hình, đĩa hình.
2. Phạm tội thuộc
một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ sáu tháng đến ba năm:
a) Có tổ chức;
b) Phạm tội nhiều
lần;
c) Gây hậu quả rất
nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng.
3. Người phạm tội
còn có thể bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến một trăm triệu đồng, cấm đảm
nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm
năm.
Điều 132. Tội xâm phạm quyền khiếu nại, tố cáo
1. Người nào có một trong các hành vi sau đây, thì bị phạt
cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến một năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến ba
năm:
a) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn cản trở việc khiếu nại, tố
cáo, việc xét và giải quyết các khiếu nại, tố cáo hoặc việc xử lý người bị
khiếu nại, tố cáo;
b) Có trách nhiệm mà cố ý không chấp hành quyết định của cơ
quan có thẩm quyền xét và giải quyết các khiếu nại, tố cáo gây thiệt hại cho
người khiếu nại, tố cáo.
2. Người nào trả thù người khiếu nại, tố cáo thì bị phạt cải
tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến năm năm.
3. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất
định từ một năm đến năm năm.
CHƯƠNG XIV
CÁC TỘI XÂM PHẠM SỞ HỮU
Điều 133. Tội cướp tài sản
1. Người nào dùng vũ lực, đe doạ dùng vũ lực ngay tức khắc
hoặc có hành vi khác làm cho người bị tấn công lâm vào tình trạng không thể
chống cự được nhằm chiếm đoạt tài sản, thì bị phạt tù từ ba năm đến mười năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Tái phạm nguy hiểm;
d) Sử dụng vũ khí, phương tiện hoặc thủ đoạn nguy hiểm khác;
đ) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của người
khác mà tỷ lệ thương tật từ 11% đến 30%;
e) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến
dưới hai trăm triệu đồng;
g) Gây hậu quả nghiêm trọng.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm:
a) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của người
khác mà tỷ lệ thương tật từ 31% đến 60%;
b) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ hai trăm triệu đồng đến
dưới năm trăm triệu đồng;
c) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tù từ mười tám năm đến hai mươi năm, tù chung thân hoặc tử hình:
a) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của người
khác mà tỷ lệ thương tật từ 61% trở lên hoặc làm chết người;
b) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở
lên;
c) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ mười triệu đồng
đến một trăm triệu đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản, phạt quản chế
hoặc cấm cư trú từ một năm đến năm năm.
Điều 134. Tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản
1. Người nào bắt cóc người khác làm con tin nhằm chiếm đoạt
tài sản, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tù từ năm năm đến mười hai năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Tái phạm nguy hiểm;
d) Sử dụng vũ khí, phương tiện hoặc thủ đoạn nguy hiểm khác;
đ) Đối với trẻ em;
e) Đối với nhiều người;
g) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của người bị
bắt làm con tin mà tỷ lệ thương tật từ 11% đến 30%;
h) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến
dưới hai trăm triệu đồng;
i) Gây hậu quả nghiêm trọng.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tù từ mười năm đến mười tám năm:
a) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của người bị
bắt làm con tin mà tỷ lệ thương tật từ 31% đến 60%;
b) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ hai trăm triệu đồng đến
dưới năm trăm triệu đồng;
c) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tù từ mười lăm năm đến hai mươi năm hoặc tù chung thân:
a) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của người bị
bắt làm con tin mà tỷ lệ thương tật từ 61% trở lên hoặc làm chết người;
b) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở
lên;
c) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ mười triệu đồng
đến một trăm triệu đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản, phạt quản chế
hoặc cấm cư trú từ một năm đến năm năm.
Điều 135. Tội cưỡng đoạt tài sản
1. Người nào đe doạ sẽ dùng vũ lực hoặc có thủ đoạn khác uy
hiếp tinh thần người khác nhằm chiếm đoạt tài sản, thì bị phạt tù từ một năm
đến năm năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tù từ ba năm đến mười năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Tái phạm nguy hiểm;
d) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến
dưới hai trăm triệu đồng;
đ) Gây hậu quả nghiêm trọng.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:
a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ hai trăm triệu đồng đến
dưới năm trăm triệu đồng;
b) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm:
a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở
lên;
b) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ mười triệu đồng
đến một trăm triệu đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Điều 136. Tội cướp giật tài sản
1. Người nào cướp giật tài sản của người khác, thì bị phạt tù
từ một năm đến năm năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tù từ ba năm đến mười năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Tái phạm nguy hiểm;
d) Dùng thủ đoạn nguy hiểm;
đ) Hành hung để tẩu thoát;
e) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người
khác mà tỷ lệ thương tật từ 11% đến 30%;
g) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến
dưới hai trăm triệu đồng;
h) Gây hậu quả nghiêm trọng.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:
a) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người
khác mà tỷ lệ thương tật từ 31% đến 60%;
b) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ hai trăm triệu đồng đến
dưới năm trăm triệu đồng;
c) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm hoặc tù chung thân:
a) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người
khác mà tỷ lệ thương tật từ 61% trở lên hoặc làm chết người;
b) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở
lên;
c) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ mười triệu đồng
đến một trăm triệu đồng.
Điều 137. Tội công nhiên chiếm đoạt tài sản
1. Người nào công nhiên chiếm đoạt tài sản của người khác có
giá trị từ hai
triệu đồng đến dưới năm mươi triệu
đồng hoặc dưới hai
triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành
chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa
được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tù từ hai năm đến bảy năm:
a) Hành hung để tẩu thoát;
b) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến
dưới hai trăm triệu đồng;
c) Tái phạm nguy hiểm;
d) Gây hậu quả nghiêm trọng.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:
a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ hai trăm triệu đồng đến
dưới năm trăm triệu đồng;
b) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm hoặc tù chung thân:
a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở
lên;
b) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ năm triệu đồng
đến một trăm triệu đồng.
Điều 138. Tội trộm cắp tài sản
1. Người nào trộm cắp tài sản của người khác có giá trị từ hai triệu đồng
đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới hai triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc
đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm
đoạt tài sản, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không
giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tù từ hai năm đến bảy năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Tái phạm nguy hiểm;
d) Dùng thủ đoạn xảo quyệt, nguy hiểm;
đ) Hành hung để tẩu thoát;
e) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến dưới
hai trăm triệu đồng;
g) Gây hậu quả nghiêm trọng.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:
a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ hai trăm triệu đồng đến
dưới năm trăm triệu đồng;
b) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm hoặc tù chung thân:
a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở
lên;
b) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ năm triệu đồng
đến năm mươi triệu đồng.
Điều 139. Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản
1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của
người khác có giá trị từ hai triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc
dưới hai triệu đồng
nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm
đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xoá án tích mà còn
vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu
tháng đến ba năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tù từ hai năm đến bảy năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Tái phạm nguy hiểm;
d) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ
quan, tổ chức;
đ) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;
e) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến
dưới hai trăm triệu đồng;
g) Gây hậu quả nghiêm trọng.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:
a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ hai trăm triệu đồng đến
dưới năm trăm triệu đồng;
b) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm hoặc tù chung thân:
a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở
lên;
b) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ mười triệu đồng
đến một trăm triệu đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản, bị cấm đảm
nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm
năm.
Điều 140. Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản
1. Người nào có một trong những hành vi sau đây chiếm đoạt
tài sản của người khác có giá trị từ bốn triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc
dưới bốn triệu
đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về
hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xoá
án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt
tù từ ba tháng đến ba năm:
a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài
sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc
bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó;
b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài
sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục
đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tù từ hai năm đến bảy năm:
a) Có tổ chức;
b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ
quan, tổ chức;
c) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;
d) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến
dưới hai trăm triệu đồng;
đ) Tái phạm nguy hiểm;
e) Gây hậu quả nghiêm trọng.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:
a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ hai trăm triệu đồng đến
dưới năm trăm triệu đồng;
b) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm hoặc tù chung thân:
a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở
lên;
b) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ mười triệu đồng
đến một trăm triệu đồng, bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công
việc nhất định từ một năm đến năm năm và bị tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài
sản hoặc một trong hai hình phạt này.
Điều 141. Tội chiếm giữ trái phép tài sản
1. Người nào cố tình không trả lại cho chủ sở hữu, người quản
lý hợp pháp hoặc không giao nộp cho cơ quan có trách nhiệm tài sản có giá trị
từ mười triệu
đồng đến dưới hai trăm triệu đồng, cổ vật hoặc vật có giá trị lịch
sử, văn hoá bị giao nhầm hoặc do mình tìm được, bắt được, sau khi chủ sở hữu,
người quản lý hợp pháp hoặc cơ quan có trách nhiệm yêu cầu được nhận lại tài
sản đó theo quy định của pháp luật, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba
năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến hai năm.
2. Phạm tội chiếm giữ tài sản có giá trị từ hai trăm triệu
đồng trở lên hoặc cổ vật, vật có giá trị lịch sử, văn hoá có giá trị đặc biệt,
thì bị phạt tù từ một năm đến năm năm.
Điều 142. Tội sử dụng trái phép tài sản
1. Người nào vì vụ lợi mà sử dụng trái phép tài sản của người
khác có giá trị từ năm mươi triệu đồng trở lên gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã
bị xử phạt hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được
xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi
triệu đồng, cải tạo không giam giữ đến hai năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến hai
năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tù từ hai năm đến năm năm:
a) Phạm tội nhiều lần;
b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
c) Gây hậu quả rất nghiêm trọng;
d) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội gây hậu qủa đặc biệt nghiêm trọng thì bị phạt tù
từ ba năm đến bảy năm.
4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ năm triệu đồng
đến hai mươi triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công
việc nhất định từ một năm đến năm năm.
Điều 143. Tội hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản
1. Người nào hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản của người
khác gây thiệt hại từ hai triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc
dưới hai triệu
đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về
hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm,
thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba
năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tù từ hai năm đến bảy năm:
a) Có tổ chức;
b) Dùng chất nổ, chất cháy hoặc thủ đoạn nguy hiểm khác;
c) Gây hậu quả nghiêm trọng;
d) Để che giấu tội phạm khác;
đ) Vì lý do công vụ của người bị hại;
e) Tái phạm nguy hiểm;
g) Gây thiệt hại cho tài sản có giá trị từ năm mươi triệu
đồng đến dưới hai trăm triệu đồng.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:
a) Gây thiệt hại cho tài sản có giá trị từ hai trăm triệu
đồng đến dưới năm trăm triệu đồng;
b) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm hoặc tù chung thân:
a) Gây thiệt hại cho tài sản có giá trị từ năm trăm triệu
đồng trở lên;
b) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ mười triệu đồng
đến một trăm triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công
việc nhất định từ một năm đến năm năm.
Điều 144. Tội thiếu trách nhiệm gây thiệt hại nghiêm trọng
đến tài sản của Nhà nước
1. Người nào có nhiệm vụ trực tiếp trong công tác quản lý tài
sản của Nhà nước, vì thiếu trách nhiệm mà để mất mát, hư hỏng, lãng phí gây
thiệt hại cho tài sản của Nhà nước có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến dưới
hai trăm triệu đồng, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù
từ sáu tháng đến ba năm.
2. Phạm tội gây thiệt hại cho tài sản của Nhà nước có giá trị
từ hai trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng, thì bị phạt tù từ hai năm
đến bảy năm.
3. Phạm tội gây thiệt hại cho tài sản của Nhà nước có giá trị
từ năm trăm triệu đồng trở lên, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm.
4. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ quản lý
tài sản của Nhà nước từ một năm đến năm năm.
Điều 145. Tội vô ý gây thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản
1. Người nào vô ý gây thiệt hại cho tài sản của người khác có
giá trị từ năm mươi triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng, thì bị phạt cảnh
cáo, cải tạo không giam giữ đến hai năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến hai năm.
2. Phạm tội gây thiệt hại cho tài sản của người khác có giá
trị từ năm trăm triệu đồng trở lên, thì bị phạt tù từ một năm đến ba năm.
CHƯƠNG XV
CÁC TỘI XÂM PHẠM CHẾ ĐỘ HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH
Điều 146. Tội cưỡng ép kết hôn hoặc cản trở hôn nhân tự
nguyện, tiến bộ
Người nào cưỡng ép người khác kết hôn trái với sự tự nguyện
của họ, cản trở người khác kết hôn hoặc duy trì quan hệ hôn nhân tự nguyện,
tiến bộ bằng cách hành hạ, ngược đãi, uy hiếp tinh thần, yêu sách của cải hoặc
bằng thủ đoạn khác đã bị xử phạt hành chính về hành vi này mà còn vi phạm, thì
bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ ba tháng
đến ba năm.
Điều 147. Tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng
1. Người nào đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống
như vợ chồng với người khác hoặc người chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn
hoặc chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng, có vợ
gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi này mà còn vi
phạm, thì bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến một năm hoặc phạt tù từ
ba tháng đến một năm.
2. Phạm tội trong trường hợp đã có quyết định của Toà án tiêu
huỷ việc kết hôn hoặc buộc phải chấm dứt việc chung sống như vợ chồng trái với
chế độ một vợ, một chồng mà vẫn duy trì quan hệ đó, thì bị phạt tù từ sáu tháng
đến ba năm.
Điều 148. Tội tổ chức tảo hôn, tội tảo hôn
Người nào có một trong các hành vi sau đây, đã bị xử phạt
hành chính về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt cảnh cáo, cải tạo không
giam giữ đến hai năm hoặc bị phạt tù từ ba tháng đến hai năm:
a) Tổ chức việc kết hôn cho những người chưa đến tuổi kết
hôn;
b) Cố ý duy trì quan hệ vợ chồng trái pháp luật với người
chưa đến tuổi kết hôn mặc dù đã có quyết định của Toà án buộc chấm dứt quan hệ
đó.
Điều 149. Tội đăng ký kết hôn trái pháp luật
1. Người nào có trách nhiệm trong việc đăng ký kết hôn biết
rõ là người xin đăng ký không đủ điều kiện kết hôn mà vẫn đăng ký cho người đó,
đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt cảnh cáo, cải
tạo không giam giữ đến hai năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến hai năm.
2. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất
định từ một năm đến năm năm.
Điều 150. Tội loạn luân
Người nào giao cấu với người cùng dòng máu về trực hệ, với
anh chị em cùng cha mẹ, anh chị em cùng cha khác mẹ hoặc cùng mẹ khác cha, thì
bị phạt tù từ sáu tháng đến năm năm.
Điều 151. Tội ngược đãi hoặc hành hạ ông bà, cha mẹ, vợ
chồng, con, cháu, người có công nuôi dưỡng mình
Người nào ngược đãi hoặc hành hạ ông bà, cha mẹ, vợ chồng,
con, cháu hoặc người có công nuôi dưỡng mình gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã
bị xử phạt hành chính về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt cảnh cáo, cải
tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến ba năm.
Điều 152. Tội từ chối hoặc trốn tránh nghĩa vụ cấp dưỡng
Người nào có nghĩa vụ cấp dưỡng và có khả năng thực tế để
thực hiện việc cấp dưỡng đối với người mà mình có nghĩa vụ cấp dưỡng theo quy
định của pháp luật mà cố ý từ chối hoặc trốn tránh nghĩa vụ cấp dưỡng gây hậu
quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi này mà còn vi phạm,
thì bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến hai năm hoặc phạt tù từ ba tháng
đến hai năm.
CHƯƠNG XVI
CÁC TỘI XÂM PHẠM TRẬT TỰ QUẢN LÝ KINH TẾ
Điều 153. Tội buôn lậu
1. Người nào buôn bán trái phép qua biên giới thuộc một trong
các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến một trăm triệu
đồng hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm:
a) Hàng hoá, tiền Việt Nam, ngoại tệ, kim khí quý, đá quý có
giá trị từ một trăm triệu đồng đến dưới ba trăm triệu đồng hoặc dưới một trăm
triệu đồng nhưng đã bị xử phạt hành chính về hành vi quy định tại Điều này hoặc
tại một trong các điều 154, 155, 156, 157, 158,159,160 và 161 của Bộ luật này
hoặc đã bị kết án về một trong các tội này, chưa được xoá án tích mà còn vi
phạm, nếu không thuộc trường hợp quy định tại các điều 193, 194, 195, 196, 230,
232, 233, 236 và 238 của Bộ luật này;
b) Vật phẩm thuộc di tích lịch sử, văn hoá;
c) Hàng cấm có số lượng lớn hoặc đã bị xử phạt hành chính về
hành vi quy định tại Điều này hoặc tại một trong các điều 154, 155, 156, 157,
158,159,160 và 161 của Bộ luật này hoặc đã bị kết án về một trong các tội này,
chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, nếu không thuộc trường hợp quy định tại
các điều 193, 194, 195, 196, 230, 232, 233, 236 và 238 của Bộ luật này.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tù từ ba năm đến bảy năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Tái phạm nguy hiểm;
d) Vật phạm pháp có giá trị từ ba trăm triệu đồng đến dưới
năm trăm triệu đồng;
đ) Hàng cấm có số lượng rất lớn;
e) Thu lợi bất chính lớn;
g) Lợi dụng chiến tranh, thiên tai, dịch bệnh hoặc hoàn cảnh
đặc biệt khó khăn khác;
h) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
i) Lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
k) Phạm tội nhiều lần;
l) Gây hậu quả nghiêm trọng.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:
a) Vật phạm pháp có giá trị từ năm trăm triệu đồng đến dưới
một tỷ đồng;
b) Hàng cấm có số lượng đặc biệt lớn;
c) Thu lợi bất chính rất lớn;
d) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm hoặc tù chung thân:
a) Vật phạm pháp có giá trị từ một tỷ đồng trở lên;
b) Thu lợi bất chính đặc biệt lớn;
c) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ ba triệu đồng
đến ba mươi triệu đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản, cấm đảm nhiệm
chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm.
Điều 154. Tội vận chuyển trái phép hàng hoá, tiền tệ qua biên
giới
1. Người nào vận chuyển trái phép qua biên giới thuộc một
trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến hai mươi
triệu đồng, cải tạo không giam giữ đến hai năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến hai
năm:
a) Hàng hoá, tiền Việt Nam, ngoại tệ, kim khí quý, đá quý có
giá trị từ một trăm triệu đồng đến dưới ba trăm triệu đồng hoặc dưới một trăm
triệu đồng nhưng đã bị xử phạt hành chính về hành vi quy định tại Điều này hoặc
tại một trong các điều 153, 155, 156, 157, 158, 159, 160 và 161 của Bộ luật này
hoặc đã bị kết án về một trong các tội này, chưa được xoá án tích mà còn vi
phạm, nếu không thuộc trường hợp quy định tại các điều 193, 194, 195, 196, 230,
232, 233, 236 và 238 của Bộ luật này;
b) Vật phẩm thuộc di tích lịch sử, văn hoá, đã bị xử phạt
hành chính mà còn vi phạm;
c) Hàng cấm có số lượng lớn hoặc đã bị xử phạt hành chính về
hành vi quy định tại Điều này hoặc tại một trong các điều 153, 155, 156, 157,
158, 159, 160 và 161 của Bộ luật này hoặc đã bị kết án về một trong các tội
này, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, nếu không thuộc trường hợp quy định tại
các điều 193, 194, 195, 196, 230, 232, 233, 236 và 238 của Bộ luật này.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tù từ hai năm đến năm năm:
a) Vật phạm pháp có giá trị từ ba trăm triệu đồng đến dưới
năm trăm triệu đồng;
b) Hàng cấm có số lượng rất lớn;
c) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
d) Lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
đ) Phạm tội nhiều lần;
e) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội trong trường hợp hàng phạm pháp có giá trị từ năm
trăm triệu đồng trở lên hoặc hàng cấm có số lượng đặc biệt lớn, thì bị phạt tù
từ năm năm đến mười năm.
4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ năm triệu đồng
đến mười triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc
nhất định từ một năm đến năm năm.
Điều 155. Tội sản xuất, tàng trữ, vận chuyển, buôn bán hàng
cấm
1. Người nào sản xuất, tàng trữ, vận chuyển, buôn bán hàng
hoá mà Nhà nước cấm kinh doanh có số lượng lớn, thu lợi bất chính lớn hoặc đã
bị xử phạt hành chính về hành vi quy định tại Điều này hoặc tại các điều 153,
154, 156, 157, 158, 159 và 161 của Bộ luật này hoặc đã bị kết án về một trong
các tội này, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, nếu không thuộc trường hợp
quy định tại các Điều 193, 194, 195, 196, 230, 232, 233, 236 và 238 của Bộ luật
này, thì bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng hoặc phạt tù từ
sáu tháng đến năm năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tù từ ba năm đến mười năm:
a) Có tổ chức;
b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
c) Lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
d) Có tính chất chuyên nghiệp;
đ) Hàng phạm pháp có số lượng rất lớn hoặc thu lợi bất chính
rất lớn;
e) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội trong trường hợp hàng phạm pháp có số lượng đặc
biệt lớn hoặc thu lợi bất chính đặc biệt lớn, thì bị phạt tù từ tám năm đến
mười lăm năm.
4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ ba triệu đồng
đến ba mươi triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc
nhất định từ một năm đến năm năm.
Điều 156. Tội sản xuất, buôn bán hàng giả
1. Người nào sản xuất, buôn bán hàng giả tương đương với số
lượng của hàng thật có giá trị từ ba mươi triệu đồng đến dưới một trăm năm mươi
triệu đồng hoặc dưới ba mươi triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã
bị xử phạt hành chính về hành vi quy định tại Điều này hoặc tại một trong các
điều 153, 154, 155, 157, 158, 159 và 161 của Bộ luật này hoặc đã bị kết án về
một trong các tội này, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tù từ
sáu tháng đến năm năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt
tù từ ba năm đến mười năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Tái phạm nguy hiểm;
d) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
đ) Lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
e) Hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật có giá trị
từ một trăm năm mươi triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng;
g) Thu lợi bất chính lớn;
h) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:
a) Hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật có giá trị
từ năm trăm triệu đồng trở lên;
b) Thu lợi bất chính rất lớn hoặc đặc biệt lớn;
c) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.
4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ năm triệu đồng
đến năm mươi triệu đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản, cấm đảm nhiệm
chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm.
Điều 157. Tội sản xuất, buôn bán hàng giả là lương thực, thực
phẩm, thuốc chữa bệnh, thuốc phòng bệnh
1. Người nào sản xuất, buôn bán hàng giả là lương thực, thực
phẩm, thuốc chữa bệnh, thuốc phòng bệnh, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tù từ năm năm đến mười hai năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Tái phạm nguy hiểm;
d) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
đ) Lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
e) Gây hậu quả nghiêm trọng.
3. Phạm tội gây hậu quả rất nghiêm trọng thì bị phạt tù từ
mười hai năm đến hai mươi năm.
4. Phạm tội gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng thì bị phạt tù
hai mươi năm, tù chung thân hoặc tử hình.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ năm triệu đồng
đến năm mươi triệu đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản, cấm đảm nhiệm
chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm.
