LUẬT
SỞ HỮU TRÍ TUỆ
CỦA QUỐC HỘI NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
SỐ 50/2005/QH11 NGÀY 29 THÁNG 11 NĂM 2005
(Đã được sửa đổi bổ sung năm 2009)
Căn cứ vào Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung theo Nghị quyết số 51/2001/QH10 ngày 25 tháng
12 năm 2001 của Quốc hội khoá X, kỳ họp thứ 10;
Luật này quy định về sở hữu trí tuệ.
PHẦN THỨ NHẤT
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Luật này quy định về quyền tác giả, quyền liên quan đến quyền
tác giả, quyền sở hữu công nghiệp, quyền đối với giống cây trồng và việc bảo hộ
các quyền đó.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Luật này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân Việt Nam; tổ chức,
cá nhân nước ngoài đáp ứng các điều kiện quy định tại Luật này và điều ước quốc
tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
Điều 3. Đối tượng quyền sở hữu trí tuệ
1. Đối tượng quyền tác giả bao gồm
tác phẩm văn học, nghệ thuật, khoa học; đối tượng quyền liên quan đến quyền tác
giả bao gồm cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng, tín
hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hoá.
2. Đối tượng quyền sở hữu công nghiệp
bao gồm sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn,
bí mật kinh doanh, nhãn hiệu, tên thương mại và chỉ dẫn địa lý.
3. Đối tượng quyền đối với giống cây
trồng là vật liệu nhân giống và vật liệu thu hoạch.
Điều 4. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây
được hiểu như sau:
1. Quyền sở hữu trí tuệ là quyền của
tổ chức, cá nhân đối với tài sản trí tuệ, bao gồm quyền tác giả và quyền liên
quan đến quyền tác giả, quyền sở hữu công nghiệp và quyền đối với giống cây
trồng.
2. Quyền tác giả là quyền của tổ
chức, cá nhân đối với tác phẩm do mình sáng tạo ra hoặc sở hữu.
3. Quyền liên quan đến quyền tác giả
(sau đây gọi là quyền liên quan) là quyền của tổ chức, cá nhân đối với cuộc
biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang
chương trình được mã hóa.
4. Quyền sở hữu công nghiệp là quyền
của tổ chức, cá nhân đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí
mạch tích hợp bán dẫn, nhãn hiệu, tên thương mại, chỉ dẫn địa lý, bí mật kinh
doanh do mình sáng tạo ra hoặc sở hữu và quyền chống cạnh tranh không lành
mạnh.
5. Quyền đối với giống cây trồng là
quyền của tổ chức, cá nhân đối với giống cây trồng mới do mình chọn tạo hoặc
phát hiện và phát triển hoặc được hưởng quyền sở hữu.
6. Chủ thể quyền sở hữu trí tuệ là
chủ sở hữu quyền sở hữu trí tuệ hoặc tổ chức, cá nhân được chủ sở hữu chuyển
giao quyền sở hữu trí tuệ.
7. Tác phẩm là sản phẩm sáng tạo
trong lĩnh vực văn học, nghệ thuật và khoa học thể hiện bằng bất kỳ phương
tiện hay hình thức nào.
8. Tác phẩm phái sinh là tác phẩm
dịch từ ngôn ngữ này sang ngôn ngữ khác, tác phẩm phóng tác, cải biên, chuyển
thể, biên soạn, chú giải, tuyển chọn.
9. Tác phẩm, bản ghi âm, ghi hình đã
công bố là tác phẩm, bản ghi âm, ghi hình đã được phát hành với sự đồng ý của
chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan để phổ biến đến công chúng
với một số lượng bản sao hợp lý.
10. Sao chép là việc tạo ra một hoặc
nhiều bản sao của tác phẩm hoặc bản ghi âm, ghi hình bằng bất kỳ phương tiện
hay hình thức nào, bao gồm cả việc tạo bản sao dưới hình thức điện tử.
11. Phát sóng là việc truyền âm thanh
hoặc hình ảnh hoặc cả âm thanh và hình ảnh của tác phẩm, cuộc biểu diễn, bản
ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng đến công chúng bằng phương tiện vô
tuyến hoặc hữu tuyến, bao gồm cả việc truyền qua vệ tinh để công chúng có thể
tiếp nhận được tại địa điểm và thời gian do chính họ lựa chọn.
12. Sáng chế là giải pháp kỹ thuật
dưới dạng sản phẩm hoặc quy trình nhằm giải quyết một vấn đề xác định bằng việc
ứng dụng các quy luật tự nhiên.