Điều 158. Tội sản xuất, buôn bán hàng giả là thức ăn dùng để
chăn nuôi, phân bón, thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật, giống cây trồng, vật
nuôi
1. Người nào sản xuất, buôn bán hàng giả là thức ăn dùng để
chăn nuôi, phân bón, thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật, giống cây trồng, vật
nuôi với số lượng lớn hoặc gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành
chính về hành vi quy định tại Điều này hoặc tại một trong các điều 153, 154,
155, 156, 157, 159 và 161 của Bộ luật này hoặc đã bị kết án về một trong các
tội này, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ mười triệu
đồng đến một trăm triệu đồng hoặc phạt tù từ một năm đến năm năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tù từ ba năm đến mười năm:
a) Có tổ chức;
b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
c) Lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
d) Hàng giả có số lượng rất lớn;
đ) Tái phạm nguy hiểm;
e) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.
3. Phạm tội trong trường hợp hàng giả có số lượng đặc biệt
lớn hoặc gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười
lăm năm.
4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ năm triệu đồng
đến năm mươi triệu đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản, cấm đảm nhiệm
chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm.
Điều 159. Tội kinh doanh trái phép
1. Người nào kinh doanh không có đăng ký kinh doanh, kinh
doanh không đúng với nội dung đã đăng ký hoặc kinh doanh không có giấy phép
riêng trong trường hợp pháp luật quy định phải có giấy phép thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng
hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến hai năm:
a) Đã bị xử phạt hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án
về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 153, 154, 155, 156,
157, 158, 160, 161, 164, 193, 194, 195, 196, 230, 232, 233, 236 và 238 của Bộ
luật này, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm;
b) Hàng phạm pháp có giá trị từ một trăm triệu đồng đến dưới
ba trăm triệu đồng.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt
tù từ ba tháng đến hai năm:
a) Lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
b) Mạo nhận một tổ chức không có thật;
c) Hàng phạm pháp có giá trị từ ba trăm triệu đồng trở lên;
d) Thu lợi bất chính lớn.
3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ ba triệu đồng
đến ba mươi triệu đồng.
Điều 160. Tội đầu cơ
1. Người nào
lợi dụng tình hình khan hiếm hoặc tạo ra sự khan hiếm giả tạo trong tình hình
thiên tai, dịch bệnh, chiến tranh hoặc tình hình khó khăn về kinh tế mua vét
hàng hóa có số lượng lớn nhằm bán lại thu lợi bất chính gây hậu quả nghiêm
trọng, thì bị phạt tiền từ hai mươi triệu đồng đến hai trăm triệu đồng hoặc
phạt tù từ sáu tháng đến năm năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tù từ ba năm đến mười năm:
a) Có tổ chức;
b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
c) Lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
d) Hàng đầu cơ có số lượng rất lớn;
đ) Thu lợi bất chính rất lớn;
e) Gây hậu quả rất nghiêm trọng;
g) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tù từ tám năm đến mười lăm năm:
a) Hàng đầu cơ có số lượng đặc biệt lớn;
b) Thu lợi bất chính đặc biệt lớn;
c) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.
4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ ba triệu đồng
đến ba mươi triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc
nhất định từ một năm đến năm năm.
Điều 161. Tội trốn thuế
1. Người nào trốn thuế với số tiền từ một trăm triệu đồng đến dưới
ba trăm triệu đồng hoặc dưới một trăm triệu đồng nhưng đã bị xử phạt hành chính
về hành vi trốn thuế hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy
định tại các điều 153, 154, 155, 156, 157, 158, 159, 160, 164, 193, 194, 195,
196, 230, 232, 233, 236 và 238 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi
phạm, thì bị phạt tiền từ một lần đến năm lần số tiền trốn thuế hoặc phạt cải tạo
không giam giữ đến hai năm.
2. Phạm tội trốn thuế với số tiền từ ba trăm triệu đồng đến dưới sáu
trăm triệu đồng hoặc tái phạm về tội này, thì bị phạt tiền từ một lần đến năm lần
số tiền trốn thuế hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.
3. Phạm tội trốn thuế với số tiền từ sáu trăm triệu đồng trở lên hoặc
trong trường hợp đặc biệt nghiêm trọng khác, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy
năm.
4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ một lần đến ba lần số
tiền trốn thuế.
Điều 162. Tội lừa dối khách hàng
1. Người nào trong việc mua, bán mà cân, đong, đo, đếm, tính
gian, đánh tráo loại hàng hoặc dùng thủ đoạn gian dối khác gây thiệt hại nghiêm
trọng cho khách hàng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi này hoặc đã bị
kết án về tội này, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cảnh cáo,
phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng, cải tạo không giam giữ đến
ba năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến ba năm.
2. Phạm tội nhiều lần hoặc thu lợi bất chính lớn thì bị phạt
tù từ hai năm đến bảy năm.
3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ ba triệu đồng
đến ba mươi triệu đồng.
Điều 163. Tội cho vay lãi nặng
1. Người nào cho vay với mức lãi suất cao hơn mức lãi suất
cao nhất mà pháp luật quy định từ mười lần trở lên có tính chất chuyên bóc lột,
thì bị phạt tiền từ một lần đến mười lần số tiền lãi hoặc phạt cải tạo không
giam giữ đến một năm.
2. Phạm tội thu lợi bất chính lớn thì bị phạt tù từ sáu tháng
đến ba năm.
3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ một lần đến năm
lần số lợi bất chính, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc
nhất định từ một năm đến năm năm.
Điều 164. Tội làm tem giả, vé giả, tội buôn bán tem giả, vé
giả
1. Người nào làm, buôn bán các loại tem giả, vé giả với số
lượng lớn hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội
này, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ năm triệu đồng
đến năm mươi triệu đồng hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tù từ hai năm đến bảy năm:
a) Có tổ chức;
b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
c) Thu lợi bất chính lớn;
d) Tái phạm nguy hiểm.
3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ ba triệu đồng
đến ba mươi triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc
nhất định từ một năm đến năm năm.
Điều 164a. Tội in, phát hành, mua bán trái phép hóa đơn, chứng từ
thu nộp ngân sách nhà nước
1. Người nào in, phát hành, mua bán trái phép hóa đơn, chứng từ thu
nộp ngân sách nhà nước với số lượng lớn hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành
vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì
bị phạt tiền từ năm mươi triệu đồng đến hai trăm triệu đồng, cải tạo không giam
giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ
một năm đến năm năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
d) Hóa đơn, chứng từ có số lượng rất lớn hoặc đặc biệt lớn;
đ) Thu lợi bất chính lớn;
e) Tái phạm nguy hiểm;
g) Gây hậu quả nghiêm trọng.
3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến một
trăm năm mươi triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc
nhất định từ một năm đến năm năm.
Điều 164b. Tội vi phạm quy định về bảo quản, quản lý hóa đơn, chứng
từ thu nộp ngân sách nhà nước
1. Người nào có trách nhiệm bảo quản, quản lý hóa đơn, chứng từ thu
nộp ngân sách nhà nước mà vi phạm quy định của Nhà nước về bảo quản, quản lý
hóa đơn, chứng từ thu nộp ngân sách nhà nước gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị
xử phạt hành chính, xử lý kỷ luật về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này,
chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến một
trăm triệu đồng, cải tạo không giam giữ đến hai năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến
hai năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ
một năm đến năm năm:
a) Có tổ chức;
b) Phạm tội nhiều lần;
c) Gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng.
3. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ hoặc làm công
việc nhất định từ một năm đến năm năm
Điều 165. Tội cố ý làm trái quy định của Nhà nước về quản lý
kinh tế gây hậu quả nghiêm trọng
1. Người nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn cố ý làm trái quy
định của Nhà nước về quản lý kinh tế gây thiệt hại từ một trăm triệu đồng đến
dưới ba trăm triệu đồng hoặc dưới một trăm triệu đồng, đã bị xử lý kỷ luật về
hành vi này mà còn vi phạm gây hậu quả nghiêm trọng, thì bị phạt cải tạo không
giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ một năm đến năm năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tù từ ba năm đến mười hai năm:
a) Vì vụ lợi hoặc động cơ cá nhân khác;
b) Có tổ chức;
c) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;
d) Gây thiệt hại từ ba trăm triệu đồng đến dưới một tỷ đồng
hoặc gây hậu quả rất nghiêm trọng khác.
3. Phạm tội gây thiệt hại từ một tỷ đồng trở lên hoặc gây hậu
quả đặc biệt nghiêm trọng khác, thì bị phạt tù từ mười năm đến hai mươi năm.
4. Người phạm tội còn có thể bị tịch thu một phần hoặc toàn
bộ tài sản, cấm đảm nhiệm chức vụ hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến
năm năm.
Điều 166. Tội lập quỹ trái phép
1. Người nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn lập quỹ trái phép có
giá trị từ năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng và đã sử dụng quỹ
đó gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử lý kỷ luật hoặc xử phạt hành chính về
hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc
phạt tù từ một năm đến năm năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tù từ ba năm đến bảy năm:
a) Dùng thủ đoạn xảo quyệt để trốn tránh việc kiểm soát;
b) Để thực hiện tội phạm khác;
c) Quỹ trái phép có giá trị từ hai trăm triệu đồng đến dưới
năm trăm triệu đồng;
d) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tù từ sáu năm đến mười năm:
a) Quỹ trái phép có giá trị từ năm trăm triệu đồng đến dưới
một tỷ đồng;
b) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.
4. Phạm tội trong trường hợp quỹ trái phép có giá trị từ một
tỷ đồng trở lên, thì bị phạt tù từ tám năm đến mười lăm năm.
5. Người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề
hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm, có thể bị phạt tiền từ năm
triệu đồng đến ba mươi triệu đồng.
Điều 167. Tội báo cáo sai trong quản lý kinh tế
1. Người nào vì vụ lợi hoặc vì động cơ cá nhân khác mà báo
cáo với cơ quan có thẩm quyền những số liệu, tài liệu rõ ràng không đúng sự
thật gây hậu quả nghiêm trọng cho việc xây dựng hay thực hiện kế hoạch kinh tế
- xã hội của Nhà nước hoặc đã bị xử lý kỷ luật hoặc xử phạt hành chính về hành
vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì
bị phạt cải tạo không giam giữ đến một năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến ba năm.
2. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm
hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm.
Điều 168. Tội quảng cáo gian dối
1. Người nào quảng cáo gian dối về hàng hoá, dịch vụ gây hậu
quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án
về tội này, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ mười
triệu đồng đến một trăm triệu đồng, cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt
tù từ sáu tháng đến ba năm.
2. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ năm triệu đồng
đến năm mươi triệu đồng, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm
đến năm năm.
Điều 169. Tội cố ý làm trái quy định về phân phối tiền, hàng
cứu trợ
1. Người nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn cố ý làm trái những
quy định về phân phối tiền, hàng cứu trợ gây hậu quả nghiêm trọng, thì bị phạt
cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến hai năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến hai
năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tù từ một năm đến năm năm:
a) Có tổ chức;
b) Phạm tội nhiều lần;
c) Gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng.
3. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất
định từ một năm đến năm năm.
Điều 170. Tội vi phạm quy định về cấp văn bằng bảo hộ quyền
sở hữu công nghiệp
1. Người nào có thẩm quyền trong việc cấp văn bằng bảo hộ mà
vi phạm quy định của pháp luật về cấp văn bằng bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp,
đã bị xử lý kỷ luật hoặc xử phạt hành chính về hành vi này mà còn vi phạm gây
hậu quả nghiêm trọng, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt
tù từ sáu tháng đến ba năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tù từ hai năm đến bảy năm:
a) Có tổ chức;
b) Phạm tội nhiều lần;
c) Gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng.
3. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất
định từ một năm đến năm năm.
Điều 170a. Tội xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan
1. Người nào không được phép của chủ thể quyền tác giả, quyền liên
quan mà thực hiện một trong các hành vi sau đây xâm phạm quyền tác giả, quyền
liên quan đang được bảo hộ tại Việt Nam với quy mô thương mại, thì bị phạt tiền
từ năm mươi triệu đồng đến năm trăm triệu đồng hoặc cải tạo không giam giữ đến
hai năm:
a) Sao chép tác phẩm, bản ghi âm, bản ghi hình;
b) Phân phối đến công chúng bản sao tác phẩm, bản sao bản ghi âm, bản
sao bản ghi hình.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền
từ bốn trăm triệu đồng đến một tỷ đồng hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm:
a) Có tổ chức;
b) Phạm tội nhiều lần.
3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ hai mươi triệu đồng đến
hai trăm triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất
định từ một năm đến năm năm.
Điều 171. Tội xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp
1. Người nào cố ý xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu
hoặc chỉ dẫn địa lý đang được bảo hộ tại Việt Nam với quy mô thương mại, thì bị
phạt tiền từ năm mươi triệu đồng đến năm trăm triệu đồng hoặc cải tạo không
giam giữ đến hai năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền
từ bốn trăm triệu đồng đến một tỷ đồng hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm:
a) Có tổ chức;
b) Phạm tội nhiều lần.
3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ hai mươi triệu đồng đến
hai trăm triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất
định từ một năm đến năm năm.
Điều 172. Tội vi phạm các quy định về nghiên cứu, thăm dò,
khai thác tài nguyên
1. Người nào vi phạm các quy định của Nhà nước về nghiên cứu,
thăm dò, khai thác tài nguyên trong đất liền, hải đảo, nội thuỷ, vùng lãnh hải,
vùng đặc quyền kinh tế, thềm lục địa và vùng trời của Việt Nam mà không có giấy
phép hoặc không đúng với nội dung giấy phép gây hậu quả nghiêm trọng, thì bị
phạt cảnh cáo, phạt tiền từ năm mươi triệu đồng đến một tỷ đồng hoặc phạt tù từ
sáu tháng đến ba năm.
2. Phạm tội gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm
trọng, thì bị phạt tù từ hai năm đến mười năm.
3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ năm mươi triệu
đồng đến năm trăm triệu đồng.
Điều 173. Tội vi phạm các quy định về sử dụng đất đai
1. Người nào lấn chiếm đất hoặc chuyển quyền sử dụng đất, sử
dụng đất trái với các quy định của Nhà nước về quản lý và sử dụng đất đai gây
hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi này hoặc đã bị
kết án về tội này, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ
năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng, cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc
phạt tù từ ba tháng đến ba năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tiền từ ba mươi triệu đồng đến một trăm triệu đồng hoặc phạt tù từ hai năm
đến bảy năm:
a) Có tổ chức;
b) Phạm tội nhiều lần;
c) Gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng.
3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ năm triệu đồng
đến hai mươi triệu đồng.
Điều 174. Tội vi phạm các quy định về quản lý đất đai
1. Người nào lợi dụng hoặc lạm dụng chức vụ, quyền hạn giao đất, thu
hồi, cho thuê, cho phép chuyển quyền sử dụng, cho phép chuyển mục đích sử dụng
đất trái pháp luật thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo
không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm:
a) Đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm;
b) Đất có diện tích lớn hoặc có giá trị lớn;
c) Gây hậu quả nghiêm trọng.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ
hai năm đến bảy năm:
a) Có tổ chức;
b) Đất có diện tích rất lớn hoặc có giá trị rất lớn;
c) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ
năm năm đến mười hai năm:
a) Đất có diện tích đặc biệt lớn hoặc có giá trị đặc biệt lớn;
b) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.
4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến một
trăm năm mươi triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc
nhất định từ một năm đến năm năm.
Điều 175. Tội vi phạm các quy định về khai thác và bảo vệ
rừng
1. Người nào có một trong các hành vi sau đây gây hậu quả
nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về
tội này, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ năm triệu đồng
đến năm mươi triệu đồng, cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ ba
tháng đến ba năm:
a) Khai thác trái phép cây rừng hoặc có hành vi khác vi phạm
các quy định của Nhà nước về khai thác và bảo vệ rừng, nếu không thuộc trường
hợp quy định tại Điều 189 của Bộ luật này;
b) Vận chuyển, buôn bán gỗ trái phép, nếu không thuộc trường
hợp quy định tại Điều 153 và Điều 154 của Bộ luật này.
2. Phạm tội trong trường hợp rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt
nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ hai năm đến mười năm.
3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ năm triệu đồng
đến hai mươi triệu đồng.
Điều 176. Tội vi phạm các quy định về quản lý rừng
1. Người nào lợi dụng hoặc lạm dụng chức vụ, quyền hạn có một
trong các hành vi sau đây gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử lý kỷ luật về
hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc
phạt tù từ sáu tháng đến ba năm:
a) Giao rừng, đất trồng rừng, thu hồi rừng, đất trồng rừng
trái pháp luật;
b) Cho phép chuyển mục đích sử dụng rừng, đất trồng rừng trái
pháp luật;
c) Cho phép khai thác, vận chuyển lâm sản trái pháp luật.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tù từ hai năm đến bảy năm:
a) Có tổ chức;
b) Phạm tội nhiều lần;
c) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.
3. Phạm tội gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng thì bị phạt tù
từ năm năm đến mười hai năm.
4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ mười triệu đồng
đến một trăm triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ một năm đến năm
năm.
Điều 177. Tội vi phạm các quy định về cung ứng điện
1. Người nào có trách nhiệm mà thực hiện một trong các hành
vi sau đây, gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành
chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xoá án tích mà còn
vi phạm, thì bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng, cải tạo
không giam giữ đến hai năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến hai năm:
a) Cắt điện không có căn cứ hoặc không thông báo theo quy
định;
b) Từ chối cung cấp điện không có căn cứ;
c) Trì hoãn việc xử lý sự cố điện không có lý do chính đáng.
2. Phạm tội gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm
trọng, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm.
3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ hai triệu đồng
đến hai mươi triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công
việc nhất định từ một năm đến năm năm.
Điều 178. Tội sử dụng trái phép quỹ dự trữ bổ sung vốn điều
lệ của tổ chức tín dụng
1. Người nào có trách nhiệm mà dùng quỹ dự trữ bổ sung vốn
điều lệ chia lợi tức cổ phần gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử lý kỷ luật,
xử phạt hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xoá
án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến năm trăm triệu
đồng, cải tạo không giam giữ đến hai năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến hai năm.
2. Phạm tội gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm
trọng, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm.
3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ mười triệu đồng
đến một trăm triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc
nhất định từ một năm đến năm năm.
Điều 179. Tội vi phạm quy định về cho vay trong hoạt động của
các tổ chức tín dụng
1. Người nào trong hoạt động tín dụng mà có một trong các
hành vi sau đây gây hậu quả nghiêm trọng, thì bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến
năm mươi triệu đồng hoặc phạt tù từ một năm đến bảy năm:
a) Cho vay không có bảo đảm trái quy định của pháp luật;
b) Cho vay quá giới hạn quy định;
c) Hành vi khác vi phạm quy định của pháp luật về cho vay
trong hoạt động tín dụng.
2. Phạm tội gây hậu quả rất nghiêm trọng thì bị phạt tù từ
năm năm đến mười hai năm.
3. Phạm tội gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng thì bị phạt tù
từ mười năm đến hai mươi năm.
4. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm
hành nghề hoặc làm công việc liên quan đến hoạt động tín dụng từ một năm đến
năm năm.
Điều 180. Tội làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành tiền giả,
ngân phiếu giả, công trái giả
1. Người nào làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành tiền giả,
ngân phiếu giả, công trái giả, thì bị phạt tù từ ba năm đến bảy năm.
2. Phạm tội trong trường hợp nghiêm trọng thì bị phạt tù từ
năm năm đến mười hai năm.
3. Phạm tội trong trường hợp rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt
nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ mười năm đến hai mươi năm hoặc tù chung thân.
4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ mười triệu đồng
đến một trăm triệu đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Điều 181. Tội làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành séc giả,
các giấy tờ có giá giả khác
1. Người nào làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành séc giả, các
giấy tờ có giá giả khác, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm.
2. Phạm tội trong trường hợp nghiêm trọng thì bị phạt tù từ
năm năm đến mười hai năm.
3. Phạm tội trong trường hợp rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt
nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ mười năm đến hai mươi năm.
4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ mười triệu đồng
đến một trăm triệu đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Điều 181a. Tội cố ý công bố thông tin sai lệch hoặc che giấu sự thật
trong hoạt động chứng khoán
1. Người nào cố ý công bố thông tin sai lệch hoặc che giấu sự thật
liên quan đến việc chào bán, niêm yết, giao dịch, hoạt động kinh doanh chứng
khoán, tổ chức thị trường, đăng ký, lưu ký, bù trừ hoặc thanh toán chứng khoán
gây hậu quả nghiêm trọng, thì bị phạt tiền từ một trăm triệu đồng đến năm trăm
triệu đồng, cải tạo không giam giữ đến hai năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến
hai năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ
một năm đến năm năm:
a) Có tổ chức;
b) Thu lợi bất chính lớn;
c) Gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng;
d) Tái phạm nguy hiểm.
3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến một
trăm năm mươi triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc
nhất định từ một năm đến năm năm.
Điều 181b. Tội sử dụng thông tin nội bộ để mua bán chứng khoán
1. Người nào biết được thông tin liên quan đến công ty đại chúng hoặc
quỹ đại chúng chưa được công bố mà nếu được công bố có thể ảnh hưởng lớn đến
giá chứng khoán của công ty đại chúng hoặc quỹ đại chúng đó mà sử dụng thông
tin này để mua bán chứng khoán hoặc tiết lộ, cung cấp thông tin này hoặc tư vấn
cho người khác mua bán chứng khoán trên cơ sở thông tin lớn, thì bị phạt tiền từ
một trăm triệu đồng đến năm trăm triệu đồng, cải tạo không giam giữ đến ba năm
hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ
hai năm đến bảy năm:
a) Có tổ chức;
b) Thu lợi bất chính rất lớn hoặc đặc biệt lớn;
c) Gây hậu quả nghiêm trọng;
d) Tái phạm nguy hiểm.
3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến một
trăm năm mươi triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc
nhất định từ một năm đến năm năm.
Điều 181c. Tội thao túng giá chứng khoán
1. Người nào thực hiện một trong các hành vi thao túng giá chứng
khoán sau đây gây hậu quả nghiêm trọng, thì bị phạt tiền từ một trăm triệu đồng
đến năm trăm triệu đồng, cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu
tháng đến ba năm:
a) Thông đồng để thực hiện việc mua bán chứng khoán nhằm tạo ra cung
cầu giả tạo;
b) Giao dịch chứng khoán bằng hình thức cấu kết, lôi kéo người khác
liên tục mua bán.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ
hai năm đến bảy năm:
a) Có tổ chức;
b) Thu lợi bất chính lớn;
c) Gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng;
d) Tái phạm nguy hiểm.
3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến một
trăm năm mươi triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc
nhất định từ một năm đến năm năm.
CHƯƠNG XVII
CÁC TỘI PHẠM VỀ MÔI TRƯỜNG
Điều 182. Tội gây ô nhiễm môi trường
1. Người nào thải vào không khí, nguồn nước, đất các chất gây ô nhiễm
môi trường, phát tán bức xạ, phóng xạ vượt quá quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về
chất thải ở mức độ nghiêm trọng hoặc làm môi trường bị ô nhiễm nghiêm trọng hoặc
gây hậu quả nghiêm trọng khác, thì bị phạt tiền từ năm mươi triệu đồng đến năm
trăm triệu đồng, cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến
năm năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ
ba năm đến mười năm:
a) Có tổ chức;
b) Làm môi trường bị ô nhiễm đặc biệt nghiêm trọng hoặc gây hậu quả
rất nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm trọng khác.
3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến một
trăm năm mươi triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc
nhất định từ một năm đến năm năm.
“Điều 182a. Tội vi phạm quy định về quản lý chất thải nguy hại
1. Người nào vi phạm quy định về quản lý chất thải nguy hại gây ô
nhiễm môi trường nghiêm trọng hoặc gây hậu quả nghiêm trọng khác, nếu không thuộc
trường hợp quy định tại Điều 182 của Bộ luật này, thì bị phạt tiền từ năm mươi
triệu đồng đến năm trăm triệu đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến hai năm hoặc
phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ
hai năm đến bảy năm:
a) Có tổ chức;
b) Gây hậu quả rất nghiêm trọng;
c) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng thì bị phạt tù từ năm
năm đến mười năm.
4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến một
trăm năm mươi triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc
nhất định từ một năm đến năm năm.
Điều 182b. Tội vi phạm quy định về phòng ngừa sự cố môi trường
1. Người nào vi phạm quy định về phòng ngừa sự cố môi trường để xảy
ra sự cố môi trường hoặc vi phạm quy định về ứng phó sự cố môi trường làm môi
trường bị ô nhiễm nghiêm trọng hoặc gây hậu quả nghiêm trọng khác, thì bị phạt
tiền từ năm mươi triệu đồng đến năm trăm triệu đồng, phạt cải tạo không giam giữ
đến hai năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.
2. Phạm tội gây hậu quả rất nghiêm trọng thì bị phạt tù từ hai năm đến
bảy năm.
3. Phạm tội gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng thì bị phạt tù từ năm
năm đến mười năm.
4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến một
trăm năm mươi triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc
nhất định từ một năm đến năm năm.
Điều 183. Tội gây ô nhiễm nguồn nước (( Bộ luật hình sự sửa đổi bổ sung 2009 đã quyết định bỏ điều luật này )
1. Người nào thải
vào nguồn nước dầu mỡ, hoá chất độc hại, chất phóng xạ quá tiêu chuẩn cho phép,
các chất thải, xác động vật, thực vật, vi khuẩn, siêu vi khuẩn, ký sinh trùng
độc hại và gây dịch bệnh hoặc các yếu tố độc hại khác, đã bị xử phạt hành chính
mà cố tình không thực hiện các biện pháp khắc phục theo quyết định của cơ quan
có thẩm quyền gây hậu quả nghiêm trọng, thì bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến
một trăm triệu đồng, cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu
tháng đến ba năm.
2. Phạm tội gây hậu
quả rất nghiêm trọng thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm.
3. Phạm tội gây hậu
quả đặc biệt nghiêm trọng thì bị phạt tù từ năm năm đến mười năm.
4. Người phạm tội
còn có thể bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng, cấm đảm
nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm
năm.
Điều 184. Tội gây ô nhiễm đất ( Bộ
luật hình sự sửa đổi bổ sung 2009 đã quyết định bỏ điều luật này )
1. Người nào chôn
vùi hoặc thải vào đất các chất độc hại quá tiêu chuẩn cho phép, đã bị xử phạt
hành chính mà cố tình không thực hiện các biện pháp khắc phục theo quyết định
của cơ quan có thẩm quyền gây hậu quả nghiêm trọng, thì bị phạt tiền từ mười
triệu đồng đến một trăm triệu đồng, cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt
tù từ sáu tháng đến ba năm.
2. Phạm tội gây hậu
quả rất nghiêm trọng thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm.
3. Phạm tội gây hậu
quả đặc biệt nghiêm trọng thì bị phạt tù từ năm năm đến mười năm.
4. Người phạm tội
còn có thể bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng, cấm đảm
nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm
năm.
Điều 185. Tội đưa chất thải vào lãnh thổ Việt Nam
1. Người nào lợi dụng việc nhập khẩu công nghệ, máy móc, thiết bị,
phế liệu hoặc hóa chất, chế phẩm sinh học hoặc bằng thủ đoạn khác đưa vào lãnh
thổ Việt Nam chất thải nguy hại hoặc chất thải khác với số lượng lớn hoặc gây hậu
quả nghiêm trọng, thì bị phạt tiền từ hai trăm triệu đồng đến một tỷ đồng, cải
tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ
hai năm đến bảy năm:
a) Có tổ chức;
b) Chất thải nguy hại có số lượng lớn hoặc chất thải khác có số lượng
rất lớn hoặc đặc biệt lớn;
c) Gây hậu quả rất nghiêm trọng;
3. Phạm tội gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng thì bị phạt tù từ năm
năm đến mười năm.
4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ một trăm triệu đồng đến
năm trăm triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất
định từ một năm đến năm năm.
Điều 186. Tội làm lây lan dịch bệnh nguy hiểm cho người
1. Người nào có một trong các hành vi sau đây làm lây lan
dịch bệnh nguy hiểm cho người, thì bị phạt tù từ một năm đến năm năm:
a) Đưa ra khỏi vùng có dịch bệnh động vật, thực vật, sản phẩm
động vật, thực vật hoặc vật phẩm khác có khả năng truyền dịch bệnh nguy hiểm
cho người;
b) Đưa vào hoặc cho phép đưa vào Việt Nam động vật, thực vật
hoặc sản phẩm động vật, thực vật bị nhiễm bệnh hoặc mang mầm bệnh nguy hiểm có
khả năng truyền cho người;
c) Hành vi khác làm lây lan dịch bệnh nguy hiểm cho người.
2. Phạm tội gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm
trọng, thì bị phạt tù từ năm năm đến mười hai năm.
3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ mười triệu đồng
đến một trăm triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công
việc nhất định từ một năm đến năm năm.
Điều 187. Tội làm lây lan dịch bệnh nguy hiểm cho động vật,
thực vật
1. Người nào có một trong các hành vi sau đây làm lây lan
dịch bệnh nguy hiểm cho động vật, thực vật gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị
xử phạt hành chính về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ mười
triệu đồng đến một trăm triệu đồng, cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt
tù từ sáu tháng đến ba năm:
a) Đưa vào hoặc mang ra khỏi khu vực hạn chế lưu thông động
vật, thực vật, sản phẩm động vật, thực vật hoặc vật phẩm khác bị nhiễm bệnh
hoặc mang mầm bệnh;
b) Đưa vào hoặc cho phép đưa vào Việt Nam động vật, thực vật,
sản phẩm động vật, thực vật thuộc đối tượng kiểm dịch mà không thực hiện các
quy định của pháp luật về kiểm dịch;
c) Hành vi khác làm lây lan dịch bệnh nguy hiểm cho động vật,
thực vật.
2. Phạm tội gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm
trọng, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm.
3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ năm triệu đồng
đến năm mươi triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công
việc nhất định từ một năm đến năm năm.
Điều 188. Tội huỷ hoại nguồn lợi thuỷ sản
1. Người nào vi phạm các quy định về bảo vệ nguồn lợi thủy
sản thuộc một trong các trường hợp sau đây gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị
xử phạt hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xoá
án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến một trăm triệu
đồng, cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm:
a) Sử dụng chất độc, chất nổ, các hoá chất khác, dòng điện
hoặc các phương tiện, ngư cụ khác bị cấm để khai thác thuỷ sản hoặc làm huỷ
hoại nguồn lợi thuỷ sản;
b) Khai thác thuỷ sản tại khu vực bị cấm, trong mùa sinh sản
của một số loài hoặc vào thời gian khác mà pháp luật cấm;
c) Khai thác các loài thuỷ sản quý hiếm bị cấm theo quy định
của Chính phủ;
d) Phá hoại nơi cư ngụ của các loài thuỷ sản quý hiếm được
bảo vệ theo quy định của Chính phủ;
đ) Vi phạm các quy định khác về bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản.
2. Phạm tội gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm
trọng, thì bị phạt tiền từ năm mươi triệu đồng đến hai trăm triệu đồng hoặc
phạt tù từ hai năm đến năm năm.
3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ hai triệu đồng
đến hai mươi triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công
việc nhất định từ một năm đến năm năm.
Điều 189. Tội huỷ hoại rừng
1. Người nào đốt, phá rừng trái phép rừng hoặc có hành vi
khác huỷ hoại rừng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về
hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến một trăm
triệu đồng, cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc bị phạt tù từ sáu tháng đến
năm năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tù từ ba năm đến mười năm:
a) Có tổ chức;
b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ
quan, tổ chức;
c) Hủy hoại diện tích rừng rất lớn;
d) Chặt phá các loại thực vật quý hiếm thuộc danh mục quy
định của Chính phủ;
đ) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:
a) Hủy hoại diện tích rừng đặc biệt lớn;
b) Hủy hoại rừng phòng hộ, rừng đặc dụng;
c) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.
4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ năm triệu đồng
đến năm mươi triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công
việc nhất định từ một năm đến năm năm.
Điều 190. Tội vi phạm các quy định về bảo vệ động vật thuộc danh mục
loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ
1. Người nào săn bắt, giết, vận chuyển, nuôi, nhốt, buôn bán trái
phép động vật thuộc danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ hoặc
vận chuyển, buôn bán trái phép bộ phận cơ thể hoặc sản phẩm của loài động vật
đó, thì bị phạt tiền từ năm mươi triệu đồng đến năm trăm triệu đồng, cải tạo
không giam giữ đến ba năm hoặc bị phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ
hai năm đến bảy năm:
a) Có tổ chức;
b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
c) Sử dụng công cụ hoặc phương tiện săn bắt bị cấm;
d) Săn bắt trong khu vực bị cấm hoặc vào thời gian bị cấm;
đ) Gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng.
3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến một
trăm triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định
từ một năm đến năm năm.
Điều 191. Tội vi phạm các quy định về quản lý khu bảo tồn thiên
nhiên
1. Người nào vi phạm các quy định về quản lý khu bảo tồn thiên nhiên
gây hậu quả nghiêm trọng, thì bị phạt tiền từ năm mươi triệu đồng đến năm trăm
triệu đồng, cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc bị phạt tù từ sáu tháng đến
ba năm.
2. Phạm tội gây hậu quả nghiêm trọng đối với phân khu bảo vệ nghiêm
ngặt thì bị phạt tù từ hai năm đến năm năm.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ
ba năm đến mười năm:
a) Có tổ chức;
b) Sử dụng công cụ, phương tiện, biện pháp bị cấm;
c) Gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng đối với
phân khu bảo vệ nghiêm ngặt.
4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến một
trăm triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định
từ một năm đến năm năm.
Điều 191a. Tội nhập khẩu, phát tán các loài ngoại lai xâm hại
1. Người nào cố ý nhập khẩu, phát tán các loài ngoại lai xâm hại gây
hậu quả nghiêm trọng, thì bị phạt tiền từ năm mươi triệu đồng đến năm trăm triệu
đồng, cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến năm năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ
ba năm đến mười năm:
a) Có tổ chức;
b) Gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng;
c) Tái phạm nguy hiểm.
3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến một
trăm triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định
từ một năm đến năm năm.
CHƯƠNG XVIII
CÁC TỘI PHẠM VỀ MA TUÝ
Điều 192. Tội trồng cây thuốc phiện hoặc các loại cây khác có
chứa chất ma tuý
1. Người nào trồng cây thuốc phiện, cây cô ca, cây cần sa
hoặc các loại cây khác có chứa chất ma túy, đã được giáo dục nhiều lần, đã được
tạo điều kiện để ổn định cuộc sống và đã bị xử phạt hành chính về hành vi này
mà còn vi phạm, thì bị phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tù từ ba năm đến bảy năm:
a) Có tổ chức;
b) Tái phạm tội này.
3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ một triệu đồng
đến năm mươi triệu đồng.
Điều 193. Tội sản xuất trái phép chất ma túy
1. Người nào sản xuất trái phép chất ma tuý dưới bất kỳ hình
thức nào, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:
a) Có tổ chức;
b) Phạm tội nhiều lần;
c) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
d) Lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
đ) Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao cô ca có trọng
lượng từ năm trăm gam đến dưới một kilôgam;
e) Hêrôin hoặc côcain có trọng lượng từ năm gam đến dưới ba
mươi gam;
g) Các chất ma tuý khác ở thể rắn có trọng lượng từ hai mươi
gam đến dưới một trăm gam;
h) Các chất ma tuý khác ở thể lỏng từ một trăm mililít đến
dưới hai trăm năm mươi mililít;
i) Có từ hai chất ma tuý trở lên mà tổng số lượng của các
chất đó tương đương với số lượng chất ma tuý quy định tại một trong các điểm từ
điểm đ đến điểm h khoản 2 Điều này;
k) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tù từ mười lăm năm đến hai mươi năm:
a) Có tính chất chuyên nghiệp;
b) Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao cô ca có trọng
lượng từ một kilôgam đến dưới năm kilôgam;
c) Hêrôin hoặc côcain có trọng lượng từ ba mươi gam đến dưới
một trăm gam;
d) Các chất ma tuý khác ở thể rắn có trọng lượng từ một trăm
gam đến dưới ba trăm gam;
đ) Các chất ma tuý khác ở thể lỏng từ hai trăm năm mươi
mililít đến dưới bảy trăm năm mươi mililít;
e) Có từ hai chất ma tuý trở lên mà tổng số lượng của các
chất đó tương đương với số lượng chất ma tuý quy định tại một trong các điểm từ
điểm b đến điểm đ khoản 3 Điều này.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tù hai mươi năm, tù chung thân hoặc tử hình:
a) Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có trọng lượng
từ năm kilôgam trở lên;
b) Hêrôin hoặc côcain có trọng lượng từ một trăm gam trở lên;
c) Các chất ma tuý khác ở thể rắn có trọng lượng từ ba trăm
gam trở lên;
d) Các chất ma tuý khác ở thể lỏng từ bảy trăm năm mươi
mililít trở lên;
đ) Có từ hai chất ma tuý trở lên mà tổng số lượng của các
chất đó tương đương với số lượng chất ma tuý quy định tại một trong các điểm từ
điểm a đến điểm d khoản 4 Điều này.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ năm triệu đồng
đến năm trăm triệu đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản, cấm đảm nhiệm
chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm.
Điều 194. Tội tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép hoặc
chiếm đoạt chất ma túy
1. Người nào tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép hoặc
chiếm đoạt chất ma tuý, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:
a) Có tổ chức;
b) Phạm tội nhiều lần;
c) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
d) Lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
đ) Vận chuyển, mua bán qua biên giới;
e) Sử dụng trẻ em vào việc phạm tội hoặc bán ma tuý cho trẻ
em;
g) Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có trọng lượng
từ năm trăm gam đến dưới một kilôgam;
h) Hêrôin hoặc côcain có trọng lượng từ năm gam đến dưới ba
mươi gam;
i) Lá, hoa, quả cây cần sa hoặc lá cây côca có trọng lượng từ
mười kilôgam đến dưới hai mươi lăm kilôgam;
k) Quả thuốc phiện khô có trọng lượng từ năm mươi kilôgam đến
dưới hai trăm kilôgam;
l) Quả thuốc phiện tươi có trọng lượng từ mười kilôgam đến
dưới năm mươi kilôgam;
m) Các chất ma tuý khác ở thể rắn có trọng lượng từ hai mươi
gam đến dưới một trăm gam;
n) Các chất ma tuý khác ở thể lỏng từ một trăm mililít đến
dưới hai trăm năm mươi mililít;
o) Có từ hai chất ma tuý trở lên mà tổng số lượng của các
chất đó tương đương với số lượng chất ma tuý quy định tại một trong các điểm từ
điểm g đến điểm n khoản 2 Điều này;
p) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tù từ mười lăm năm đến hai mươi năm:
a) Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có trọng lượng
từ một kilôgam đến dưới năm kilôgam;
b) Hêrôin hoặc côcain có trọng lượng từ ba mươi gam đến dưới
một trăm gam;
c) Lá, hoa, quả cây cần sa hoặc lá cây côca có trọng lượng từ
hai mươi lăm kilôgam đến dưới bảy mươi lăm kilôgam;
d) Quả thuốc phiện khô có trọng lượng từ hai trăm kilôgam đến
dưới sáu trăm kilôgam;
đ) Quả thuốc phiện tươi có trọng lượng từ năm mươi kilôgam
đến dưới một trăm năm mươi kilôgam;
e) Các chất ma tuý khác ở thể rắn có trọng lượng từ một trăm
gam đến dưới ba trăm gam;
g) Các chất ma tuý khác ở thể lỏng từ hai trăm năm mươi
mililít đến dưới bảy trăm năm mươi mililít;
h) Có từ hai chất ma tuý trở lên mà tổng số lượng của các
chất đó tương đương với số lượng chất ma tuý quy định tại một trong các điểm từ
điểm a đến điểm g khoản 3 Điều này.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tù hai mươi năm, tù chung thân hoặc tử hình:
a) Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có trọng lượng
từ năm kilôgam trở lên;
b) Hêrôin hoặc côcain có trọng lượng từ một trăm gam trở lên;
c) Lá, hoa, quả cây cần sa hoặc lá cây côca có trọng lượng từ
bảy mươi lăm kilôgam trở lên;
d) Quả thuốc phiện khô có trọng lượng từ sáu trăm kilôgam trở
lên;
đ) Quả thuốc phiện tươi có trọng lượng từ một trăm năm mươi
kilôgam trở lên;
e) Các chất ma tuý khác ở thể rắn có trọng lượng từ ba trăm
gam trở lên;
g) Các chất ma tuý khác ở thể lỏng từ bảy trăm năm mươi
mililít trở lên;
h) Có từ hai chất ma tuý trở lên mà tổng số lượng của các
chất đó tương đương với số lượng chất ma tuý quy định tại một trong các điểm từ
điểm a đến điểm g khoản 4 Điều này.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ năm triệu đồng
đến năm trăm triệu đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản, cấm đảm nhiệm
chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm.
Điều 195. Tội tàng trữ, vận chuyển, mua bán hoặc chiếm đoạt
tiền chất dùng vào việc sản xuất trái phép chất ma túy
1. Người nào tàng trữ, vận chuyển, mua bán hoặc chiếm đoạt
tiền chất dùng vào việc sản xuất trái phép chất ma tuý, thì bị phạt tù từ một năm
đến sáu năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tù từ sáu năm đến mười ba năm:
a) Có tổ chức;
b) Phạm tội nhiều lần;
c) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
d) Lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
đ) Tiền chất có trọng lượng từ hai trăm gam đến dưới năm trăm
gam;
e) Vận chuyển, mua bán qua biên giới;
g) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội trong trường hợp tiền chất có trọng lượng từ năm
trăm gam đến dưới một nghìn hai trăm gam, thì bị phạt tù từ mười ba năm đến hai
mươi năm.
4. Phạm tội trong trường hợp tiền chất có trọng lượng từ một
nghìn hai trăm gam trở lên, thì bị phạt tù hai mươi năm hoặc tù chung thân.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ năm triệu đồng
đến năm mươi triệu đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản, cấm đảm nhiệm
chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm.
Điều 196. Tội sản xuất, tàng trữ, vận chuyển, mua bán các
phương tiện, dụng cụ dùng vào việc sản xuất hoặc sử dụng trái phép chất ma túy
1. Người nào sản xuất, tàng trữ, vận chuyển, mua bán các
phương tiện, dụng cụ dùng vào việc sản xuất hoặc sử dụng trái phép chất ma tuý,
thì bị phạt tù từ một năm đến năm năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tù từ năm năm đến mười năm:
a) Có tổ chức;
b) Phạm tội nhiều lần;
c) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
d) Lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
đ) Vật phạm pháp có số lượng lớn;
e) Vận chuyển, mua bán qua biên giới;
g) Tái phạm nguy hiểm.
3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ năm triệu đồng
đến năm trăm triệu đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản, cấm đảm nhiệm
chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm.
Điều 197. Tội tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy
1. Người nào tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy dưới bất
kỳ hình thức nào, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:
a) Phạm tội nhiều lần;
b) Đối với nhiều người;
c) Đối với người chưa thành niên từ đủ 13 tuổi trở lên;
d) Đối với phụ nữ mà biết là đang có thai;
đ) Đối với người đang cai nghiện;
e) Gây tổn hại cho sức khoẻ của người khác mà tỷ lệ thương
tật từ 31% đến 60%;
g) Gây bệnh nguy hiểm cho người khác;
h) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tù từ mười lăm năm đến hai mươi năm:
a) Gây tổn hại cho sức khoẻ của người khác mà tỷ lệ thương
tật từ 61% trở lên hoặc gây chết người;
b) Gây tổn hại cho sức khoẻ của nhiều người mà tỷ lệ thương
tật từ 31% đến 60%;
c) Gây bệnh nguy hiểm cho nhiều người;
d) Đối với trẻ em dưới 13 tuổi.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tù hai mươi
năm hoặc tù chung thân:
a) Gây tổn hại cho sức khoẻ của nhiều người mà tỷ lệ thương
tật từ 61% trở lên;
b) Gây chết nhiều người hoặc gây hậu quả đặc biệt nghiêm
trọng khác.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ năm mươi triệu
đồng đến năm trăm triệu đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản, phạt quản
chế hoặc cấm cư trú từ một năm đến năm năm.
Điều 198. Tội chứa chấp việc sử dụng trái phép chất ma tuý
1. Người nào cho thuê, cho mượn địa điểm hoặc có bất kỳ hành
vi nào khác chứa chấp việc sử dụng trái phép chất ma túy, thì bị phạt tù từ hai
năm đến bảy năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:
a) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
b) Phạm tội nhiều lần;
c) Đối với trẻ em;
d) Đối với nhiều người;
đ) Tái phạm nguy hiểm.
3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ năm mươi triệu
đồng đến hai trăm triệu đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Điều 199. Tội sử dụng trái phép chất ma túy ( Bộ luật hình sự sửa đổi bổ sung 2009 đã quyết định bỏ điều
luật này )
1. Người nào sử dụng
trái phép chất ma túy dưới bất kỳ hình thức nào, đã được giáo dục nhiều lần và
đã bị xử lý hành chính bằng biện pháp đưa vào cơ sở chữa bệnh bắt buộc mà còn
tiếp tục sử dụng trái phép chất ma túy, thì bị phạt tù từ ba tháng đến hai năm.
2. Tái phạm tội này
thì bị phạt tù từ hai năm đến năm năm.
Điều 200. Tội cưỡng bức, lôi kéo người khác sử dụng trái phép
chất ma túy
1. Người nào cưỡng bức hoặc lôi kéo người khác sử dụng trái
phép chất ma tuý, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:
a) Có tổ chức;
b) Phạm tội nhiều lần;
c) Vì động cơ đê hèn;
d) Đối với người chưa thành niên từ đủ 13 tuổi trở lên;
đ) Đối với phụ nữ mà biết là đang có thai;
e) Đối với nhiều người;
g) Đối với người đang cai nghiện;
h) Gây tổn hại cho sức khoẻ của người khác mà tỷ lệ thương
tật từ 31% đến 60%;
i) Gây bệnh nguy hiểm cho người khác;
k) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tù từ mười lăm năm đến hai mươi năm :
a) Gây tổn hại cho sức khoẻ của người khác mà tỷ lệ thương
tật từ 61% trở lên hoặc gây chết người;
b) Gây bệnh nguy hiểm cho nhiều người;
c) Đối với trẻ em dưới 13 tuổi.
4. Phạm tội trong trường hợp gây chết nhiều người hoặc gây
hậu quả đặc biệt nghiêm trọng khác, thì bị phạt tù hai mươi năm hoặc tù chung
thân.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ năm triệu đồng
đến một trăm triệu đồng.