13. Kiểu dáng công nghiệp là hình
dáng bên ngoài của sản phẩm được thể hiện bằng hình khối, đường nét, màu sắc
hoặc sự kết hợp những yếu tố này.
14. Mạch tích hợp bán dẫn là sản phẩm
dưới dạng thành phẩm hoặc bán thành phẩm, trong đó các phần tử với ít nhất một
phần tử tích cực và một số hoặc tất cả các mối liên kết được gắn liền bên trong
hoặc bên trên tấm vật liệu bán dẫn nhằm thực hiện chức năng điện tử. Mạch tích
hợp đồng nghĩa với IC, chip và mạch vi điện tử.
15. Thiết kế bố trí mạch tích hợp bán
dẫn (sau đây gọi là thiết kế bố trí) là cấu trúc không gian của các phần tử
mạch và mối liên kết các phần tử đó trong mạch tích hợp bán dẫn.
16. Nhãn hiệu là dấu hiệu dùng để
phân biệt hàng hoá, dịch vụ của các tổ chức, cá nhân khác nhau.
17. Nhãn hiệu tập thể là nhãn hiệu
dùng để phân biệt hàng hoá, dịch vụ của các thành viên của tổ chức là chủ sở
hữu nhãn hiệu đó với hàng hoá, dịch vụ của tổ chức, cá nhân không phải là thành
viên của tổ chức đó.
18. Nhãn hiệu chứng nhận là nhãn hiệu
mà chủ sở hữu nhãn hiệu cho phép tổ chức, cá nhân khác sử dụng trên hàng hóa,
dịch vụ của tổ chức, cá nhân đó để chứng nhận các đặc tính về xuất xứ, nguyên
liệu, vật liệu, cách thức sản xuất hàng hoá, cách thức cung cấp dịch vụ, chất
lượng, độ chính xác, độ an toàn hoặc các đặc tính khác của hàng hoá, dịch vụ
mang nhãn hiệu.
19. Nhãn hiệu liên kết là các nhãn
hiệu do cùng một chủ thể đăng ký, trùng hoặc tương tự nhau dùng cho sản phẩm,
dịch vụ cùng loại hoặc tương tự nhau hoặc có liên quan với nhau.
20. Nhãn hiệu nổi tiếng là nhãn hiệu
được người tiêu dùng biết đến rộng rãi trên toàn lãnh thổ Việt Nam.
21. Tên thương mại là tên gọi của tổ
chức, cá nhân dùng trong hoạt động kinh doanh để phân biệt chủ thể kinh doanh
mang tên gọi đó với chủ thể kinh doanh khác trong cùng lĩnh vực và khu vực kinh
doanh.
Khu vực kinh doanh quy định tại khoản
này là khu vực địa lý nơi chủ thể kinh doanh có bạn hàng, khách hàng hoặc có
danh tiếng.
22. Chỉ dẫn địa lý là dấu hiệu dùng
để chỉ sản phẩm có nguồn gốc từ khu vực, địa phương, vùng lãnh thổ hay quốc gia
cụ thể.
23. Bí mật kinh doanh là thông tin
thu được từ hoạt động đầu tư tài chính, trí tuệ, chưa được bộc lộ và có khả
năng sử dụng trong kinh doanh.
24. Giống cây trồng là quần thể cây
trồng thuộc cùng một cấp phân loại thực vật thấp nhất, đồng nhất về hình thái,
ổn định qua các chu kỳ nhân giống, có thể nhận biết được bằng sự biểu hiện các
tính trạng do kiểu gen hoặc sự phối hợp của các kiểu gen quy định và phân biệt
được với bất kỳ quần thể cây trồng nào khác bằng sự biểu hiện của ít nhất một
tính trạng có khả năng di truyền được.
25. Văn bằng bảo hộ là văn bản do cơ
quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho tổ chức, cá nhân nhằm xác lập quyền sở hữu
công nghiệp đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí, nhãn
hiệu, chỉ dẫn địa lý; quyền đối với giống cây trồng.
26. Vật liệu nhân giống là cây hoặc
bộ phận của cây có khả năng phát triển thành một cây mới dùng để nhân giống
hoặc để gieo trồng.
27. Vật liệu thu hoạch là cây hoặc bộ
phận của cây thu được từ việc gieo trồng vật liệu nhân giống.
Điều 5. Áp dụng pháp luật
1. Trong trường hợp có những vấn đề dân sự liên quan đến sở
hữu trí tuệ không được quy định trong Luật này thì áp dụng quy định của Bộ luật
dân sự.