Điều 201. Tội vi phạm quy định về quản lý, sử dụng thuốc gây
nghiện hoặc các chất ma túy khác
1. Người nào có trách nhiệm trong việc xuất khẩu, nhập khẩu,
mua bán, vận chuyển, bảo quản, phân phối, cấp phát, sử dụng thuốc gây nghiện
hoặc các chất ma tuý khác mà vi phạm quy định về quản lý, sử dụng các chất đó,
thì bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến một trăm triệu đồng hoặc bị phạt tù từ
một năm đến năm năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tù từ năm năm đến mười hai năm:
a) Có tổ chức;
b) Phạm tội nhiều lần;
c) Gây hậu quả nghiêm trọng.
3. Phạm tội trong trường hợp gây hậu quả rất nghiêm trọng thì
bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm.
4. Phạm tội trong trường hợp gây hậu quả đặc biệt nghiêm
trọng thì bị phạt tù hai mươi năm hoặc tù chung thân.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ năm triệu đồng
đến năm mươi triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công
việc nhất định từ một năm đến năm năm.
CHƯƠNG XIX
CÁC TỘI XÂM PHẠM AN
TOÀN CÔNG CỘNG, TRẬT TỰ CÔNG CỘNG
Điều 202. Tội vi phạm quy định về điều khiển phương tiện giao
thông đường bộ
1. Người nào điều khiển phương tiện giao thông đường bộ mà vi
phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ gây thiệt hại cho tính mạng hoặc
gây thiệt hại nghiêm trọng cho sức khoẻ, tài sản của người khác, thì bị phạt
tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng, cải tạo không giam giữ đến ba
năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến năm năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tù từ ba năm đến mười năm:
a) Không có giấy phép hoặc bằng lái xe theo quy định;
b) Trong tình
trạng có sử dụng rượu, bia mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá
mức quy định hoặc có sử dụng các chất kích thích mạnh khác mà pháp luật cấm sử
dụng;
c) Gây tai nạn rồi bỏ chạy để trốn tránh trách nhiệm hoặc cố
ý không cứu giúp người bị nạn;
d) Không chấp hành hiệu lệnh của người đang làm nhiệm vụ điều
khiển hoặc hướng dẫn giao thông;
đ) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.
3. Phạm tội gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng thì bị phạt tù
từ bảy năm đến mười lăm năm.
4. Vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ mà có khả
năng thực tế dẫn đến hậu quả đặc biệt nghiêm trọng nếu không được ngăn chặn kịp
thời, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến một năm hoặc phạt tù từ ba tháng
đến hai năm.
5. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm
hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm.
Điều 203.Tội cản trở giao thông đường bộ
1. Người nào có một trong các hành vi sau đây cản trở giao
thông đường bộ gây thiệt hại cho tính mạng hoặc gây thiệt hại nghiêm trọng cho
sức khoẻ, tài sản của người khác, thì bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến ba
mươi triệu đồng, cải tạo không giam giữ đến hai năm hoặc phạt tù từ ba tháng
đến ba năm:
a) Đào, khoan, xẻ trái phép các công trình giao thông đường
bộ;
b) Đặt trái phép chướng ngại vật gây cản trở giao thông đường
bộ;
c) Tháo dỡ, di chuyển trái phép, làm sai lệch, che khuất hoặc
phá huỷ biển báo hiệu, các thiết bị an toàn giao thông đường bộ;
d) Mở đường giao cắt trái phép qua đường bộ, đường có giải
phân cách;
đ) Lấn chiếm, chiếm dụng vỉa hè, lòng đường;
e) Lấn chiếm hành lang bảo vệ đường bộ;
g) Vi phạm quy định về bảo đảm an toàn giao thông khi thi công
trên đường bộ;
h) Hành vi khác gây cản trở giao thông đường bộ.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tù từ hai năm đến bảy năm:
a) Tại các đèo, dốc và đoạn đường nguy hiểm;
b) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.
3. Phạm tội gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng thì bị phạt tù
từ năm năm đến mười năm.
4. Phạm tội trong trường hợp có khả năng thực tế dẫn đến hậu
quả đặc biệt nghiêm trọng nếu không được ngăn chặn kịp thời, thì bị phạt tiền
từ năm triệu đồng đến hai mươi triệu đồng, cải tạo không giam giữ đến một năm
hoặc phạt tù từ ba tháng đến một năm.
Điều 204. Tội đưa vào sử dụng các phương tiện giao thông
đường bộ không bảo đảm an toàn
1. Người nào chịu trách nhiệm trực tiếp về việc điều động
hoặc về tình trạng kỹ thuật mà cho phép đưa vào sử dụng phương tiện giao thông
đường bộ rõ ràng không đảm bảo an toàn kỹ thuật gây thiệt hại cho tính mạng
hoặc thiệt hại nghiêm trọng cho sức khoẻ, tài sản của người khác, thì bị phạt
tiền từ mười triệu đồng đến năm mươi triệu đồng, cải tạo không giam giữ đến ba
năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến năm năm.
2. Phạm tội gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm
trọng, thì bị phạt tù từ ba năm đến mười năm.
3. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm
hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm.
Điều 205. Tội điều động hoặc giao cho người không đủ điều
kiện điều khiển các phương tiện giao thông đường bộ
1. Người nào điều động hoặc giao cho người không có giấy phép
hoặc bằng lái xe hoặc không đủ các điều kiện khác theo quy định của pháp luật
điều khiển các phương tiện giao thông đường bộ gây thiệt hại cho tính mạng hoặc
gây thiệt hại nghiêm trọng cho sức khỏe, tài sản của người khác, thì bị phạt
tiền từ ba triệu đồng đến ba mươi triệu đồng, cải tạo không giam giữ đến ba năm
hoặc phạt tù từ một năm đến ba năm.
2. Phạm tội gây hậu quả rất nghiêm trọng thì bị phạt tù từ
hai năm đến bảy năm.
3. Phạm tội gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng thì bị phạt tù
từ năm năm đến mười hai năm.
4. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm
hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm.
Điều 206. Tội tổ chức đua xe trái phép
1. Người nào tổ chức trái phép việc đua xe ô tô, xe máy hoặc
các loại xe khác có gắn động cơ, thì bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến năm
mươi triệu đồng, cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ một năm đến
năm năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tù từ ba năm đến mười năm:
a) Tổ chức đua xe có quy mô lớn;
b) Tổ chức cá cược;
c) Tổ chức việc chống lại người có trách nhiệm bảo đảm trật
tự an toàn giao thông hoặc người có trách nhiệm giải tán cuộc đua xe trái phép;
d) Tổ chức đua xe nơi tập trung đông dân cư;
đ) Tháo dỡ các thiết bị an toàn khỏi phương tiện đua;
e) Gây thiệt hại cho tính mạng hoặc gây thiệt hại nghiêm
trọng cho sức khoẻ, tài sản của người khác;
g) Tái phạm về tội này hoặc tội đua xe trái phép.
3. Phạm tội trong trường hợp tái phạm nguy hiểm hoặc gây hậu
quả rất nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm.
4. Phạm tội gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng thì bị phạt tù
từ mười hai năm đến hai mươi năm hoặc tù chung thân.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ năm triệu đồng
đến ba mươi triệu đồng.
Điều 207. Tội đua xe trái phép
1. Người nào đua trái phép xe ô tô, xe máy hoặc các loại xe
khác có gắn động cơ gây thiệt hại cho sức khoẻ, tài sản của người khác hoặc đã
bị xử phạt hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được
xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi
triệu đồng, cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến ba
năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tù từ hai năm đến bảy năm:
a) Gây thiệt hại cho tính mạng hoặc gây thiệt hại nghiêm
trọng cho sức khoẻ, tài sản của người khác;
b) Gây tai nạn rồi bỏ chạy để trốn tránh trách nhiệm hoặc cố
ý không cứu giúp người bị nạn;
c) Tham gia cá cược;
d) Chống lại người có trách nhiệm bảo đảm trật tự an toàn
giao thông hoặc người có trách nhiệm giải tán cuộc đua xe trái phép;
đ) Đua xe nơi tập trung đông dân cư;
e) Tháo dỡ các thiết bị an toàn khỏi phương tiện đua;
g) Tái phạm về tội này hoặc tội tổ chức đua xe trái phép.
3. Phạm tội trong trường hợp tái phạm nguy hiểm hoặc gây hậu
quả rất nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ năm năm đến mười lăm năm.
4. Phạm tội gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng, thì bị phạt tù
từ mười hai năm đến hai mươi năm.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ năm triệu đồng
đến ba mươi triệu đồng.
Điều 208. Tội vi phạm quy định về điều khiển phương tiện giao
thông đường sắt
1. Người nào chỉ huy, điều khiển phương tiện giao thông đường
sắt mà vi phạm quy định về an toàn giao thông đường sắt gây thiệt hại cho tính
mạng hoặc gây thiệt hại nghiêm trọng cho sức khoẻ, tài sản của người khác, thì
bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến một trăm triệu đồng, cải tạo không giam giữ
đến ba năm hoặc phạt tù từ một năm đến năm năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tù từ ba năm đến mười năm:
a) Không có giấy phép, bằng hoặc chứng chỉ chuyên môn tương
ứng với nhiệm vụ được giao;
b) Trong tình trạng dùng rượu, bia quá nồng độ quy định hoặc
say do dùng các chất kích thích mạnh khác;
c) Gây tai nạn rồi bỏ chạy để trốn tránh trách nhiệm hoặc cố
ý không cứu giúp người bị nạn;
d) Không chấp hành hiệu lệnh của người chỉ huy hoặc người có
thẩm quyền điều khiển, giữ gìn trật tự, an toàn giao thông đường sắt;
đ) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.
3. Phạm tội gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng thì bị phạt tù
từ bảy năm đến mười lăm năm.
4. Phạm tội trong trường hợp có khả năng thực tế dẫn đến hậu
quả đặc biệt nghiêm trọng nếu không được ngăn chặn kịp thời, thì bị phạt tiền
từ mười triệu đồng đến năm mươi triệu đồng, cải tạo không giam giữ đến hai năm
hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.
5. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm
hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm.
Điều 209. Tội cản trở giao thông đường sắt
1. Người nào có một trong các hành vi sau đây cản trở giao
thông đường sắt gây thiệt hại cho tính mạng hoặc gây thiệt hại nghiêm trọng cho
sức khoẻ, tài sản của người khác hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi này
hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt
tiền từ mười triệu đồng đến năm mươi triệu đồng, cải tạo không giam giữ đến ba
năm hoặc phạt tù từ một năm đến năm năm:
a) Đặt chướng ngại vật trên đường sắt;
b) Làm xê dịch ray, tà vẹt;
c) Khoan, đào, xẻ trái phép nền đường sắt, mở đường trái phép
qua đường sắt;
d) Làm hỏng, thay đổi, chuyển dịch, che khuất tín hiệu, biển
hiệu, mốc hiệu của công trình giao thông đường sắt;
đ) Để súc vật đi qua đường sắt không theo đúng quy định hoặc
để súc vật kéo xe qua đường sắt mà không có người điều khiển;
e) Đưa trái phép phương tiện tự tạo, phương tiện không được
phép chạy lên đường sắt;
g) Lấn chiếm phạm vi giới hạn bảo đảm an toàn công trình giao
thông đường sắt;
h) Hành vi khác gây cản trở giao thông đường sắt.
2. Phạm tội gây hậu quả rất nghiêm trọng thì bị phạt tù từ ba
năm đến mười năm.
3. Phạm tội gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng thì bị phạt tù
từ bảy năm đến mười lăm năm.
4. Phạm tội trong trường hợp có khả năng thực tế dẫn đến hậu
quả đặc biệt nghiêm trọng nếu không được ngăn chặn kịp thời, thì bị phạt tiền
từ ba triệu đồng đến ba mươi triệu đồng, cải tạo không giam giữ đến một năm hoặc
phạt tù từ ba tháng đến hai năm.
Điều 210. Tội đưa vào sử dụng các phương tiện giao thông
đường sắt không bảo đảm an toàn
1. Người nào chịu trách nhiệm trực tiếp về việc điều động
hoặc về tình trạng kỹ thuật của phương tiện giao thông đường sắt mà cho phép
đưa vào sử dụng phương tiện giao thông đường sắt rõ ràng không bảo đảm an toàn
gây thiệt hại cho tính mạng hoặc gây thiệt hại nghiêm trọng cho sức khoẻ, tài
sản của người khác hoặc đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm, thì
bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến năm mươi triệu đồng, cải tạo không giam giữ
đến ba năm hoặc phạt tù từ một năm đến năm năm.
2. Phạm tội gây hậu quả rất nghiêm trọng thì bị phạt tù từ ba
năm đến mười năm.
3. Phạm tội gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng thì bị phạt tù từ
bảy năm đến mười lăm năm.
4. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm
hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm.
Điều 211. Tội điều động hoặc giao cho người không đủ điều
kiện điều khiển các phương tiện giao thông đường sắt
1. Người nào điều động hoặc giao cho người không có giấy phép
hoặc bằng lái hoặc không đủ các điều kiện khác theo quy định của pháp luật chỉ
huy, điều khiển phương tiện giao thông đường sắt gây thiệt hại cho tính mạng
hoặc gây thiệt hại nghiêm trọng cho sức khỏe, tài sản của người khác hoặc đã bị
xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ mười triệu
đồng đến năm mươi triệu đồng, cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ
một năm đến năm năm.
2. Phạm tội gây hậu quả rất nghiêm trọng thì bị phạt tù từ ba
năm đến mười năm.
3. Phạm tội gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng thì bị phạt tù
từ bảy năm đến mười lăm năm.
4. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm
hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm.
Điều 212. Tội vi phạm quy định về điều khiển phương tiện giao
thông đường thuỷ
1. Người nào điều khiển phương tiện giao thông đường thuỷ mà
vi phạm quy định về an toàn giao thông đường thuỷ gây thiệt hại cho tính mạng
hoặc gây thiệt hại nghiêm trọng cho sức khoẻ, tài sản của người khác, thì bị
phạt tiền từ mười triệu đồng đến năm mươi triệu đồng, cải tạo không giam giữ
đến ba năm hoặc phạt tù từ một năm đến năm năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tù từ ba năm đến mười năm:
a) Không có giấy phép, bằng hoặc chứng chỉ chuyên môn tương
ứng với nhiệm vụ được giao;
b) Trong tình trạng dùng rượu, bia quá nồng độ quy định hoặc
say do dùng các chất kích thích mạnh khác;
c) Gây tai nạn rồi bỏ chạy để trốn tránh trách nhiệm hoặc cố
ý không cứu giúp người bị nạn;
d) Không chấp hành hiệu lệnh của người chỉ huy hoặc người có
thẩm quyền điều khiển, giữ gìn trật tự, an toàn giao thông đường thuỷ;
đ) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.
3. Phạm tội gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng thì bị phạt tù
từ bảy năm đến mười lăm năm.
4. Phạm tội trong trường hợp có khả năng thực tế dẫn đến hậu
quả đặc biệt nghiêm trọng, nếu không được ngăn chặn kịp thời, thì bị phạt tiền
từ năm triệu đồng đến ba mươi triệu đồng, cải tạo không giam giữ đến hai năm
hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.
5. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm
hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm.
Điều 213. Tội cản trở giao thông đường thuỷ
1. Người nào có một trong các hành vi sau đây cản trở giao
thông đường thuỷ gây thiệt hại cho tính mạng hoặc gây thiệt hại nghiêm trọng
cho sức khoẻ, tài sản của người khác, thì bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến
năm mươi triệu đồng, cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ một năm
đến năm năm:
a) Khoan, đào trái phép làm hư hại kết cấu của các công trình
giao thông đường thuỷ;
b) Tạo ra chướng ngại vật gây cản trở giao thông đường thuỷ
mà không đặt và duy trì báo hiệu;
c) Di chuyển làm giảm hiệu lực, tác dụng của báo hiệu;
d) Tháo dỡ báo hiệu hoặc phá hoại công trình giao thông đường
thuỷ;
đ) Lấn chiếm luồng hoặc hành lang bảo vệ luồng giao thông
đường thuỷ;
e) Hành vi khác cản trở giao thông đường thủy.
2. Phạm tội gây hậu quả rất nghiêm trọng thì bị phạt tù từ ba
năm đến mười năm.
3. Phạm tội gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng thì bị phạt tù
từ bảy năm đến mười lăm năm.
4. Phạm tội trong trường hợp có khả năng thực tế dẫn đến hậu
quả đặc biệt nghiêm trọng nếu không được ngăn chặn kịp thời, thì bị phạt tiền
từ năm triệu đồng đến ba mươi triệu đồng, cải tạo không giam giữ đến một năm
hoặc phạt tù từ ba tháng đến hai năm.
Điều 214. Tội đưa vào sử dụng các phương tiện giao thông
đường thuỷ không bảo đảm an toàn
1. Người nào chịu trách nhiệm trực tiếp về việc điều động
hoặc về tình trạng kỹ thuật của phương tiện giao thông đường thuỷ mà cho phép
đưa vào sử dụng phương tiện giao thông đường thuỷ rõ ràng không bảo đảm an toàn
gây thiệt hại cho tính mạng hoặc gây thiệt hại nghiêm trọng cho sức khoẻ, tài
sản của người khác hoặc đã bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính về hành vi này
hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt
tiền từ mười triệu đồng đến năm mươi triệu đồng, cải tạo không giam giữ đến ba
năm hoặc phạt tù từ một năm đến năm năm.
2. Phạm tội gây hậu quả rất nghiêm trọng thì bị phạt tù từ ba
năm đến mười năm.
3. Phạm tội gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng thì bị phạt tù
từ bảy năm đến mười lăm năm.
4. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm
hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm.
Điều 215. Tội điều động hoặc giao cho người không đủ điều
kiện điều khiển các phương tiện giao thông đường thuỷ
1. Người nào điều động hoặc giao cho người không có giấy phép
hoặc bằng lái hoặc không đủ các điều kiện khác theo quy định của pháp luật điều
khiển phương tiện giao thông đường thuỷ gây thiệt hại cho tính mạng hoặc gây
thiệt hại nghiêm trọng cho sức khỏe, tài sản của người khác hoặc đã bị xử lý kỷ
luật, xử phạt hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được
xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến năm mươi
triệu đồng, cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ một năm đến năm
năm.
2. Phạm tội gây hậu quả rất nghiêm trọng thì bị phạt tù từ ba
năm đến mười năm.
3. Phạm tội gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng thì bị phạt tù
từ bảy năm đến mười lăm năm.
4. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm
hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm.
Điều 216. Tội vi phạm quy định điều khiển tàu bay
1. Người nào chỉ huy, điều khiển tàu bay mà vi phạm các quy
định về an toàn giao thông đường không, có khả năng thực tế dẫn đến hậu quả đặc
biệt nghiêm trọng nếu không được ngăn chặn kịp thời, thì bị phạt tiền từ năm
triệu đồng đến năm mươi triệu đồng, cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt
tù từ một năm đến năm năm.
2. Phạm tội gây thiệt hại cho tính mạng hoặc gây thiệt hại
nghiêm trọng cho sức khoẻ, tài sản của người khác, thì bị phạt tù từ ba năm đến
mười năm.
3. Phạm tội gây hậu quả rất nghiêm trọng thì bị phạt tù từ
bảy năm đến mười lăm năm.
4. Phạm tội gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng thì bị phạt tù
từ mười hai năm đến hai mươi năm.
5. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm
hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm.
Điều 217. Tội cản trở giao thông đường không
1. Người nào có một trong các hành vi sau đây cản trở giao
thông đường không gây thiệt hại cho tính mạng hoặc gây thiệt hại nghiêm trọng
cho sức khoẻ, tài sản của người khác hoặc đã bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành
chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xoá án tích mà còn
vi phạm, thì bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến năm mươi triệu đồng, cải tạo
không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ một năm đến năm năm:
a) Đặt các chướng ngại vật cản trở giao thông đường không;
b) Di chuyển trái phép, làm sai lệch, che khuất, hoặc phá huỷ
các biển hiệu, tín hiệu an toàn giao thông đường không;
c) Sử dụng sai hoặc làm nhiễu các tần số thông tin liên lạc;
d) Cung cấp thông tin sai lạc gây nguy hiểm cho chuyến bay;
đ) Làm hư hỏng trang thiết bị của sân bay hoặc trang thiết bị
phụ trợ khác;
e) Hành vi khác cản trở giao thông đường không.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tù từ ba năm đến mười năm:
a) Là người có trách nhiệm trực tiếp bảo đảm an toàn giao
thông đường không hoặc trực tiếp quản lý các thiết bị an toàn giao thông đường
không;
b) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.
3. Phạm tội gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng thì bị phạt tù
từ bảy năm đến mười lăm năm.
4. Phạm tội có khả năng thực tế dẫn đến hậu quả đặc biệt
nghiêm trọng, nếu không được ngăn chặn kịp thời, thì bị phạt tiền từ năm triệu
đến hai mươi triệu đồng, cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu
tháng đến ba năm.
5. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm
hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm.
Điều 218. Tội đưa vào sử dụng phương tiện giao thông đường
không không bảo đảm an toàn
1. Người nào có trách nhiệm trực tiếp về việc điều động hoặc
về tình trạng kỹ thuật của các phương tiện giao thông đường không mà cho đưa
vào sử dụng các phương tiện rõ ràng không bảo đảm an toàn kỹ thuật, thì bị phạt
tù từ một năm đến năm năm.
2. Phạm tội gây thiệt hại cho tính mạng hoặc thiệt hại nghiêm
trọng cho sức khoẻ, tài sản của người khác, thì bị phạt tù từ ba năm đến mười
năm.
3. Phạm tội gây hậu quả rất nghiêm trọng thì bị phạt tù từ
tám năm đến mười lăm năm.
4. Phạm tội gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng thì bị phạt tù
từ mười hai năm đến hai mươi năm.
5. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm
hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm.
Điều 219. Tội điều động hoặc giao cho người không đủ điều
kiện điều khiển các phương tiện giao thông đường không
1. Người nào điều động hoặc giao cho người không có bằng lái
hoặc không đủ các điều kiện khác theo quy định của pháp luật điều khiển phương
tiện giao thông đường không, thì bị phạt tù từ một năm đến năm năm.
2. Phạm tội gây thiệt hại cho tính mạng hoặc gây thiệt hại
nghiêm trọng cho sức khoẻ, tài sản của người khác, thì bị phạt tù từ ba năm đến
mười năm.
3. Phạm tội gây hậu quả rất nghiêm trọng thì bị phạt tù từ
tám năm đến mười lăm năm.
4. Phạm tội gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng thì bị phạt tù
từ mười hai năm đến hai mươi năm.
5. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm
hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm.
Điều 220. Tội vi phạm quy định về duy tu, sửa chữa, quản lý
các công trình giao thông
1. Người nào có trách nhiệm trong việc duy tu, sửa chữa, quản
lý các công trình giao thông đường bộ, đường sắt, đường thuỷ, đường không mà vi
phạm các quy định về duy tu, sửa chữa, quản lý các công trình đó gây thiệt hại
cho tính mạng hoặc gây thiệt hại nghiêm trọng cho sức khoẻ, tài sản của người
khác, thì bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến một trăm triệu đồng, cải tạo không
giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.
2. Phạm tội gây hậu quả rất nghiêm trọng thì bị phạt tù từ
hai năm đến bảy năm.
3. Phạm tội gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng thì bị phạt tù
từ năm năm đến mười lăm năm.
4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ năm triệu đồng
đến năm mươi triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công
việc nhất định từ một năm đến năm năm.
Điều 221. Tội chiếm đoạt tàu bay, tàu thuỷ
1. Người nào dùng vũ lực, đe doạ dùng vũ lực hoặc dùng các
thủ đoạn khác nhằm chiếm đoạt tàu bay hoặc tàu thuỷ, thì bị phạt tù từ bảy năm
đến mười lăm năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm:
a) Có tổ chức;
b) Sử dụng vũ khí hoặc phương tiện nguy hiểm;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người
khác;
d) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội làm chết người hoặc gây hậu quả đặc biệt nghiêm
trọng khác, thì bị phạt tù hai mươi năm hoặc tù chung thân.
4. Người phạm tội còn bị phạt quản chế hoặc cấm cư trú từ một
năm đến năm năm.
Điều 222. Tội điều khiển tàu bay vi phạm các quy định về hàng
không của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
1. Người nào điều khiển tàu bay vào hoặc ra khỏi Việt Nam mà
vi phạm các quy định về hàng không của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 80 và Điều 81 của Bộ luật này, thì
bị phạt tiền từ một trăm triệu đồng đến ba trăm triệu đồng hoặc phạt tù từ sáu
tháng đến ba năm.
2. Phạm tội gây hậu quả nghiêm trọng thì bị phạt tiền từ ba
trăm triệu đồng đến năm trăm triệu đồng hoặc phạt tù từ hai năm đến bảy năm.
3. Phạm tội gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm
trọng, thì bị phạt tiền từ năm trăm triệu đồng đến một tỷ đồng hoặc bị phạt tù
từ năm năm đến mười năm.
4. Phương tiện bay có thể bị tịch thu.
Điều 223. Tội điều khiển phương tiện hàng hải vi phạm các quy
định về hàng hải của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
1. Người nào điều khiển tàu thuỷ hay phương tiện hàng hải
khác vào hoặc ra khỏi Việt Nam hoặc đi qua lãnh hải Việt Nam mà vi phạm các quy
định về hàng hải của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, nếu không thuộc
trường hợp quy định tại Điều 80 và Điều 81 của Bộ luật này, thì bị phạt tiền từ
năm mươi triệu đồng đến hai trăm triệu đồng hoặc phạt tù từ ba tháng đến hai
năm.
2. Phạm tội gây hậu quả nghiêm trọng thì bị phạt tiền từ hai
trăm triệu đồng đến năm trăm triệu đồng hoặc phạt tù từ một năm đến ba năm.
3. Phạm tội gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm
trọng, thì bị phạt tiền từ năm trăm triệu đồng đến tám trăm triệu đồng hoặc
phạt tù từ ba năm đến bảy năm.
4. Phương tiện hàng hải có thể bị tịch thu.
Điều 224. Tội phát tán vi rút, chương trình tin học có tính năng gây
hại cho hoạt động của mạng máy tính, mạng viễn thông, mạng Internet, thiết bị số
1. Người nào cố ý phát tán vi rút, chương trình tin học có tính năng
gây hại cho mạng máy tính, mạng viễn thông, mạng Internet, thiết bị số gây hậu
quả nghiêm trọng, thì bị phạt tiền từ hai mươi triệu đồng đến hai trăm triệu đồng
hoặc phạt tù từ một năm đến năm năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ
ba năm đến bảy năm:
a) Có tổ chức;
b) Gây hậu quả rất nghiêm trọng;
c) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ
năm năm đến mười hai năm:
a) Đối với hệ thống dữ liệu thuộc bí mật nhà nước; hệ thống thông
tin phục vụ an ninh, quốc phòng;
b) Đối với cơ sở hạ tầng thông tin quốc gia; hệ thống thông tin điều
hành lưới điện quốc gia; hệ thống thông tin tài chính, ngân hàng; hệ thống
thông tin điều khiển giao thông;
c) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.
4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm
mươi triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định
từ một năm đến năm năm.
Điều 225. Tội cản trở hoặc gây rối loạn hoạt động của mạng máy tính,
mạng viễn thông, mạng Internet, thiết bị số
1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây gây hậu quả
nghiêm trọng nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 224 và Điều 226a của
Bộ luật này, thì bị phạt tiền từ hai mươi triệu đồng đến hai trăm triệu đồng hoặc
phạt tù từ một năm đến năm năm:
a) Tự ý xóa, làm tổn hại hoặc thay đổi phần mềm, dữ liệu thiết bị số;
b) Ngăn chặn trái phép việc truyền tải dữ liệu của mạng máy tính, mạng
viễn thông, mạng Internet, thiết bị số;
c) Hành vi khác cản trở hoặc gây rối loạn hoạt động của mạng máy
tính, mạng viễn thông, mạng Internet, thiết bị số.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ
ba năm đến bảy năm:
a) Có tổ chức;
b) Lợi dụng quyền quản trị mạng máy tính, mạng viễn thông, mạng
Internet;
c) Gây hậu quả rất nghiêm trọng;
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ
năm năm đến mười hai năm:
a) Đối với hệ thống dữ liệu thuộc bí mật nhà nước; hệ thống thông
tin phục vụ an ninh, quốc phòng;
b) Đối với cơ sở hạ tầng thông tin quốc gia; hệ thống thông tin điều
hành lưới điện quốc gia; hệ thống thông tin tài chính, ngân hàng; hệ thống
thông tin điều khiển giao thông;
c) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.
4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm
mươi triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định
từ một năm đến năm năm.
Điều 226. Tội đưa hoặc sử dụng trái phép thông tin mạng máy tính, mạng
viễn thông, mạng Internet
1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây xâm phạm lợi
ích của cơ quan, tổ chức, cá nhân, xâm phạm trật tự, an toàn xã hội gây hậu quả
nghiêm trọng, thì bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến một trăm triệu đồng, cải
tạo không giam giữ đến ba năm hoặc bị phạt tù từ sáu tháng đến ba năm:
a) Đưa lên mạng máy tính, mạng viễn thông, mạng Internet những thông
tin trái với quy định của pháp luật, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều
88 và Điều 253 của Bộ luật này;
b) Mua bán, trao đổi, tặng cho, sửa chữa, thay đổi hoặc công khai
hóa những thông tin riêng hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân khác trên mạng
máy tính, mạng viễn thông, mạng Internet mà không được phép của chủ sở hữu
thông tin đó;
c) Hành vi khác sử dụng trái phép thông tin trên mạng máy tính, mạng
viễn thông, mạng Internet.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ
hai năm đến bảy năm:
a) Có tổ chức;
b) Lợi dụng quyền quản trị mạng máy tính, mạng viễn thông, mạng
Internet;
c) Thu lợi bất chính từ một trăm triệu đồng trở lên;
d) Gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng.
3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ hai mươi triệu đồng đến
hai trăm triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất
định từ một năm đến năm năm.
Điều 226a. Tội truy cập bất hợp pháp vào mạng máy tính, mạng viễn
thông, mạng Internet hoặc thiết bị số của người khác
1. Người nào cố ý vượt qua cảnh báo, mã truy cập, tường lửa, sử dụng
quyền quản trị của người khác hoặc bằng phương thức khác truy cập bất hợp pháp
vào mạng máy tính, mạng viễn thông, mạng Internet hoặc thiết bị số của người
khác chiếm quyền điều khiển; can thiệp vào chức năng hoạt động của thiết bị số;
lấy cắp, thay đổi, hủy hoại, làm giả dữ liệu hoặc sử dụng trái phép các dịch vụ,
thì bị phạt tiền từ hai mươi triệu đồng đến hai trăm triệu đồng hoặc phạt tù từ
một năm đến năm năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ
ba năm đến bảy năm:
a) Có tổ chức;
b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
c) Thu lợi bất chính lớn;
d) Gây hậu quả nghiêm trọng;
đ) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ
năm năm đến mười hai năm:
a) Đối với hệ thống dữ liệu thuộc bí mật nhà nước; hệ thống thông
tin phục vụ an ninh, quốc phòng;
b) Đối với cơ sở hạ tầng thông tin quốc gia; hệ thống thông tin điều
hành lưới điện quốc gia; hệ thống thông tin tài chính, ngân hàng; hệ thống
thông tin điều khiển giao thông;
c) Thu lợi bất chính rất lớn hoặc đặc biệt lớn;
d) Gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng.
4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm
mươi triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định
từ một năm đến năm năm.
Điều 226b. Tội sử dụng mạng máy tính, mạng viễn thông, mạng Internet
hoặc thiết bị số thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản
1. Người nào sử dụng mạng máy tính, mạng viễn thông, mạng Internet
hoặc thiết bị số thực hiện một trong những hành vi sau đây, thì bị phạt tiền từ
mười triệu đồng đến một trăm triệu đồng hoặc phạt tù từ một năm đến năm năm:
a) Sử dụng thông tin về tài khoản, thẻ ngân hàng của cơ quan, tổ chức,
cá nhân để chiếm đoạt hoặc làm giả thẻ ngân hàng nhằm chiếm đoạt tài sản của chủ
thẻ hoặc thanh toán hàng hóa, dịch vụ;
b) Truy cập bất hợp pháp vào tài khoản của cơ quan, tổ chức, cá nhân
nhằm chiếm đoạt tài sản;
c) Lừa đảo trong thương mại điện tử, kinh doanh tiền tệ, huy động vốn
tín dụng, mua bán và thanh toán cổ phiếu qua mạng nhằm chiếm đoạt tài sản của
cơ quan, tổ chức, cá nhân;
d) Hành vi khác nhằm chiếm đoạt tài sản của cơ quan, tổ chức, cá
nhân.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ
ba năm đến bảy năm:
a) Có tổ chức;
b) Phạm tội nhiều lần;
c) Có tính chất chuyên nghiệp;
d) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến dưới hai
trăm triệu đồng;
đ) Gây hậu quả nghiêm trọng;
e) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ
bảy năm đến mười lăm năm:
a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ hai trăm triệu đồng đến dưới năm
trăm triệu đồng;
b) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ
mười hai năm đến hai mươi năm hoặc tù chung thân:
a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở lên;
b) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến một
trăm triệu đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản, cấm đảm nhiệm chức vụ,
cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm.
Điều 227. Tội vi phạm quy định về an toàn lao động, vệ sinh
lao động, về an toàn ở những nơi đông người
1. Người nào vi phạm quy định về an toàn lao động, vệ sinh
lao động, về an toàn ở những nơi đông người gây thiệt hại cho tính mạng hoặc
gây thiệt hại nghiêm trọng cho sức khoẻ, tài sản của người khác, thì bị phạt
cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến năm năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tù từ ba năm đến mười năm:
a) Là người có trách nhiệm về an toàn lao động, vệ sinh lao
động, về an toàn ở những nơi đông người;
b) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.
3. Phạm tội gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng thì bị phạt tù
từ bảy năm đến mười hai năm.
4. Phạm tội trong trường hợp có khả năng thực tế dẫn đến hậu
quả đặc biệt nghiêm trọng nếu không được ngăn chặn kịp thời, thì bị phạt cải
tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ năm triệu đến
năm mươi triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc
nhất định từ một năm đến năm năm.
Điều 228. Tội vi phạm quy định về sử dụng lao động trẻ em
1. Người nào sử dụng trẻ em làm những công việc nặng nhọc,
nguy hiểm hoặc tiếp xúc với các chất độc hại theo danh mục mà Nhà nước quy định
gây hậu quả nghiêm trọng, hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi này mà còn
vi phạm, thì bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng, cải tạo
không giam giữ đến hai năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến hai năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tù từ hai năm đến bảy năm:
a) Phạm tội nhiều lần;
b) Đối với nhiều trẻ em;
c) Gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng.
3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ hai triệu đồng
đến hai mươi triệu đồng.
Điều 229. Tội vi phạm quy định về xây dựng gây hậu quả nghiêm
trọng
1. Người nào vi phạm quy định về xây dựng trong các lĩnh vực
khảo sát, thiết kế, thi công, sử dụng nguyên liệu, vật liệu, máy móc, nghiệm
thu công trình hay các lĩnh vực khác nếu không thuộc trường hợp quy định tại
Điều 220 của Bộ luật này gây thiệt hại cho tính mạng hoặc gây thiệt hại nghiêm
trọng cho sức khoẻ, tài sản của người khác, thì bị phạt tiền từ mười triệu đồng
đến một trăm triệu đồng, cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu
tháng đến năm năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tù từ ba năm đến mười năm:
a) Là người có chức vụ, quyền hạn;
b) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.
3. Phạm tội gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng thì bị phạt tù
từ tám năm đến hai mươi năm.
4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ năm triệu đồng
đến năm mươi triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công
việc nhất định từ một năm đến năm năm.
Điều 230. Tội chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán
trái phép hoặc chiếm đoạt vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự
1. Người nào chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán
trái phép hoặc chiếm đoạt vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự, thì
bị phạt tù từ một năm đến bảy năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tù từ năm năm đến mười hai năm:
a) Có tổ chức;
b) Vật phạm pháp có số lượng lớn;
c) Vận chuyển, mua bán qua biên giới;
d) Gây hậu qủa nghiêm trọng;
đ) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tù từ mười năm đến mười lăm năm:
a) Vật phạm pháp có số lượng rất lớn;
b) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tù từ mười lăm năm đến hai mươi năm hoặc tù chung thân:
a) Vật phạm pháp có số lượng đặc biệt lớn;
b) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ năm triệu đồng
đến năm mươi triệu đồng, phạt quản chế hoặc cấm cư trú từ một năm đến năm năm.
Điều 230a. Tội khủng bố
1. Người nào nhằm gây ra tình trạng hoảng sợ trong công chúng mà xâm
phạm tính mạng của người khác hoặc phá hủy tài sản của cơ quan, tổ chức, cá
nhân, thì bị phạt tù từ mười năm đến hai mươi năm, tù chung thân hoặc tử hình.
2. Phạm tội trong trường hợp xâm phạm tự do thân thể, sức khỏe hoặc
chiếm giữ, làm hư hại tài sản của cơ quan, tổ chức, cá nhân, thì bị phạt tù từ
năm năm đến mười lăm năm.
3. Phạm tội trong trường hợp đe dọa thực hiện một trong các hành vi
quy định tại khoản 1 Điều này hoặc có những hành vi khác uy hiếp tinh thần, thì
bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm.
4. Người phạm tội còn có thể bị phạt quản chế, cấm cư trú từ một năm
đến năm năm, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Điều 230b. Tội tài trợ khủng bố
1. Người nào huy động, hỗ trợ tiền, tài sản dưới bất kỳ hình thức
nào cho tổ chức, cá nhân khủng bố, thì bị phạt tù từ năm năm đến mười năm.
2. Người phạm tội còn có thể bị phạt quản chế, cấm cư trú từ một năm
đến năm năm, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Điều 231. Tội phá huỷ công trình, phương tiện quan trọng về
an ninh quốc gia
1. Người nào phá huỷ công trình hoặc phương tiện giao thông
vận tải, thông tin - liên lạc, công trình điện, dẫn chất đốt, công trình thuỷ
lợi hoặc công trình quan trọng khác về an ninh, quốc phòng, kinh tế, khoa học -
kỹ thuật, văn hoá và xã hội, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 85
của Bộ luật này, thì bị phạt tù từ ba năm đến mười hai năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tù từ mười năm đến hai mươi năm, tù chung thân hoặc tử hình:
a) Có tổ chức;
b) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng;
c) Tái phạm nguy hiểm.
3. Người phạm tội còn có thể bị phạt quản chế từ một năm đến
năm năm.
Điều 232. Tội chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán
trái phép hoặc chiếm đoạt vật liệu nổ
1. Người nào chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán
trái phép hoặc chiếm đoạt vật liệu nổ, thì bị phạt tù từ một năm đến năm năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tù từ ba năm đến mười năm:
a) Có tổ chức;
b) Vật phạm pháp có số lượng lớn;
c) Vận chuyển, mua bán qua biên giới;
d) Gây hậu qủa nghiêm trọng;
đ) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:
a) Vật phạm pháp có số lượng rất lớn;
b) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tù từ mười lăm năm đến hai mươi năm hoặc tù chung thân:
a) Vật phạm pháp có số lượng đặc biệt lớn;
b) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ năm triệu đồng
đến năm mươi triệu đồng, phạt quản chế hoặc cấm cư trú từ một năm đến năm năm.
Điều 233. Tội chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán
trái phép hoặc chiếm đoạt vũ khí thô sơ hoặc công cụ hỗ trợ
1. Người nào chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán
trái phép hoặc chiếm đoạt vũ khí thô sơ hoặc công cụ hỗ trợ, đã bị xử phạt hành
chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xoá án tích mà còn
vi phạm, thì bị phạt tù từ ba tháng đến hai năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tù từ một năm đến năm năm:
a) Có tổ chức;
b) Vật phạm pháp có số lượng lớn;
c) Vận chuyển, mua bán qua biên giới;
d) Gây hậu quả nghiêm trọng;
đ) Tái phạm nguy hiểm.
3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ năm triệu đồng
đến năm mươi triệu đồng, phạt quản chế hoặc cấm cư trú từ một năm đến năm năm.
Điều 234. Tội vi phạm quy định về quản lý vũ khí, vật liệu
nổ, công cụ hỗ trợ
1. Người nào vi phạm quy định về quản lý việc sản xuất, sửa
chữa, trang bị, sử dụng, bảo quản, lưu giữ, vận chuyển, mua bán vũ khí, vật
liệu nổ, công cụ hỗ trợ gây thiệt hại cho tính mạng hoặc gây thiệt hại nghiêm
trọng cho sức khoẻ, tài sản của người khác, thì bị phạt tù từ một năm đến năm
năm.
2. Phạm tội gây hậu quả rất nghiêm trọng thì bị phạt tù từ ba
năm đến mười năm.
3. Phạm tội gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng thì bị phạt tù
từ mười năm đến mười lăm năm.
4. Phạm tội trong trường hợp có khả năng thực tế dẫn đến hậu
quả đặc biệt nghiêm trọng nếu không được ngăn chăn kịp thời, thì bị phạt cải
tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.
5. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm
hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm.
Điều 235. Tội thiếu trách nhiệm trong việc giữ vũ khí, vật
liệu nổ, công cụ hỗ trợ gây hậu quả nghiêm trọng
1. Người nào được giao vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ mà
thiếu trách nhiệm để người khác sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ gây
thiệt hại cho tính mạng hoặc gây thiệt hại nghiêm trọng cho sức khoẻ, tài sản
của người khác, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ
sáu tháng đến năm năm.
2. Phạm tội gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm
trọng, thì bị phạt tù từ ba năm đến mười năm.
3. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm
hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm.
Điều 236. Tội sản xuất, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua
bán trái phép hoặc chiếm đoạt chất phóng xạ
1. Người nào sản xuất, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán
trái phép hoặc chiếm đoạt chất phóng xạ, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tù từ năm năm đến mười hai năm:
a) Có tổ chức;
b) Vật phạm pháp có số lượng lớn;
c) Vận chuyển, mua bán qua biên giới;
d) Gây hậu qủa nghiêm trọng;
đ) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tù từ mười năm đến mười lăm năm:
a) Vật phạm pháp có số lượng rất lớn;
b) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tù từ mười lăm năm đến hai mươi năm hoặc tù chung thân:
a) Vật phạm pháp có số lượng đặc biệt lớn;
b) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ năm triệu đồng
đến năm mươi triệu đồng, phạt quản chế hoặc cấm cư trú từ một năm đến năm năm.
Điều 237. Tội vi phạm quy định về quản lý chất phóng xạ
1. Người nào vi phạm quy định về quản lý việc sản xuất, trang
bị, sử dụng, bảo quản, lưu giữ, vận chuyển, mua bán chất phóng xạ, có khả năng
thực tế dẫn đến hậu quả nghiêm trọng nếu không được ngăn chặn kịp thời, thì bị
phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.
2. Phạm tội trong trường hợp gây thiệt hại cho tính mạng, sức
khoẻ của người khác, thì bị phạt tù từ ba năm đến mười năm.
3. Phạm tội gây hậu qủa rất nghiêm trọng thì bị phạt tù từ
bảy năm đến mười lăm năm.
4. Phạm tội gây hậu qủa đặc biệt nghiêm trọng thì bị phạt tù
từ mười lăm năm đến hai mươi năm.
5. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm
hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm.
Điều 238. Tội sản xuất, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng hoặc
mua bán trái phép chất cháy, chất độc
1. Người nào sản xuất, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán
trái phép chất cháy, chất độc, thì bị phạt tù từ một năm đến năm năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tù từ ba năm đến mười năm:
a) Có tổ chức;
b) Vật phạm pháp có số lượng lớn;
c) Vận chuyển, mua bán qua biên giới;
d) Gây hậu qủa nghiêm trọng;
đ) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:
a) Vật phạm pháp có số lượng rất lớn;
b) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tù từ mười lăm năm đến hai mươi năm hoặc tù chung thân:
a) Vật phạm pháp có số lượng đặc biệt lớn;
b) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ năm triệu đồng
đến năm mươi triệu đồng, phạt quản chế hoặc cấm cư trú từ một năm đến năm năm.
Điều 239. Tội vi phạm quy định về quản lý chất cháy, chất độc
1. Người nào vi phạm quy định về quản lý việc sản xuất, trang
bị, sử dụng, bảo quản, lưu giữ, vận chuyển hoặc mua bán chất cháy, chất độc gây
thiệt hại cho tính mạng hoặc gây thiệt hại nghiêm trọng cho sức khoẻ, tài sản
của người khác, thì bị phạt tù từ một năm đến năm năm.
2. Phạm tội gây hậu quả rất nghiêm trọng thì bị phạt tù từ ba
năm đến mười năm.
3. Phạm tội gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng thì bị phạt tù
từ bảy năm đến mười lăm năm.
4. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm
hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm.
Điều 240. Tội vi phạm quy định về phòng cháy, chữa cháy
1. Người nào vi phạm quy định về phòng cháy, chữa cháy gây
thiệt hại cho tính mạng hoặc gây thiệt hại nghiêm trọng cho sức khoẻ, tài sản
của người khác, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ
sáu tháng đến năm năm.
2. Phạm tội gây hậu quả rất nghiêm trọng thì bị phạt tù từ ba
năm đến tám năm.
3. Phạm tội gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng thì bị phạt tù
từ bảy năm đến mười hai năm.
4. Phạm tội trong trường hợp có khả năng thực tế dẫn đến hậu
quả đặc biệt nghiêm trọng nếu không được ngăn chặn kịp thời, thì bị phạt cảnh
cáo, cải tạo không giam giữ đến hai năm hoặc bị phạt tù từ ba tháng đến hai
năm.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ năm triệu đồng
đến năm mươi triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công
việc nhất định từ một năm đến năm năm.
Điều 241. Tội vi phạm quy định về an toàn vận hành công trình
điện
1. Người nào có một trong các hành vi sau đây gây hậu quả
nghiêm trọng hoặc đã bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính về hành vi này mà còn
vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu
tháng đến ba năm:
a) Cho phép xây nhà, công trình hoặc tự ý xây nhà, công trình
trong phạm vi hành lang bảo vệ an toàn công trình điện;
b) Gây nổ, gây cháy, đốt rừng làm nương rẫy, làm đổ cây ảnh
hưởng đến an toàn vận hành công trình điện;
c) Đào hố, đóng cọc, xây nhà lên hành lang bảo vệ đường cáp
điện ngầm;
d) Thả neo tàu, thuyền trong hành lang bảo vệ đường cáp điện
ngầm đặt ở lòng sông, lòng biển đã có thông báo hoặc biển báo.
2. Phạm tội gây hậu quả rất nghiêm trọng thì bị phạt tù từ
hai năm đến bảy năm.
3. Phạm tội gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng thì bị phạt tù
từ năm năm đến mười năm.