2. Trong trường hợp có sự khác nhau giữa quy định về sở hữu
trí tuệ của Luật này với quy định của luật khác thì áp dụng quy định của Luật
này.
3. Trong trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam
là thành viên có quy định khác với quy định của Luật này thì áp dụng quy định
của điều ước quốc tế đó.
Điều 6. Căn cứ phát sinh, xác lập quyền sở hữu trí tuệ
1. Quyền tác giả phát sinh kể từ khi
tác phẩm được sáng tạo và được thể hiện dưới một hình thức vật chất nhất định,
không phân biệt nội dung, chất lượng, hình thức, phương tiện, ngôn ngữ, đã
công bố hay chưa công bố, đã đăng ký hay chưa đăng ký.
2. Quyền liên quan phát sinh kể từ
khi cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng, tín hiệu vệ
tinh mang chương trình được mã hoá được định hình hoặc thực hiện mà không gây
phương hại đến quyền tác giả.
3. Quyền sở hữu công nghiệp được xác
lập như sau:
a) Quyền sở hữu công nghiệp đối với sáng chế, kiểu dáng công
nghiệp, thiết kế bố trí, nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý được xác lập trên cơ sở
quyết định cấp văn bằng bảo hộ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo thủ tục
đăng ký quy định tại Luật này hoặc công nhận đăng ký quốc tế theo quy định của
điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên; đối với
nhãn hiệu nổi tiếng, quyền sở hữu được xác lập trên cơ sở sử dụng, không phụ
thuộc vào thủ tục đăng ký;
b) Quyền sở hữu công nghiệp đối với tên thương mại được xác
lập trên cơ sở sử dụng hợp pháp tên thương mại đó;
c) Quyền sở hữu công nghiệp đối với bí mật kinh doanh được
xác lập trên cơ sở có được một cách hợp pháp bí mật kinh doanh và thực hiện
việc bảo mật bí mật kinh doanh đó;
d) Quyền chống cạnh tranh không lành mạnh được xác lập trên
cơ sở hoạt động cạnh tranh trong kinh doanh.
4. Quyền đối với giống cây trồng được xác lập trên cơ sở
quyết định cấp Bằng bảo hộ giống cây trồng của cơ quan nhà nước có thẩm quyền
theo thủ tục đăng ký quy định tại Luật này.
Điều 7.Giới hạn quyền sở hữu trí tuệ
1. Chủ thể quyền sở hữu trí tuệ chỉ
được thực hiện quyền của mình trong phạm vi và thời hạn bảo hộ theo quy định
của Luật này.
2. Việc thực hiện quyền sở hữu trí
tuệ không được xâm phạm lợi ích của Nhà nước, lợi ích công cộng, quyền và lợi
ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân khác và không được vi phạm các quy định khác
của pháp luật có liên quan.
3. Trong trường hợp nhằm bảo đảm mục
tiêu quốc phòng, an ninh, dân sinh và các lợi ích khác của Nhà nước, xã hội quy
định tại Luật này, Nhà nước có quyền cấm hoặc hạn chế chủ thể quyền sở hữu trí
tuệ thực hiện quyền của mình hoặc buộc chủ thể quyền sở hữu trí tuệ phải cho
phép tổ chức, cá nhân khác sử dụng một hoặc một số quyền của mình với những
điều kiện phù hợp; việc giới hạn quyền đối với sáng chế thuộc bí mật nhà nước
được thực hiện theo quy định của Chính phủ.
Điều 8.Chính sách của Nhà nước về sở hữu trí tuệ
1. Công nhận và bảo hộ quyền sở hữu
trí tuệ của tổ chức, cá nhân trên cơ sở bảo đảm hài hoà lợi ích của chủ thể
quyền sở hữu trí tuệ với lợi ích công cộng; không bảo hộ các đối tượng sở hữu
trí tuệ trái với đạo đức xã hội, trật tự công cộng, có hại cho quốc phòng, an
ninh.
2. Khuyến khích, thúc đẩy hoạt động
sáng tạo, khai thác tài sản trí tuệ nhằm góp phần phát triển kinh tế - xã hội,
nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân.
3. Hỗ trợ tài chính cho việc nhận
chuyển giao, khai thác quyền sở hữu trí tuệ phục vụ lợi ích công cộng; khuyến
khích tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài tài trợ cho hoạt động sáng tạo
và bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ.
4. Ưu tiên đầu tư cho việc đào tạo,
bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, các đối tượng liên quan làm
công tác bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ và nghiên cứu, ứng dụng khoa học - kỹ
thuật về bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ.