4. Phạm tội trong trường hợp có khả năng thực tế dẫn đến hậu
quả đặc biệt nghiêm trọng nếu không được ngăn chặn kịp thời, thì bị phạt cải
tạo không giam giữ đến hai năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến hai năm.
5. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm
hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm.
Điều 242. Tội vi phạm quy định về khám bệnh, chữa bệnh, sản
xuất, pha chế thuốc, cấp phát thuốc, bán thuốc hoặc dịch vụ y tế khác
1. Người nào vi phạm quy định về khám bệnh, chữa bệnh, sản
xuất, pha chế, cấp phát thuốc, bán thuốc hoặc dịch vụ y tế khác, nếu không
thuộc trường hợp quy định tại Điều 201 của Bộ luật này, gây thiệt hại cho tính
mạng hoặc gây thiệt hại nghiêm trọng cho sức khoẻ của người khác hoặc đã bị xử
lý kỷ luật, xử phạt hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này,
chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tù từ một năm đến năm năm.
2. Phạm tội gây hậu quả rất nghiêm trọng thì bị phạt tù từ ba
năm đến mười năm.
3. Phạm tội gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng thì bị phạt từ
từ bảy năm đến mười lăm năm.
4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ năm triệu đồng
đến năm mươi triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công
việc nhất định từ một năm đến năm năm.
Điều 243. Tội phá thai trái phép
1. Người nào thực hiện việc phá thai trái phép cho người khác
gây thiệt hại cho tính mạng hoặc gây thiệt hại nghiêm trọng cho sức khoẻ của
người đó hoặc đã bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính về hành vi này hoặc đã bị
kết án về tội này, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo
không giam giữ đến ba năm hoặc bị phạt tù từ một năm đến năm năm.
2. Phạm tội gây hậu quả rất nghiêm trọng thì bị phạt tù từ ba
năm đến mười năm.
3. Phạm tội gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng thì bị phạt tù
từ bảy năm đến mười lăm năm.
4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ năm triệu đồng
đến năm mươi triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công
việc nhất định từ một năm đến năm năm.
Điều 244. Tội vi phạm quy định về vệ sinh an toàn thực phẩm
1. Người nào chế biến, cung cấp hoặc bán thực phẩm mà biết rõ
là thực phẩm không bảo đảm tiêu chuẩn vệ sinh an toàn gây thiệt hại cho tính
mạng hoặc gây thiệt hại nghiêm trọng cho sức khoẻ của người tiêu dùng, thì bị
phạt tù từ một năm đến năm năm.
2. Phạm tội gây hậu quả rất nghiêm trọng thì bị phạt tù từ ba
năm đến mười năm.
3. Phạm tội gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng thì bị phạt tù
từ bảy năm đến mười lăm năm
4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ năm triệu đồng
đến năm mươi triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công
việc nhất định từ một năm đến năm năm.
Điều 245. Tội gây rối trật tự công cộng
1. Người nào gây rối trật tự công cộng gây hậu quả nghiêm
trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội
này, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ một triệu đồng
đến mười triệu đồng, cải tạo không giam giữ đến hai năm hoặc phạt tù từ ba
tháng đến hai năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tù từ hai năm đến bảy năm:
a) Có dùng vũ khí hoặc có hành vi phá phách;
b) Có tổ chức;
c) Gây cản trở giao thông nghiêm trọng hoặc gây đình trệ hoạt
động công cộng;
d) Xúi giục người khác gây rối;
đ) Hành hung người can thiệp bảo vệ trật tự công cộng;
e) Tái phạm nguy hiểm.
Điều 246. Tội xâm phạm thi thể, mồ mả, hài cốt
1. Người nào đào, phá mồ mả, chiếm đoạt những đồ vật để ở
trong mộ, trên mộ hoặc có hành vi khác xâm phạm thi thể, mồ mả, hài cốt, thì bị
phạt cải tạo không giam giữ đến một năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến hai năm.
2. Phạm tội gây hậu quả nghiêm trọng thì bị phạt tù từ một
năm đến năm năm.
Điều 247. Tội hành nghề mê tín, dị đoan
1. Người nào dùng bói toán, đồng bóng hoặc các hình thức mê
tín, dị đoan khác gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về
hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm,
thì bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng, cải tạo không giam
giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.
2. Phạm tội làm chết người hoặc gây hậu quả đặc biệt nghiêm
trọng khác, thì bị phạt tù từ ba năm đến mười năm.
3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ ba triệu đồng đến
ba mươi triệu đồng.
Điều 248. Tội đánh bạc
1. Người nào đánh bạc trái phép dưới bất kỳ hình thức nào được thua
bằng tiền hay hiện vật có giá trị từ hai triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng
hoặc dưới hai triệu đồng nhưng đã bị kết án về tội này hoặc tội quy định tại Điều
249 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ
năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng, cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc
phạt tù từ ba tháng đến ba năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ
hai năm đến bảy năm:
a) Có tính chất chuyên nghiệp;
b) Tiền hoặc hiện vật dùng đánh bạc có giá trị từ năm mươi triệu đồng
trở lên;
c) Tái phạm nguy hiểm.
3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ ba triệu đồng đến ba
mươi triệu đồng.
Điều 249. Tội tổ chức đánh bạc hoặc gá bạc
1. Người nào
tổ chức đánh bạc hoặc gá bạc trái phép với quy mô lớn hoặc đã bị xử phạt hành
chính về hành vi quy định tại Điều này và Điều 248 của Bộ luật này hoặc đã bị
kết án về một trong các tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị
phạt tiền từ mười triệu đồng đến ba trăm triệu đồng hoặc phạt tù từ một năm đến
năm năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tù từ ba năm đến mười năm:
a) Có tính chất chuyên nghiệp;
b) Thu lợi bất chính lớn, rất lớn hoặc đặc biệt lớn;
c) Tái phạm nguy hiểm.
3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ năm triệu đồng
đến một trăm triệu đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Điều 250. Tội chứa chấp hoặc tiêu thụ tài sản do người khác
phạm tội mà có
1. Người nào không hứa hẹn trước mà chứa chấp, tiêu thụ tài
sản biết rõ là do người khác phạm tội mà có, thì bị phạt tiền từ năm triệu đồng
đến năm mươi triệu đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ
sáu tháng đến ba năm .
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tù từ hai năm đến bảy năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp ;
c) Tài sản, vật phạm pháp có giá trị lớn;
d) Thu lợi bất chính lớn;
đ) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tù từ năm năm đến mười năm:
a) Tài sản, vật phạm pháp có giá trị rất lớn;
b) Thu lợi bất chính rất lớn.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:
a) Tài sản, vật phạm pháp có giá trị đặc biệt lớn;
b) Thu lợi bất chính đặc biệt lớn.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ ba triệu đồng
đến ba mươi triệu đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản hoặc một trong
hai hình phạt này.
Điều 251. Tội rửa tiền
1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, thì bị phạt tù
từ một năm đến năm năm:
a) Tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào giao dịch tài chính, ngân
hàng hoặc giao dịch khác liên quan đến tiền, tài sản biết rõ là do phạm tội mà
có nhằm che giấu nguồn gốc bất hợp pháp của tiền, tài sản đó;
b) Sử dụng tiền, tài sản biết rõ là do phạm tội mà có vào việc tiến
hành các hoạt động kinh doanh hoặc hoạt động khác;
c) Che giấu thông tin về nguồn gốc, bản chất thực sự, vị trí, quá
trình di chuyển hoặc quyền sở hữu đối với tiền, tài sản biết rõ là do phạm tội
mà có hoặc cản trở việc xác minh các thông tin đó;
d) Thực hiện một trong các hành vi quy định tại các điểm a, b và c
khoản này đối với tiền, tài sản biết rõ là có được từ việc chuyển dịch, chuyển
nhượng, chuyển đổi tiền, tài sản do phạm tội mà có.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ
ba năm đến mười năm:
a) Có tổ chức;
b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
c) Phạm tội nhiều lần;
d) Có tính chất chuyên nghiệp;
đ) Dùng thủ đoạn tinh vi, xảo quyệt;
e) Tiền, tài sản phạm tội có giá trị lớn;
g) Thu lợi bất chính lớn;
h) Gây hậu quả nghiêm trọng;
i) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ
tám năm đến mười lăm năm:
a) Tiền, tài sản phạm tội có giá trị rất lớn hoặc đặc biệt lớn;
b) Thu lợi bất chính rất lớn hoặc đặc biệt lớn;
c) Gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng.
4. Người phạm tội còn có thể bị tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản,
phạt tiền đến ba lần số tiền hoặc giá trị tài sản phạm tội, cấm đảm nhiệm chức
vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm.
Điều 252. Tội dụ dỗ, ép buộc hoặc chứa chấp người chưa thành
niên phạm pháp
1. Người nào dụ dỗ, ép buộc người chưa thành niên hoạt động
phạm tội, sống sa đoạ hoặc chứa chấp người chưa thành niên phạm pháp, thì bị
phạt tù từ một năm đến năm năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tù từ ba năm đến mười hai năm:
a) Có tổ chức;
b) Dụ dỗ, ép buộc, chứa chấp, lôi kéo nhiều người;
c) Đối với trẻ em dưới 13 tuổi;
d) Gây hậu quả nghiêm trọng, rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt
nghiêm trọng;
đ) Tái phạm nguy hiểm.
3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ ba triệu đồng
đến ba mươi triệu đồng.
Người phạm tội thuộc trường hợp quy định tại điểm đ khoản 2
Điều này, thì còn có thể bị phạt quản chế từ một năm đến năm năm.
Điều 253. Tội truyền bá văn hoá phẩm đồi truỵ
1. Người nào làm ra, sao chép, lưu hành, vận chuyển, mua bán,
tàng trữ nhằm phổ biến sách, báo, tranh, ảnh, phim, nhạc hoặc những vật phẩm
khác có tính chất đồi truỵ, cũng như có hành vi khác truyền bá văn hoá phẩm đồi
truỵ thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ năm triệu đồng
đến năm mươi triệu đồng, cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu
tháng đến ba năm:
a) Vật phạm pháp có số lượng lớn;
b) Phổ biến cho nhiều người;
c) Đã bị xử phạt hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án
về tội này, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt
tù từ ba năm đến mười năm:
a) Có tổ chức;
b) Vật phạm pháp có số lượng rất lớn;
c) Đối với người chưa thành niên;
d) Gây hậu quả nghiêm trọng;
đ) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:
a) Vật phạm pháp có số lượng đặc biệt lớn;
b) Gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng.
4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ ba triệu đồng
đến ba mươi triệu đồng.
Điều 254. Tội chứa mại dâm
1. Người nào chứa mại dâm thì bị phạt tù từ một năm đến bảy
năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tù từ năm năm đến mười lăm năm:
a) Có tổ chức;
b) Cưỡng bức mại dâm;
c) Phạm tội nhiều lần ;
d) Đối với người chưa thành niên từ đủ 16 tuổi đến dưới 18
tuổi;
đ) Gây hậu quả nghiêm trọng;
e) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm:
a) Đối với trẻ em từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi;
b) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.
4. Phạm tội gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng thì bị phạt tù
hai mươi năm hoặc tù chung thân.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ năm triệu đồng
đến một trăm triệu đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản, phạt quản chế
từ một năm đến năm năm.
Điều 255. Tội môi giới mại dâm
1. Người nào dụ dỗ hoặc dẫn dắt người mại dâm thì bị phạt tù
từ sáu tháng đến năm năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tù từ ba năm đến mười năm:
a) Đối với người chưa thành niên từ đủ 16 tuổi đến dưới 18
tuổi;
b) Có tổ chức;
c) Có tính chất chuyên nghiệp;
d) Phạm tội nhiều lần ;
đ) Tái phạm nguy hiểm;
e) Đối với nhiều người;
g) Gây hậu quả nghiêm trọng khác.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:
a) Đối với trẻ em từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi;
b) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.
4. Phạm tội gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng thì bị phạt tù
từ mười hai năm đến hai mươi năm.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ một triệu đồng
đến mười triệu đồng.
Điều 256. Tội mua dâm người chưa thành niên
1. Người nào mua dâm người chưa thành niên từ đủ 16 tuổi đến
dưới 18 tuổi, thì bị phạt tù từ một năm đến năm năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tù từ ba năm đến tám năm:
a) Phạm tội nhiều lần;
b) Mua dâm trẻ em từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi;
c) Gây tổn hại cho sức khỏe của nạn nhân mà tỷ lệ thương tật
từ 31% đến 60%.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:
a) Phạm tội nhiều lần đối với trẻ em từ đủ 13 tuổi đến dưới
16 tuổi;
b) Biết mình bị nhiễm HIV mà vẫn phạm tội;
c) Gây tổn hại cho sức khỏe của nạn nhân mà tỷ lệ thương tật
từ 61% trở lên.
4. Người phạm tội còn bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến mười
triệu đồng.
CHƯƠNG XX
CÁC TỘI XÂM PHẠM TRẬT TỰ QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH
Điều 257. Tội chống người thi hành công vụ
1. Người nào dùng vũ lực, đe doạ dùng vũ lực hoặc dùng thủ
đoạn khác cản trở người thi hành công vụ thực hiện công vụ của họ hoặc ép buộc
họ thực hiện hành vi trái pháp luật, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba
năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tù từ hai năm đến bảy năm :
a) Có tổ chức;
b) Phạm tội nhiều lần;
c) Xúi giục, lôi kéo, kích động người khác phạm tội;
d) Gây hậu quả nghiêm trọng;
đ) Tái phạm nguy hiểm.
Điều 258. Tội lợi dụng các quyền tự do dân chủ xâm phạm lợi
ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, công dân
1. Người nào lợi dụng các quyền tự do ngôn luận, tự do báo
chí, tự do tín ngưỡng, tôn giáo, tự do hội họp, lập hội và các quyền tự do dân
chủ khác xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức,
công dân, thì bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù
từ sáu tháng đến ba năm.
2. Phạm tội trong trường hợp nghiêm trọng thì bị phạt tù từ
hai năm đến bảy năm.
Điều 259. Tội trốn tránh nghĩa vụ quân sự
1. Người nào không chấp hành đúng quy định của pháp luật về
đăng ký nghĩa vụ quân sự, không chấp hành lệnh gọi nhập ngũ, lệnh gọi tập trung
huấn luyện, đã bị xử phạt hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội
này, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ
đến hai năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến hai năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tù từ một năm đến năm năm:
a) Tự gây thương tích hoặc tổn hại cho sức khoẻ của mình;
b) Phạm tội trong thời chiến;
c) Lôi kéo người khác phạm tội.
Điều 260. Tội không chấp hành lệnh gọi quân nhân dự bị nhập
ngũ
1. Người nào là quân nhân dự bị mà không chấp hành lệnh gọi
nhập ngũ trong trường hợp có lệnh tổng động viên, lệnh động viên cục bộ, có
chiến tranh hoặc có nhu cầu tăng cường cho lực lượng thường trực của quân đội
để chiến đấu bảo vệ địa phương, bảo vệ chủ quyền lãnh thổ, thì bị phạt cải tạo
không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tù từ hai năm đến bảy năm:
a) Tự gây thương tích hoặc tổn hại cho sức khỏe của mình;
b) Lôi kéo người khác phạm tội.
Điều 261. Tội làm trái quy định về việc thực hiện nghĩa vụ
quân sự
1. Người nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn làm trái quy định về
đăng ký nghĩa vụ quân sự, gọi nhập ngũ, gọi tập trung huấn luyện, thì bị phạt
cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.
2. Phạm tội trong thời chiến thì bị phạt tù từ hai năm đến
bảy năm.
3. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất
định từ một năm đến năm năm.
Điều 262. Tội cản trở việc thực hiện nghĩa vụ quân sự
1. Người nào cố ý cản trở việc đăng ký nghĩa vụ quân sự, gọi
nhập ngũ, gọi tập trung huấn luyện, thì bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam
giữ đến hai năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến hai năm.
2. Phạm tội trong trường hợp lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc
trong thời chiến, thì bị phạt tù từ một năm đến năm năm.
Điều 263. Tội cố ý làm lộ bí mật nhà nước; tội chiếm đoạt,
mua bán, tiêu huỷ tài liệu bí mật nhà nước
1. Người nào cố ý làm lộ bí mật nhà nước hoặc chiếm đoạt, mua
bán, tiêu huỷ tài liệu bí mật nhà nước, nếu không thuộc trường hợp quy định tại
Điều 80 của Bộ luật này, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm.
2. Phạm tội gây hậu quả nghiêm trọng thì bị phạt tù từ năm
năm đến mười năm.
3. Phạm tội gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm
trọng, thì bị phạt tù từ mười năm đến mười lăm năm.
4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ mười triệu đồng
đến một trăm triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công
việc nhất định từ một năm đến năm năm.
Điều 264. Tội vô ý làm lộ bí mật nhà nước, tội làm mất tài
liệu bí mật nhà nước
1. Người nào vô ý làm lộ bí mật nhà nước hoặc làm mất tài
liệu bí mật nhà nước, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt
tù từ sáu tháng đến ba năm.
2. Phạm tội gây hậu quả nghiêm trọng thì bị phạt tù từ hai
năm đến bảy năm.
3. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm
hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm.
Điều 265. Tội giả mạo chức vụ, cấp bậc
Người nào giả mạo chức vụ, cấp bậc thực hiện hành vi trái
pháp luật, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến hai năm hoặc phạt tù từ ba
tháng đến hai năm.
Điều 266. Tội sửa chữa, sử dụng giấy chứng nhận và các tài
liệu của cơ quan, tổ chức
1. Người nào sửa chữa, làm sai lệch nội dung hộ chiếu, thị
thực, hộ khẩu, hộ tịch hoặc các loại giấy chứng nhận và tài liệu khác của cơ
quan, tổ chức và sử dụng giấy tờ đó thực hiện hành vi trái pháp luật gây hậu
quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi này mà còn vi phạm,
thì bị phạt cảnh cáo, phạt tiền từ một triệu đồng đến mười triệu đồng, cải tạo
không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tù từ hai năm đến năm năm:
a) Có tổ chức;
b) Phạm tội nhiều lần;
c) Gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng.
3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ một triệu đồng
đến năm triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc
nhất định từ một năm đến năm năm.
Điều 267. Tội làm giả con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức
1. Người nào làm giả con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác của
cơ quan, tổ chức hoặc sử dụng con dấu, tài liệu, giấy tờ đó nhằm lừa dối cơ
quan, tổ chức hoặc công dân, thì bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi
triệu đồng hoặc bị phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tù từ hai năm đến năm năm:
a) Có tổ chức;
b) Phạm tội nhiều lần;
c) Gây hậu quả nghiêm trọng;
d) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm
trọng, thì bị phạt tù từ bốn năm đến bảy năm.
4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ năm triệu đồng
đến năm mươi triệu đồng.
Điều 268. Tội chiếm đoạt, mua bán, tiêu huỷ con dấu, tài liệu
của cơ quan nhà nước, tổ chức xã hội
1. Người nào chiếm đoạt, mua bán, tiêu huỷ trái phép con dấu,
tài liệu của cơ quan nhà nước, tổ chức xã hội không thuộc tài liệu bí mật nhà
nước hoặc bí mật công tác, thì bị phạt tiền từ một triệu đồng đến mười triệu
đồng, cải tạo không giam giữ đến hai năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến hai năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tù từ một năm đến năm năm:
a) Có tổ chức;
b) Gây hậu quả nghiêm trọng, rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt
nghiêm trọng;
c) Tái phạm nguy hiểm.
3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ một triệu đồng
đến năm triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc
nhất định từ một năm đến năm năm.
Điều 269. Tội không chấp hành các quyết định hành chính của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc đưa vào cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh,
quản chế hành chính
Người nào cố ý không chấp hành quyết định hành chính của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền về việc đưa vào cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh,
quản chế hành chính mặc dù đã bị áp dụng các biện pháp cưỡng chế cần thiết, thì
bị phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.
Điều 270. Tội vi phạm các quy định về quản lý nhà ở
1. Người nào chiếm dụng chỗ ở, xây dựng nhà trái phép, đã bị
xử phạt hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xoá
án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến hai năm hoặc
phạt tù từ ba tháng đến hai năm.
Nhà ở, công trình xây dựng trái phép có thể bị dỡ bỏ, trưng
mua hoặc tịch thu.
2. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ năm triệu đồng
đến năm mươi triệu đồng.
Điều 271. Tội vi phạm các quy định về xuất bản, phát hành
sách, báo, đĩa âm thanh, băng âm thanh, đĩa hĩnh, băng hình hoặc các ấn phẩm
khác
1. Người nào vi phạm các quy định về xuất bản và phát hành
sách, báo, đĩa âm thanh, băng âm thanh, đĩa hình, băng hình hoặc các ấn phẩm
khác, thì bị phạt cảnh cáo, phạt tiền từ mười triệu đồng đến một trăm triệu
đồng, cải tạo không giam giữ đến một năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến một năm.
2. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ mười triệu đồng
đến năm mươi triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công
việc nhất định từ một năm đến năm năm.
Điều 272. Tội vi phạm các quy định về bảo vệ và sử dụng di
tích lịch sử, văn hoá, danh lam, thắng cảnh gây hậu quả nghiêm trọng
1. Người nào vi phạm các quy định về bảo vệ và sử dụng các di
tích lịch sử, văn hoá, danh lam, thắng cảnh gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị
xử phạt hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xoá
án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cảnh cáo, phạt tiền từ hai triệu đồng đến
hai mươi triệu đồng, cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ ba tháng
đến ba năm.
2. Phạm tội trong trường hợp gây hậu quả rất nghiêm trọng,
đặc biệt nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm.
Điều 273. Tội vi phạm quy chế về khu vực biên giới
1. Người nào vi phạm quy định về cư trú, đi lại hoặc các quy
định khác về khu vực biên giới, đã bị xử phạt hành chính về hành vi này hoặc đã
bị kết án về tội này, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ
năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.
2. Tái phạm hoặc phạm tội gây hậu quả nghiêm trọng thì bị
phạt tù từ hai năm đến bảy năm.
3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ ba triệu đồng
đến ba mươi triệu đồng, cấm cư trú từ một năm đến năm năm.
Điều 274. Tội xuất cảnh, nhập cảnh trái phép; tội ở lại Việt Nam
trái phép
Người nào xuất cảnh, nhập cảnh trái phép hoặc ở lại Việt Nam trái
phép, đã bị xử phạt hành chính về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền
từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng hoặc phạt tù từ ba tháng đến hai năm.
Điều 275. Tội tổ chức, cưỡng ép người khác trốn đi nước ngoài
hoặc ở lại nước ngoài trái phép
1. Người nào tổ chức, cưỡng ép người khác trốn đi nước ngoài
hoặc ở lại nước ngoài trái phép, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều
91 của Bộ luật này, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm.
2. Phạm tội nhiều lần hoặc gây hậu quả nghiêm trọng hoặc rất
nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ năm năm đến mười hai năm.
3. Phạm tội gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng thì bị phạt tù
từ mười hai năm đến hai mươi năm.
Điều 276. Tội xúc phạm Quốc kỳ, Quốc huy
Người nào cố ý xúc phạm Quốc kỳ, Quốc huy, thì bị phạt cảnh
cáo, cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.
CHƯƠNG XXI
CÁC TỘI PHẠM VỀ CHỨC VỤ
Điều 277. Khái niệm tội phạm về chức vụ
Các tội phạm về chức vụ là những hành vi xâm phạm hoạt động
đúng đắn của cơ quan, tổ chức do người có chức vụ thực hiện trong khi thực hiện
công vụ.
Người có chức vụ nói trên đây là người do bổ nhiệm, do bầu
cử, do hợp đồng hoặc do một hình thức khác, có hưởng lương hoặc không hưởng
lương, được giao thực hiện một công vụ nhất định và có quyền hạn nhất định
trong khi thực hiện công vụ .
MỤC A
CÁC TỘI PHẠM VỀ THAM NHŨNG
Điều 278. Tội tham ô tài sản
1. Người nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản
mà mình có trách nhiệm quản lý có giá trị từ hai triệu đồng đến dưới năm mươi
triệu đồng hoặc dưới hai triệu đồng nhưng thuộc một trong các trường
hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:
a) Gây hậu quả nghiêm trọng;
b) Đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm;
c) Đã bị kết án về một trong các tội quy định tại Mục A
Chương này, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:
a) Có tổ chức;
b) Dùng thủ đoạn xảo quyệt, nguy hiểm;
c) Phạm tội nhiều lần;
d) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến
dưới hai trăm triệu đồng;
đ) Gây hậu quả nghiêm trọng khác.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tù từ mười lăm năm đến hai mươi năm:
a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ hai trăm triệu đồng đến
dưới năm trăm triệu đồng;
b) Gây hậu quả rất nghiêm trọng khác.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tù hai mươi năm, tù chung thân hoặc tử hình:
a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở
lên;
b) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng khác.
5. Người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ
một năm đến năm năm, có thể bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến năm mươi triệu
đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Điều 279. Tội nhận hối lộ
1. Người nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn, trực tiếp hoặc qua
trung gian đã nhận hoặc sẽ nhận tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác dưới
bất kỳ hình thức nào có giá trị từ hai triệu đồng đến dưới mười triệu đồng hoặc dưới hai triệu đồng
nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây để làm hoặc không làm một việc vì
lợi ích hoặc theo yêu cầu của người đưa hối lộ, thì bị phạt tù từ hai năm đến
bảy năm:
a) Gây hậu quả nghiêm trọng;
b) Đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm;
c) Đã bị kết án về một trong các tội quy định tại Mục A
Chương này, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:
a) Có tổ chức;
b) Lạm dụng chức vụ, quyền hạn;
c) Phạm tội nhiều lần;
d) Biết rõ của hối lộ là tài sản của Nhà nước;
đ) Đòi hối lộ, sách nhiễu hoặc dùng thủ đoạn xảo quyệt;
e) Của hối lộ có giá trị từ mười triệu đồng đến dưới năm mươi
triệu đồng;
g) Gây hậu quả nghiêm trọng khác.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tù từ mười lăm năm đến hai mươi năm:
a) Của hối lộ có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến dưới ba
trăm triệu đồng;
b) Gây hậu quả rất nghiêm trọng khác.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tù hai mươi năm, tù chung thân hoặc tử hình:
a) Của hối lộ có giá trị từ ba trăm triệu đồng trở lên;
b) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng khác.
5. Người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ
một năm đến năm năm, có thể bị phạt tiền từ một lần đến năm lần giá trị của hối
lộ, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Điều 280. Tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản
1. Người nào lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản
của người khác có giá trị từ hai triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc
dưới hai triệu
đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng, đã bị xử lý kỷ luật về hành vi
này hoặc đã bị kết án về một trong các tội quy định tại Mục A Chương này, chưa
được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tù từ một năm đến sáu năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tù từ sáu năm đến mười ba năm:
a) Có tổ chức;
b) Dùng thủ đoạn xảo quyệt, nguy hiểm;
c) Phạm tội nhiều lần;
d) Tái phạm nguy hiểm;
đ) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến
dưới hai trăm triệu đồng;
e) Gây hậu quả nghiêm trọng khác.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tù từ mười ba năm đến hai mươi năm:
a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ hai trăm triệu đồng đến
dưới năm trăm triệu đồng;
b) Gây hậu quả rất nghiêm trọng khác.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tù hai mươi năm hoặc tù chung thân:
a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở
lên;
b) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng khác.
5. Người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ
một năm đến năm năm, có thể bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến năm mươi triệu
đồng.
Điều 281. Tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong khi thi hành
công vụ
1. Người nào vì vụ lợi hoặc động cơ cá nhân khác mà lợi dụng
chức vụ, quyền hạn làm trái công vụ gây thiệt hại cho lợi ích của Nhà nước, của
xã hội, quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, thì bị phạt cải tạo không giam
giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ một năm đến năm năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tù từ năm năm đến mười năm:
a) Có tổ chức;
b) Phạm tội nhiều lần;
c) Gây hậu quả nghiêm trọng.
3. Phạm tội gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm
trọng, thì bị phạt tù từ mười năm đến mười lăm năm.
4. Người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ
một năm đến năm năm, có thể bị phạt tiền từ ba triệu đồng đến ba mươi triệu
đồng.
Điều 282. Tội lạm quyền trong khi thi hành công vụ
1. Người nào vì vụ lợi hoặc động cơ cá nhân khác mà vượt quá
quyền hạn của mình làm trái công vụ gây thiệt hại cho lợi ích của Nhà nước, của
xã hội, quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, thì bị phạt tù từ một năm đến bảy
năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tù từ năm năm đến mười hai năm:
a) Có tổ chức;
b) Phạm tội nhiều lần;
c) Gây hậu quả nghiêm trọng.
3. Phạm tội gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm
trọng, thì bị phạt tù từ mười năm đến hai mươi năm.
4. Người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ
một năm đến năm năm, có thể bị phạt tiền từ ba triệu đồng đến ba mươi triệu
đồng.
Điều 283. Tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hưởng đối
với người khác để trục lợi
1. Người nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn, trực tiếp hoặc qua
trung gian đã nhận hoặc sẽ nhận tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác dưới
bất kỳ hình thức nào có giá trị từ hai triệu đồng đến dưới mười triệu đồng hoặc dưới hai triệu đồng
nhưng gây hậu quả nghiêm trọng, đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi
phạm, để dùng ảnh hưởng của mình thúc đẩy người có chức vụ, quyền hạn làm hoặc
không làm một việc thuộc trách nhiệm hoặc liên quan trực tiếp đến công việc của
họ hoặc làm một việc không được phép làm, thì bị phạt tù từ một năm đến sáu
năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tù từ sáu năm đến mười ba năm:
a) Có tổ chức;
b) Phạm tội nhiều lần;
c) Tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác có giá trị từ
mười triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng;
d) Gây hậu quả nghiêm trọng khác.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tù từ mười ba năm đến hai mươi năm:
a) Tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác có giá trị từ năm
mươi triệu đồng đến dưới ba trăm triệu đồng:
b) Gây hậu quả rất nghiêm trọng khác.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tù hai mươi năm hoặc tù chung thân:
a) Tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác có giá trị từ ba
trăm triệu đồng trở lên;
b) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng khác.
5. Người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ
một năm đến năm năm, có thể bị phạt tiền từ một lần đến năm lần số tiền hoặc
giá trị tài sản đã trục lợi.
Điều 284. Tội giả mạo trong công tác
1. Người nào vì vụ lợi hoặc động cơ cá nhân khác mà lợi dụng
chức vụ, quyền hạn thực hiện một trong các hành vi sau đây, thì bị phạt tù từ
một năm đến năm năm:
a) Sửa chữa, làm sai lệch nội dung giấy tờ, tài liệu;
b) Làm, cấp giấy tờ giả;
c) Giả mạo chữ ký của người có chức vụ, quyền hạn.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tù từ ba năm đến mười năm:
a) Có tổ chức;
b) Người phạm tội là người có trách nhiệm lập hoặc cấp các
giấy tờ, tài liệu;
c) Phạm tội nhiều lần;
d) Gây hậu quả nghiêm trọng.
3. Phạm tội gây hậu quả rất nghiêm trọng thì bị phạt tù từ
bảy năm đến mười lăm năm.
4. Phạm tội gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng thì bị phạt tù
từ mười hai năm đến hai mươi năm.
5. Người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ hoặc làm công
việc nhất định từ một năm đến năm năm, có thể bị phạt tiền từ ba triệu đồng đến
ba mươi triệu đồng.
MỤC B
CÁC TỘI PHẠM KHÁC VỀ CHỨC VỤ
Điều 285. Tội thiếu trách nhiệm gây hậu quả nghiêm trọng
1. Người nào vì thiếu trách nhiệm mà không thực hiện hoặc
thực hiện không đúng nhiệm vụ được giao gây hậu quả nghiêm trọng, nếu không
thuộc trường hợp quy định tại các điều 144, 235 và 301 của Bộ luật này, thì bị
phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến năm năm.
2. Phạm tội gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm
trọng, thì bị phạt tù từ ba năm đến mười hai năm.
3. Người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề
hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm.
Điều 286. Tội cố ý làm lộ bí mật công tác; tội chiếm đoạt,
mua bán hoặc tiêu huỷ tài liệu bí mật công tác
1. Người nào cố ý làm lộ bí mật công tác hoặc chiếm đoạt, mua
bán, tiêu huỷ tài liệu bí mật công tác, nếu không thuộc trường hợp quy định tại
Điều 80 và Điều 263 của Bộ luật này, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba
năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến ba năm.
2. Phạm tội gây hậu quả nghiêm trọng thì bị phạt tù từ hai
năm đến bảy năm.
3. Người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề
hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm.
Điều 287. Tội vô ý làm lộ bí mật công tác; tội làm mất tài
liệu bí mật công tác
1. Người nào vô ý làm lộ bí mật công tác hoặc làm mất tài
liệu bí mật công tác gây hậu quả nghiêm trọng, rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt
nghiêm trọng, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 264 của Bộ luật này,
thì bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến hai năm hoặc phạt tù từ ba
tháng đến hai năm.
2. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm
hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm.
Điều 288. Tội đào nhiệm
1. Người nào là cán bộ, công chức mà cố ý từ bỏ nhiệm vụ công
tác gây hậu quả nghiêm trọng, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến hai năm
hoặc phạt tù từ ba tháng đến ba năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tù từ hai năm đến bảy năm:
a) Lôi kéo người khác đào nhiệm;
b) Phạm tội trong hoàn cảnh chiến tranh, thiên tai hoặc trong
những trường hợp khó khăn đặc biệt khác của xã hội;
c) Gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng.
3. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất
định từ một năm đến năm năm.
Điều 289. Tội đưa hối lộ
1. Người nào đưa hối lộ mà của hối lộ có giá trị từ hai triệu đồng
đến dưới mười triệu đồng hoặc dưới hai triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc
vi phạm nhiều lần, thì bị phạt tù từ một năm đến sáu năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tù từ sáu năm đến mười ba năm:
a) Có tổ chức;
b) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;
c) Dùng tài sản của Nhà nước để đưa hối lộ;
d) Phạm tội nhiều lần;
đ) Của hối lộ có giá trị từ mười triệu đồng đến dưới năm mươi
triệu đồng;
e) Gây hậu quả nghiêm trọng khác.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tù từ mười ba năm đến hai mươi năm:
a) Của hối lộ có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến dưới ba
trăm triệu đồng;
b) Gây hậu quả rất nghiêm trọng khác.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tù hai mươi
năm hoặc
tù chung thân:
a) Của hối lộ có giá trị từ ba trăm triệu đồng trở lên;
b) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng khác.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ một lần đến năm
lần giá trị của hối lộ.
6. Người bị ép buộc đưa hối lộ mà chủ động khai báo trước khi
bị phát giác, thì được coi là không có tội và được trả lại toàn bộ của đã dùng
để đưa hối lộ.
Người đưa hối lộ tuy không bị ép buộc nhưng đã chủ động khai
báo trước khi bị phát giác, thì có thể được miễn trách nhiệm hình sự và được
trả lại một phần hoặc toàn bộ của đã dùng để đưa hối lộ.
Điều 290. Tội làm môi giới hối lộ
1. Người nào làm môi giới hối lộ mà của hối lộ có giá trị từ hai triệu đồng
đến dưới mười triệu đồng hoặc dưới hai triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc
vi phạm nhiều lần, thì bị phạt tù từ sáu tháng đến năm năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tù từ ba năm đến mười năm:
a) Có tổ chức;
b) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;
c) Biết của hối lộ là tài sản của Nhà nước;
d) Phạm tội nhiều lần;
đ) Của hối lộ có giá trị từ mười triệu đồng đến dưới năm mươi
triệu đồng;
e) Gây hậu quả nghiêm trọng khác.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tù từ tám năm đến mười lăm năm:
a) Của hối lộ có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến dưới ba
trăm triệu đồng;
b) Gây hậu quả rất nghiêm trọng khác.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm:
a) Của hối lộ có giá trị từ ba trăm triệu đồng trở lên;
b) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng khác.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ một lần đến năm
lần giá trị của hối lộ.
6. Người môi giới hối lộ mà chủ động khai báo trước khi bị
phát giác, thì có thể được miễn trách nhiệm hình sự.
Điều 291. Tội lợi dụng ảnh hưởng đối với người có chức vụ
quyền hạn để trục lợi
1. Người nào trực tiếp hoặc qua trung gian nhận tiền, tài sản
hoặc lợi ích vật chất khác dưới bất kỳ hình thức nào có giá trị từ hai triệu đồng
đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới hai triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng, đã
bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm, để dùng ảnh hưởng của mình thúc
đẩy người có chức vụ, quyền hạn làm hoặc không làm một việc thuộc trách nhiệm
của họ hoặc làm một việc không được phép làm, thì bị phạt tù từ một năm đến năm
năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tù từ ba năm đến mười năm:
a) Phạm tội nhiều lần;
b) Nhận tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác có giá trị
từ năm mươi triệu đồng trở lên;
c) Gây hậu quả nghiêm trọng, rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt
nghiêm trọng khác.
3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ một lần đến năm
lần số tiền hoặc giá trị tài sản đã trục lợi.
CHƯƠNG XXII
CÁC TỘI XÂM PHẠM HOẠT ĐỘNG TƯ PHÁP
Điều 292. Khái niệm tội xâm phạm hoạt động tư pháp
Các tội xâm phạm hoạt động tư pháp là những hành vi xâm phạm
hoạt động đúng đắn của các cơ quan điều tra, kiểm sát, xét xử và thi hành án
trong việc bảo vệ quyền lợi của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ
chức, công dân.
Điều 293. Tội truy cứu trách nhiệm hình sự người không có tội
1. Người nào có thẩm quyền mà truy cứu trách nhiệm hình sự
người mà mình biết rõ là không có tội, thì bị phạt tù từ một năm đến năm năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tù từ ba năm đến mười năm:
a) Truy cứu trách nhiệm hình sự về tội xâm phạm an ninh quốc
gia hoặc tội khác là tội đặc biệt nghiêm trọng;
b ) Gây hậu quả nghiêm trọng.
3. Phạm tội gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm
trọng, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm.
4. Người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ
một năm đến năm năm.
Điều 294. Tội không truy cứu trách nhiệm hình sự người có tội
1. Người nào có thẩm quyền mà không truy cứu trách nhiệm hình
sự người mà mình biết rõ là có tội, thì bị phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tù từ hai năm đến bảy năm:
a) Không truy cứu trách nhiệm hình sự người phạm tội xâm phạm
an ninh quốc gia hoặc các tội khác là tội đặc biệt nghiêm trọng;
b) Gây hậu quả nghiêm trọng.
3. Phạm tội gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm
trọng, thì bị phạt tù từ năm năm đến mười hai năm.
4. Người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ
một năm đến năm năm.
Điều 295. Tội ra bản án trái pháp luật
1. Thẩm phán, Hội thẩm nào ra bản án mà mình biết rõ là trái
pháp luật, thì bị phạt tù từ một năm đến năm năm.
2. Phạm tội gây hậu quả nghiêm trọng thì bị phạt tù từ ba năm
đến mười năm.
3. Phạm tội gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm
trọng, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm.
4. Người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ
một năm đến năm năm.
Điều 296. Tội ra quyết định trái pháp luật
1. Người nào có thẩm quyền trong hoạt động điều tra, truy tố,
xét xử, thi hành án ra quyết định mà mình biết rõ là trái pháp luật gây thiệt
hại cho lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, công dân,
thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba
năm.
2. Phạm tội gây hậu quả nghiêm trọng thì bị phạt tù từ hai
năm đến bảy năm.
3. Phạm tội gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm
trọng, thì bị phạt tù từ năm năm đến mười năm.
4. Người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ
một năm đến năm năm.
Điều 297. Tội ép buộc nhân viên tư pháp làm trái pháp luật
1. Người nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn ép buộc nhân viên tư
pháp làm trái pháp luật trong hoạt động điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án
gây hậu quả nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tù từ hai năm đến bảy năm:
a) Dùng vũ lực, đe doạ dùng vũ lực hoặc dùng các thủ đoạn
nguy hiểm, xảo quyệt khác;
b) Gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng.
3. Người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ
một năm đến năm năm.
Điều 298. Tội dùng nhục hình
1. Người nào dùng nhục hình trong hoạt động điều tra, truy
tố, xét xử, thi hành án, thì bị phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.
2. Phạm tội gây hậu quả nghiêm trọng thì bị phạt tù từ hai
năm đến bảy năm.
3. Phạm tội gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm
trọng, thì bị phạt tù từ năm năm đến mười hai năm.
4. Người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ
một năm đến năm năm.
Điều 299. Tội bức cung
1. Người nào tiến hành điều tra, truy tố, xét xử mà bằng các
thủ đoạn trái pháp luật buộc người bị thẩm vấn phải khai sai sự thật gây hậu
quả nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.
2. Phạm tội gây hậu quả rất nghiêm trọng thì bị phạt tù từ
hai năm đến bảy năm.
3. Phạm tội gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng thì bị phạt tù
từ năm năm đến mười năm.
4. Người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ
một năm đến năm năm.
Điều 300. Tội làm sai lệch hồ sơ vụ án
1. Điều tra viên, Kiểm sát viên, Thẩm phán, Hội thẩm, Thư ký
Toà án, nhân viên tư pháp khác, người bào chữa, người bảo vệ quyền lợi của
đương sự nào mà thêm, bớt, sửa đổi, đánh tráo, huỷ, làm hư hỏng các tài liệu,
vật chứng của vụ án hoặc bằng các thủ đoạn khác nhằm làm sai lệch nội dung hồ
sơ vụ án, thì bị phạt tù từ một năm đến năm năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tù từ ba năm đến mười năm:
a) Có tổ chức;
b) Gây hậu quả nghiêm trọng.
3. Phạm tội gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm
trọng, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm.
4. Người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ, làm công việc
nhất định từ một năm đến năm năm.
Điều 301. Tội thiếu trách nhiệm để người bị giam, giữ trốn
1. Người nào trực tiếp quản lý, canh gác, dẫn giải người bị
giam, giữ mà thiếu trách nhiệm để người đó trốn gây hậu quả nghiêm trọng, thì
bị phạt cải tạo không giam giữ đến hai năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba
năm.
2. Phạm tội để người bị giam, giữ về một tội nghiêm trọng,
rất nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm trọng trốn hoặc gây hậu quả rất nghiêm trọng,
thì bị phạt tù hai năm đến bảy năm.
3. Phạm tội gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng thì bị phạt tù
từ năm năm đến mười năm.
4. Người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ
một năm đến năm năm.
Điều 302. Tội tha trái pháp luật người đang bị giam, giữ
1. Người nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lạm quyền tha
trái pháp luật người đang bị giam, giữ, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến
ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.
2. Phạm tội tha trái pháp luật người đang bị giam, giữ về tội
rất nghiêm trọng hoặc tội đặc biệt nghiêm trọng hoặc gây hậu quả rất nghiêm
trọng, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm.
3. Phạm tội gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng thì bị phạt tù
từ năm năm đến mười năm.
4. Người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ
một năm đến năm năm.
Điều 303. Tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn giam, giữ người
trái pháp luật
1. Người nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn không ra quyết định
hoặc không chấp hành quyết định trả tự do cho người được trả tự do theo quy
định của pháp luật, thì bị phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.
2. Phạm tội gây hậu quả nghiêm trọng thì bị phạt tù từ hai
năm đến bảy năm.
3. Phạm tội gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm
trọng, thì bị phạt tù từ năm năm đến mười năm.
4. Người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ
một năm đến năm năm.
Điều 304. Tội không chấp hành án
Người nào cố ý không chấp hành bản án, quyết định của Toà án
đã có hiệu lực pháp luật mặc dù đã bị áp dụng biện pháp cưỡng chế cần thiết,
thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba
năm.
Điều 305. Tội không thi hành án
1. Người nào có thẩm quyền mà cố ý không ra quyết định thi
hành án hoặc không thi hành quyết định thi hành bản án, quyết định của Toà án
gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi
phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng
đến ba năm.
2. Phạm tội gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm
trọng, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm.
Điều 306. Tội cản trở việc thi hành án
1. Người nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn cố ý cản trở việc
thi hành án gây hậu quả nghiêm trọng, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba
năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tù từ hai năm đến năm năm:
a ) Có tổ chức;
b ) Gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng.
3. Người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ
một năm đến năm năm.
Điều 307. Tội khai báo gian dối hoặc cung cấp tài liệu sai sự
thật
1. Người giám định, người phiên dịch, người làm chứng nào mà
kết luận, dịch, khai gian dối hoặc cung cấp những tài liệu mà mình biết rõ là
sai sự thật, thì bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến một năm hoặc phạt
tù từ ba tháng đến một năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tù từ một năm đến ba năm:
a) Có tổ chức;
b) Gây hậu quả nghiêm trọng.
3. Phạm tội gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm
trọng, thì bị phạt tù từ ba năm đến bảy năm.
4. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm
hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm.
Điều 308. Tội từ chối khai báo, từ chối kết luận giám định
hoặc từ chối cung cấp tài liệu
1. Người nào từ chối khai báo nếu không thuộc trường hợp quy
định tại khoản 2 Điều 22 của Bộ luật này hoặc trốn tránh việc khai báo, việc
kết luận giám định hoặc từ chối cung cấp tài liệu mà không có lý do chính đáng,
thì bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến một năm hoặc phạt tù từ ba
tháng đến một năm .
2. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm
hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm.
Điều 309. Tội mua chuộc hoặc cưỡng ép người khác khai báo
gian dối, cung cấp tài liệu sai sự thật
1. Người nào mua chuộc hoặc cưỡng ép người làm chứng, người
bị hại khai báo gian dối, cung cấp tài liệu sai sự thật, người giám định kết
luận gian dối, người phiên dịch dịch xuyên tạc, thì bị phạt cải tạo không giam
giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến ba năm .
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tù từ hai năm đến bảy năm:
a) Dùng vũ lực, đe doạ dùng vũ lực hoặc dùng các thủ đoạn
nguy hiểm khác;
b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn.
Điều 310. Tội vi phạm việc niêm phong, kê biên tài sản
1. Người nào được giao giữ tài sản bị kê biên, bị niêm phong
hoặc vật chứng bị niêm phong mà có một trong các hành vi sau đây, thì bị phạt
tù từ sáu tháng đến ba năm:
a) Phá huỷ niêm phong;
b) Tiêu dùng, chuyển nhượng, đánh tráo, cất giấu hoặc huỷ
hoại tài sản bị kê biên;
c) Gây hậu quả nghiêm trọng.
2. Phạm tội gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm
trọng, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm.
3. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm
hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm
Điều 311. Tội trốn khỏi nơi giam, giữ hoặc trốn khi đang bị
dẫn giải, đang bị xét xử
1. Người nào đang bị giam, giữ, đang bị dẫn giải hoặc đang bị
xét xử mà bỏ trốn, thì bị phạt tù từ sáu tháng đến năm năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tù từ ba năm đến mười năm:
a ) Có tổ chức;
b ) Dùng vũ lực đối với người canh gác hoặc người dẫn giải.
Điều 312. Tội đánh tháo người bị giam, giữ, người đang bị dẫn
giải, người đang bị xét xử
1. Người nào đánh tháo người đang bị giam, giữ, đang bị dẫn
giải hoặc đang bị xét xử, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 90 của
Bộ luật này, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm.
2. Phạm tội thuộc một trong những trường hợp sau đây, thì bị
phạt tù từ năm năm đến mười hai năm :
a) Có tổ chức;
b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
c) Dùng vũ lực đối với người canh gác hoặc người dẫn giải;
d) Đánh tháo người bị kết án về tội xâm phạm an ninh quốc gia
hoặc người bị kết án tử hình;
đ) Gây hậu quả nghiêm trọng, rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt
nghiêm trọng.
3. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất
định từ một năm đến năm năm.
Điều 313. Tội che giấu tội phạm
1. Người nào không hứa hẹn trước mà che giấu một trong các
tội phạm quy định tại các điều sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến
ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến năm năm:
- Các điều từ Điều 78 đến Điều 91 về các tội xâm phạm an ninh
quốc gia;
- Điều 93 (tội giết người); Điều 111, các khoản 2, 3 và 4
(tội hiếp dâm); Điều 112 (tội hiếp dâm trẻ em); Điều 114 (tội cưỡng dâm trẻ
em); Điều 116, các khoản 2 và 3 (tội dâm ô đối với trẻ em); Điều 119, khoản 2
(tội mua bán người);
- Điều 120 (tội mua bán, đánh tráo hoặc chiếm đoạt trẻ em);
- Điều 133 (tội cướp tài sản); Điều 134 (tội bắt cóc nhằm
chiếm đoạt tài sản); Điều 138, các khoản 2, 3 và 4 (tội trộm cắp tài sản); Điều
139, các khoản 2, 3 và 4 (tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản); Điều 140, các khoản
2, 3 và 4 (tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản); Điều 143, các khoản 2, 3
và 4 (tội huỷ hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản);
- Điều 153, các khoản 3 và 4 (tội buôn lậu); Điều 154, khoản
3 (tội vận chuyển trái phép hàng hoá, tiền tệ qua biên giới); Điều 155, các
khoản 2 và 3 (tội sản xuất, tàng trữ, vận chuyển, buôn bán hàng cấm); Điều 156,
các khoản 2 và 3 (tội sản xuất, buôn bán hàng giả); Điều 157 (tội sản xuất,
buôn bán hàng giả là lương thực, thực phẩm, thuốc chữa bệnh, thuốc phòng bệnh);
Điều 158, các khoản 2 và 3 (tội sản xuất, buôn bán hàng giả là thức ăn dùng để
chăn nuôi, phân bón, thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật, giống cây trồng, vật
nuôi); Điều 160, các khoản 2 và 3 (tội đầu cơ); Điều 165, các khoản 2 và 3 (tội
cố ý làm trái quy định của Nhà nước về quản lý kinh tế gây hậu quả nghiêm
trọng); Điều 166, các khoản 3 và 4 (tội lập quỹ trái phép); Điều 179, các khoản
2 và 3 (tội vi phạm quy định về cho vay trong hoạt động của các tổ chức tín
dụng); Điều 180 (tội làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành tiền giả, ngân phiếu
giả, công trái giả); Điều 181 (tội làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành séc giả,
các giấy tờ có giá giả khác); Điều 189, các khoản 2 và 3 (tội huỷ hoại rừng);
- Điều 193 (tội sản xuất trái phép chất ma tuý); Điều 194
(tội tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt chất ma tuý); Điều
195 (tội tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt tiền chất dùng
vào việc sản xuất trái phép chất ma tuý); Điều 196, khoản 2 (tội sản xuất, tàng
trữ, vận chuyển, mua bán các phương tiện, dụng cụ dùng vào việc sản xuất hoặc
sử dụng trái phép chất ma tuý); Điều 197 (tội tổ chức sử dụng trái phép chất ma
tuý); Điều 198 (tội chứa chấp việc sử dụng trái phép chất ma tuý); Điều 200
(tội cưỡng bức, lôi kéo người khác sử dụng trái phép chất ma tuý); Điều 201,
các khoản 2, 3 và 4 (tội vi phạm quy định về quản lý, sử dụng thuốc gây nghiện
hoặc các chất ma tuý khác);
- Điều 206, các khoản 2, 3 và 4 (tội tổ chức đua xe trái
phép); Điều 221 (tội chiếm đoạt tàu bay, tàu thuỷ); Điều 230 (tội chế tạo, tàng
trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt vũ khí quân dụng,
phương tiện kỹ thuật quân sự); Điều 230a (tội khủng bố); Điều 231 (tội phá huỷ
công trình, phương tiện quan trọng về an ninh quốc gia); Điều 232, các khoản 2,
3 và 4 (tội chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc
chiếm đoạt vật liệu nổ); Điều 236, các khoản 2, 3 và 4 (tội sản xuất, tàng trữ,
vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt chất phóng xạ); Điều
238, các khoản 2, 3 và 4 (tội sản xuất, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng hoặc mua
bán trái phép chất cháy, chất độc);
- Điều 256, các khoản 2 và 3 (tội mua dâm người chưa thành
niên);
- Điều 278, các khoản 2, 3 và 4 (tội tham ô tài sản); Điều
279, các khoản 2, 3 và 4 (tội nhận hối lộ); Điều 280, các khoản 2, 3 và 4 (tội
lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản); Điều 281, các khoản 2 và 3
(tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong khi thi hành công vụ); Điều 282, các
khoản 2 và 3 (tội lạm quyền trong khi thi hành công vụ); Điều 283, các khoản 2,
3 và 4 (tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hưởng đối với người khác để
trục lợi); Điều 284, các khoản 2, 3 và 4 (tội giả mạo trong công tác); Điều
289, các khoản 2, 3 và 4 (tội đưa hối lộ); Điều 290, các khoản 2, 3 và 4 (tội
làm môi giới hối lộ);
- Điều 311 khoản 2 (tội trốn khỏi nơi giam, giữ hoặc trốn khi
đang bị dẫn giải, đang bị xét xử);
- Các điều từ Điều 341 đến Điều 344 về các tội phá hoại hoà
bình, chống loài người và tội phạm chiến tranh.
2. Phạm tội trong trường hợp lợi dụng chức vụ, quyền hạn cản
trở việc phát hiện tội phạm hoặc có những hành vi khác bao che người phạm tội,
thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm.
Điều 314. Tội không tố giác tội phạm
1. Người nào biết rõ một trong các tội phạm được quy định tại
Điều 313 của Bộ luật này đang được chuẩn bị, đang hoặc đã được thực hiện mà
không tố giác, thì bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc
phạt tù từ ba tháng đến ba năm.
2. Người không tố giác là ông, bà, cha, mẹ, con, cháu, anh
chị em ruột, vợ hoặc chồng của người phạm tội phải chịu trách nhiệm hình sự về
việc không tố giác các tội xâm phạm an ninh quốc gia hoặc các tội khác là tội đặc
biệt nghiêm trọng theo quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Người không tố giác nếu đã có hành động can ngăn người
phạm tội hoặc hạn chế tác hại của tội phạm, thì có thể được miễn trách nhiệm
hình sự hoặc miễn hình phạt.
CHƯƠNG XXIII
CÁC TỘI XÂM PHẠM NGHĨA VỤ, TRÁCH NHIỆM CỦA QUÂN NHÂN
Điều 315. Những người phải chịu trách nhiệm hình sự về các
tội xâm phạm nghĩa vụ, trách nhiệm của quân nhân
Quân nhân tại ngũ, quân nhân dự bị trong thời gian tập trung
huấn luyện, công dân được trưng tập vào phục vụ trong quân đội, dân quân, tự vệ
phối thuộc với quân đội trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu phải chịu trách
nhiệm hình sự về các tội phạm do mình thực hiện được quy định tại Chương này.
Điều 316. Tội chống mệnh lệnh
1. Người nào chống mệnh lệnh của người chỉ huy trực tiếp hoặc
của cấp trên có thẩm quyền, thì bị phạt tù từ sáu tháng đến năm năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tù từ năm năm đến mười năm:
a) Là chỉ huy hoặc sĩ quan;
b) Lôi kéo người khác phạm tội;
c) Dùng vũ lực;
d) Gây hậu quả nghiêm trọng.
3. Phạm tội trong chiến đấu, trong khu vực có chiến sự, trong
trường hợp đặc biệt khác hoặc gây hậu quả rất nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ
mười năm đến hai mươi năm.
4. Phạm tội gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng thì bị phạt tù
hai mươi năm, tù chung thân hoặc tử hình.
Điều 317. Tội chấp hành không nghiêm chỉnh mệnh lệnh
1. Người nào chấp hành mệnh lệnh một cách lơ là, chậm trễ,
tuỳ tiện gây hậu quả nghiêm trọng, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba
năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến ba năm.
2. Phạm tội trong chiến đấu, trong khu vực có chiến sự, trong
trường hợp đặc biệt khác hoặc gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm
trọng, thì bị phạt tù từ hai năm đến mười năm.
Điều 318. Tội cản trở đồng đội thực hiện nghĩa vụ, trách
nhiệm
1. Người nào cản trở đồng đội thực hiện nghĩa vụ, trách
nhiệm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ ba tháng
đến ba năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tù từ hai năm đến mười năm:
a) Lôi kéo người khác phạm tội;
b) Dùng vũ lực;
c) Gây hậu quả nghiêm trọng hoặc rất nghiêm trọng.
3. Phạm tội trong chiến đấu, trong khu vực có chiến sự hoặc
gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm.
Điều 319. Tội làm nhục, hành hung người chỉ huy hoặc cấp trên
1. Người nào trong quan hệ công tác mà xúc phạm nghiêm trọng
nhân phẩm, danh dự hoặc hành hung người chỉ huy hay cấp trên, thì bị phạt cải
tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến ba năm.
2. Phạm tội gây hậu quả nghiêm trọng, rất nghiêm trọng hoặc
đặc biệt nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm.
Điều 320. Tội làm nhục hoặc dùng nhục hình đối với cấp dưới
1. Người nào trong quan hệ công tác mà xúc phạm nghiêm trọng
nhân phẩm, danh dự hoặc dùng nhục hình đối với cấp dưới, thì bị phạt cải tạo
không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến ba năm.
2. Phạm tội gây hậu quả nghiêm trọng, rất nghiêm trọng hoặc
đặc biệt nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm.
Điều 321. Tội làm nhục, hành hung đồng đội
1. Người nào xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự hoặc
hành hung đồng đội, nếu giữa họ không có quan hệ công tác thuộc trường hợp quy
định tại Điều 319 và Điều 320 của Bộ luật này, thì bị phạt cảnh cáo, cải tạo
không giam giữ đến hai năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến hai năm.
2. Phạm tội gây hậu quả nghiệm trọng, rất nghiêm trọng hoặc
đặc biệt nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ một năm đến năm năm.
Điều 322. Tội đầu hàng địch
1. Người nào trong chiến đấu mà đầu hàng địch, thì bị phạt tù
từ năm năm đến mười lăm năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm:
a) Là chỉ huy hoặc sĩ quan;
b) Giao nộp cho địch vũ khí, phương tiện kỹ thuật quân sự
hoặc tài liệu quan trọng;
c) Lôi kéo người khác phạm tội;
d) Gây hậu quả nghiêm trọng hoặc rất nghiêm trọng.
3. Phạm tội gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng thì bị phạt tù
hai mươi năm, tù chung thân hoặc tử hình.
Điều 323. Tội khai báo hoặc tự nguyện làm vịêc cho địch khi
bị bắt làm tù binh
1. Người nào khi bị địch bắt làm tù binh mà khai báo bí mật
quân sự hoặc tự nguyện làm việc cho địch, thì bị phạt tù từ một năm đến bảy
năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:
a) Là chỉ huy hoặc sĩ quan;
b) Đối xử tàn ác với tù binh khác;
c) Gây hậu quả nghiêm trọng hoặc rất nghiêm trọng.
3. Phạm tội gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng thì bị phạt tù
từ mười lăm năm đến hai mươi năm hoặc tù chung thân.
Điều 324. Tội bỏ vị trí chiến đấu
1. Người nào bỏ vị trí chiến đấu hoặc không làm nhiệm vụ
trong chiến đấu, thì bị phạt tù từ năm năm đến mười hai năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tù từ mười năm đến hai mươi năm:
a) Là chỉ huy hoặc sĩ quan;
b) Bỏ vũ khí, phương tiện kỹ thuật quân sự hoặc tài liệu quan
trọng;
c) Lôi kéo người khác phạm tội;
d) Gây hậu quả nghiêm trọng hoặc rất nghiêm trọng.
3. Phạm tội gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng thì bị phạt tù
hai mươi năm hoặc tù chung thân.
Điều 325. Tội đào ngũ
1. Người nào rời bỏ hàng ngũ quân đội nhằm trốn tránh nghĩa
vụ đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm hoặc gây hậu quả nghiêm
trọng hoặc trong thời chiến, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc
phạt tù từ sáu tháng đến năm năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tù từ ba năm đến tám năm:
a) Là chỉ huy hoặc sĩ quan;
b) Lôi kéo người khác phạm tội;
c) Mang theo, vứt bỏ vũ khí, phương tiện kỹ thuật quân sự
hoặc tài liệu quan trọng;
d) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.
3. Phạm tội gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng thì bị phạt tù
từ bảy năm đến mười hai năm.
Điều 326. Tội trốn tránh nhiệm vụ
1. Người nào tự gây thương tích, gây tổn hại cho sức khoẻ của
mình hoặc dùng thủ đoạn gian dối khác để trốn tránh nhiệm vụ, thì bị phạt cải
tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến ba năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tù từ hai năm đến bảy năm:
a) Là chỉ huy hoặc sĩ quan;
b) Lôi kéo người khác phạm tội;
c) Phạm tội trong thời chiến;
d) Gây hậu quả nghiêm trọng.
3. Phạm tội gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm
trọng, thì bị phạt tù từ năm năm đến mười năm.
Điều 327. Tội cố ý làm lộ bí mật công tác quân sự; tội chiếm
đoạt, mua bán hoặc tiêu huỷ tài liệu bí mật công tác quân sự
1. Người nào cố ý làm lộ bí mật công tác quân sự hoặc chiếm
đoạt, mua bán, tiêu huỷ tài liệu bí mật công tác quân sự, nếu không thuộc
trường hợp quy định ở Điều 80 và Điều 263 của Bộ luật này, thì bị phạt tù từ
sáu tháng đến năm năm.
2. Phạm tội gây hậu quả nghiêm trọng, rất nghiêm trọng hoặc
đặc biệt nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ ba năm đến mười năm.
Điều 328. Tội vô ý làm lộ bí mật công tác quân sự; tội làm
mất tài liệu bí mật công tác quân sự
1. Người nào vô ý làm lộ bí mật công tác quân sự hoặc làm mất
tài liệu bí mật công tác quân sự, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều
264 của Bộ luật này, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến hai năm hoặc phạt
tù từ ba tháng đến hai năm.
2. Phạm tội gây hậu quả nghiêm trọng, rất nghiêm trọng hoặc
đặc biệt nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ một năm đến năm năm.
Điều 329. Tội báo cáo sai
1. Người nào cố ý báo cáo sai gây hậu quả nghiêm trọng, thì
bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến ba năm.
2. Phạm tội gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm
trọng, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm.
Điều 330. Tội vi phạm các quy định về trực chiến, trực chỉ
huy, trực ban
1. Người nào không chấp hành nghiêm chỉnh chế độ trực chiến,
trực chỉ huy, trực ban gây hậu quả nghiêm trọng, thì bị phạt cải tạo không giam
giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến năm năm.
2. Phạm tội trong chiến đấu hoặc gây hậu quả rất nghiêm trọng
hoặc đặc biệt nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ ba năm đến mười năm.
Điều 331. Tội vi phạm các quy định về bảo vệ
1. Người nào không chấp hành nghiêm chỉnh những quy định về
tuần tra, canh gác, áp tải, hộ tống gây hậu quả nghiêm trọng, thì bị phạt cải
tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến năm năm.
2. Phạm tội trong chiến đấu hoặc gây hậu quả rất nghiêm trọng
hoặc đặc biệt nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ ba năm đến mười năm.
Điều 332. Tội vi phạm các quy định về bảo đảm an toàn trong
chiến đấu hoặc trong huấn luyện
1. Người nào không chấp hành nghiêm chỉnh những quy định bảo
đảm an toàn trong chiến đấu hoặc trong huấn luyện gây hậu quả nghiêm trọng, thì
bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ một năm đến năm năm.
2. Phạm tội gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm
trọng, thì bị phạt tù từ ba năm đến mười năm.
Điều 333. Tội vi phạm các quy định về sử dụng vũ khí quân
dụng
1. Người nào vi phạm các quy định về sử dụng vũ khí quân dụng
gây hậu quả nghiêm trọng, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc
phạt tù từ sáu tháng đến năm năm.
2. Phạm tội trong khu vực có chiến sự hoặc gây hậu quả rất
nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ ba năm đến mười năm.
Điều 334. Tội huỷ hoại vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật
quân sự
1. Người nào hủy hoại vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật
quân sự, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 85 và Điều 231 của Bộ
luật này, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm.
2. Phạm tội trong chiến đấu, trong khu vực có chiến sự hoặc
gây hậu quả nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ năm năm đến mười hai năm.
3. Phạm tội gây hậu quả rất nghiêm trọng thì bị phạt tù từ
mười năm đến hai mươi năm.
4. Phạm tội gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng thì bị phạt tù hai mươi năm hoặc tù
chung thân.
Điều 335. Tội làm mất hoặc vô ý làm hư hỏng vũ khí quân dụng,
phương tiện kỹ thuật quân sự
1. Người nào được giao quản lý, được trang bị vũ khí quân
dụng, phương tiện kỹ 3thuật quân sự mà làm mất hoặc vô ý làm hư hỏng gây hậu
quả nghiêm trọng, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ
sáu tháng đến năm năm.
2. Phạm tội gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm
trọng, thì bị phạt tù từ ba năm đến bảy năm.
Điều 336. Tội vi phạm chính sách đối với thương binh, tử sĩ
trong chiến đấu
1. Người nào có trách nhiệm mà cố ý bỏ thương binh, tử sĩ tại
trận địa hoặc không chăm sóc, cứu chữa thương binh gây hậu quả nghiêm trọng,
thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến ba
năm.
2. Phạm tội gây hậu quả rất nghiêm trọng thì bị phạt tù từ
hai năm đến bảy năm.
3. Phạm tội gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng thì bị phạt tù
từ năm năm đến mười năm.
4. Người nào chiếm đoạt di vật của tử sĩ, thì bị phạt cải tạo
không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến ba năm.
Điều 337. Tội chiếm đoạt hoặc huỷ hoại chiến lợi phẩm
1. Người nào trong chiến đấu hoặc khi thu dọn chiến trường mà
chiếm đoạt hoặc huỷ hoại chiến lợi phẩm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến
ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến năm năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tù từ ba năm đến tám năm:
a) Là chỉ huy hoặc sĩ quan;
b) Chiến lợi phẩm có giá trị lớn hoặc rất lớn;
c) Gây hậu quả nghiêm trọng hoặc rất nghiêm trọng.
3. Phạm tội trong trường hợp chiến lợi phẩm có giá trị đặc
biệt lớn hoặc gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ bảy năm đến
mười hai năm.
Điều 338. Tội quấy nhiễu nhân dân
1. Người nào có hành vi quấy nhiễu nhân dân đã bị xử lý kỷ
luật về hành vi này mà còn vi phạm hoặc gây hậu quả nghiêm trọng, thì bị phạt
cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến ba năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tù từ hai năm đến bảy năm:
a) Là chỉ huy hoặc sĩ quan;
b) Lôi kéo người khác phạm tội;
c) Phạm tội trong khu vực có chiến sự hoặc trong khu vực đã
có lệnh ban bố tình trạng khẩn cấp;
d) Gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng.
Điều 339. Tội lạm dụng nhu cầu quân sự trong khi thực hiện
nhiệm vụ
1. Người nào trong khi thực hiện nhiệm vụ mà vượt quá phạm vi
cần thiết của nhu cầu quân sự gây thiệt hại nghiêm trọng cho tài sản của Nhà
nước, của tổ chức, công dân, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc
phạt tù từ ba tháng đến ba năm.
2. Phạm tội gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm
trọng, thì bị phạt tù từ ba năm đến bảy năm.
Điều 340. Tội ngược đãi tù binh, hàng binh
Người nào ngược đãi tù binh, hàng binh, thì bị phạt cải tạo
không giam giữ đến một năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến hai năm.
CHƯƠNG XXIV
CÁC TỘI PHÁ HOẠI HÒA
BÌNH, CHỐNG LOÀI NGƯỜI
VÀ TỘI PHẠM CHIẾN TRANH
Điều 341. Tội phá hoại hòa bình, gây chiến tranh xâm lược
Người nào tuyên truyền, kích động chiến tranh xâm lược hoặc
chuẩn bị, tiến hành, tham gia chiến tranh xâm lược nhằm chống lại độc lập, chủ
quyền và toàn vẹn lãnh thổ một nước khác, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến
hai mươi năm, tù chung thân hoặc tử hình.
Điều 342. Tội chống loài người
Người nào trong thời bình hay trong chiến tranh mà có hành vi
tiêu diệt hàng loạt dân cư của một khu vực, phá hủy nguồn sống, phá hoại cuộc
sống văn hóa, tinh thần của một nước, làm đảo lộn nền tảng của một xã hội nhằm
phá hoại xã hội đó, cũng như có những hành vi diệt chủng khác hoặc những hành
vi diệt sinh, diệt môi trường tự nhiên, thì bị phạt tù từ mười năm đến hai mươi
năm, tù chung thân hoặc tử hình.
Điều 343. Tội phạm chiến tranh
Người nào trong thời kỳ chiến tranh mà ra lệnh hoặc trực tiếp
tiến hành việc giết hại dân thường, người bị thương, tù binh, cướp phá tài sản,
tàn phá các nơi dân cư, sử dụng các phương tiện hoặc phương pháp chiến tranh bị
cấm, cũng như có những hành vi khác vi phạm nghiêm trọng pháp luật quốc tế hoặc
các điều ước quốc tế mà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc
tham gia, thì bị phạt tù từ mười năm đến hai mươi năm, tù chung thân hoặc tử
hình.
Điều 344. Tội tuyển mộ lính đánh thuê; tội làm lính đánh thuê
1. Người nào tuyển mộ, huấn luyện hoặc sử dụng lính đánh thuê
nhằm chống lại một nước bạn của Việt Nam hoặc một phong trào giải phóng dân
tộc, thì bị phạt tù từ mười năm đến hai mươi năm hoặc tù chung thân.
2. Người nào làm lính đánh thuê, thì bị phạt tù từ năm năm
đến mười lăm năm.
Bộ luật này đã được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa
Việt Nam khoá X, kỳ họp thứ 6 thông qua ngày 21 tháng 12 năm 1999.