5. Huy động các nguồn lực của xã hội
đầu tư nâng cao năng lực hệ thống bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ, đáp ứng yêu cầu
phát triển kinh tế - xã hội và hội nhập kinh tế quốc tế.
Điều 9. Quyền và trách nhiệm của tổ chức, cá nhân trong việc bảo vệ
quyền sở hữu trí tuệ
Tổ chức, cá nhân có quyền áp dụng các biện pháp mà pháp luật
cho phép để tự bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ của mình và có trách nhiệm tôn trọng
quyền sở hữu trí tuệ của tổ chức, cá nhân khác theo quy định của Luật này và
các quy định khác của pháp luật có liên quan.
Điều 10. Nội dung quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ
1. Xây dựng, chỉ đạo thực hiện chiến lược, chính sách bảo hộ
quyền sở hữu trí tuệ.
2. Ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật về sở
hữu trí tuệ.
3. Tổ chức bộ máy quản lý về sở hữu trí tuệ; đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ về sở hữu trí tuệ.
4. Cấp và thực hiện các thủ tục khác liên quan đến Giấy chứng
nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan, văn bằng
bảo hộ các đối tượng sở hữu công nghiệp, Bằng bảo hộ giống cây trồng.
5. Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về sở hữu trí
tuệ; giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về sở hữu trí tuệ.
6. Tổ chức hoạt động thông tin, thống kê về sở hữu trí tuệ.
7. Tổ chức, quản lý hoạt động giám định về sở hữu trí tuệ.
8. Giáo dục, tuyên truyền, phổ biến kiến thức, pháp luật về
sở hữu trí tuệ.
9. Hợp tác quốc tế về sở hữu trí tuệ.
Điều 11. Trách nhiệm quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ
1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ.
2. Bộ Khoa học và Công nghệ chịu trách nhiệm trước Chính phủ
chủ trì, phối hợp víi Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn thực hiện quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ và thực hiện
quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp.
Bộ Văn hoá - Thông tin trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của
mình thực hiện quản lý nhà nước về quyền tác giả và quyền liên quan.
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trong phạm vi
nhiệm vụ, quyền hạn của mình thực hiện quản lý nhà nước về quyền đối với giống
cây trồng.
3. Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ trong phạm
vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Bộ Khoa học và Công
nghệ, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trong
việc quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ.
4. Uỷ ban nhân dân các cấp thực hiện quản lý nhà nước về sở
hữu trí tuệ tại địa phương theo thẩm quyền.
5. Chính phủ quy định cụ thể thẩm quyền, trách nhiệm quản lý
nhà nước về sở hữu trí tuệ của Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Văn hóa, Thể
thao và Du lịch, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Uỷ ban nhân dân
các cấp.
Điều 12. Phí, lệ phí về sở hữu trí tuệ
Tổ chức, cá nhân phải nộp phí, lệ phí khi tiến hành các thủ
tục liên quan đến quyền sở hữu trí tuệ theo quy định của Luật này và các quy
định khác của pháp luật có liên quan.
PHẦN THỨ HAI
QUYỀN TÁC GIẢ VÀ QUYỀN LIÊN QUAN
CHƯƠNG I
ĐIỀU KIỆN BẢO HỘ QUYỀN TÁC GIẢ VÀ
QUYỀN LIÊN QUAN
MỤC 1
ĐIỀU KIỆN BẢO HỘ QUYỀN TÁC GIẢ
Điều 13. Tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả có tác phẩm được bảo hộ quyền tác giả
1. Tổ chức, cá nhân có tác phẩm được bảo hộ quyền tác giả gồm
người trực tiếp sáng tạo ra tác phẩm và chủ sở hữu quyền tác giả quy định tại
các điều từ Điều 37 đến Điều 42 của Luật này.
2. Tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả quy định tại khoản 1
Điều này gồm tổ chức, cá nhân Việt Nam; tổ chức, cá nhân nước ngoài có tác phẩm
được công bố lần đầu tiên tại Việt Nam mà chưa được công bố ở bất kỳ nước nào
hoặc được công bố đồng thời tại Việt Nam trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ
ngày tác phẩm đó được công bố lần đầu tiên ở nước khác; tổ chức, cá nhân nước
ngoài có tác phẩm được bảo hộ tại Việt Nam theo điều ước quốc tế về quyền tác
giả mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
Điều 14. Các loại hình tác phẩm được bảo hộ quyền tác giả
1. Tác phẩm văn học, nghệ thuật và
khoa học được bảo hộ bao gồm:
a) Tác phẩm văn học, khoa học, sách
giáo khoa, giáo trình và tác phẩm khác được thể hiện dưới dạng chữ viết hoặc ký
tự khác;
b) Bài giảng, bài phát biểu và bài
nói khác;
c) Tác phẩm báo chí;
d) Tác phẩm âm nhạc;
đ) Tác phẩm sân khấu;
e) Tác phẩm điện ảnh và tác phẩm được
tạo ra theo phương pháp tương tự (sau đây gọi chung là tác phẩm điện ảnh);
g) Tác phẩm tạo hình, mỹ thuật ứng
dụng;
h) Tác phẩm nhiếp ảnh;
i) Tác phẩm kiến trúc;
k) Bản họa đồ, sơ đồ, bản đồ, bản vẽ
liên quan đến địa hình, kiến trúc,công trình khoa học;
l) Tác phẩm văn học, nghệ thuật dân
gian;
m) Chương trình máy tính, sưu tập dữ
liệu.
2. Tác phẩm phái sinh chỉ được bảo hộ
theo quy định tại khoản 1 Điều này nếu không gây phương hại đến quyền tác giả
đối với tác phẩm được dùng để làm tác phẩm phái sinh.
3. Tác phẩm được bảo hộ quy định tại
khoản 1 và khoản 2 Điều này phải do tác giả trực tiếp sáng tạo bằng lao động
trí tuệ của mình mà không sao chép từ tác phẩm của người khác.
4. Chính phủ hướng dẫn cụ thể về các
loại hình tác phẩm quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 15. Các đối tượng không thuộc phạm vi bảo hộ quyền tác giả
1. Tin tức thời sự thuần tuý đưa tin.
2. Văn bản quy phạm pháp luật, văn bản hành chính, văn bản
khác thuộc lĩnh vực tư pháp và bản dịch chính thức của văn bản đó.
3. Quy trình, hệ thống, phương pháp hoạt
động, khái niệm, nguyên lý, số liệu.
MỤC 2
ĐIỀU KIỆN BẢO HỘ QUYỀN LIÊN QUAN
Điều 16. Tổ chức, cá nhân được bảo hộ quyền liên quan
1. Diễn viên, ca sĩ, nhạc công, vũ công và những người khác trình bày tác phẩm
văn học, nghệ thuật (sau đây gọi chung là người biểu diễn).
2. Tổ chức, cá nhân là chủ sở hữu cuộc biểu diễn quy định tại khoản 1 Điều 44
của Luật này.
3. Tổ chức, cá nhân định hình lần đầu âm thanh, hình ảnh của cuộc biểu diễn
hoặc các âm thanh, hình ảnh khác (sau đây gọi là nhà sản xuất bản ghi âm, ghi
hình).
4. Tổ chức khởi xướng và thực hiện việc phát sóng (sau đây gọi là tổ chức phát
sóng).
Điều 17. Các đối tượng quyền liên quan được bảo hộ
1. Cuộc biểu diễn được bảo hộ nếu thuộc một trong các trường
hợp sau đây:
a) Cuộc biểu diễn do công dân Việt Nam
thực hiện tại Việt Nam
hoặc nước ngoài;
b) Cuộc biểu diễn do người nước ngoài thực hiện tại Việt Nam;
c) Cuộc biểu diễn được định hình trên bản ghi âm, ghi hình
được bảo hộ theo quy định tại Điều 30 của Luật này;
d) Cuộc biểu diễn chưa được định hình trên bản ghi âm, ghi
hình mà đã phát sóng được bảo hộ theo quy định tại Điều 31 của Luật này;
đ) Cuộc biểu diễn được bảo hộ theo điều ước quốc tế mà Cộng
hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
là thành viên.
2. Bản ghi âm, ghi hình được bảo hộ nếu thuộc một trong các
trường hợp sau đây:
a) Bản ghi âm, ghi hình của nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình
có quốc tịch Việt Nam;
b) Bản ghi âm, ghi hình của nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình
được bảo hộ theo điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành
viên.
3. Chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình
được mã hoá được bảo hộ nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình
được mã hoá của tổ chức phát sóng có quốc tịch Việt Nam;
b) Chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình
được mã hoá của tổ chức phát sóng được bảo hộ theo điều ước quốc tế mà Cộng hoà
xã hội chủ nghĩa Việt Nam
là thành viên.
4. Cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát
sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hoá chỉ được bảo hộ theo quy
định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này với điều kiện không gây phương hại đến
quyền tác giả.
CHƯƠNG II
NỘI DUNG, GIỚI HẠN QUYỀN, THỜI HẠN
BẢO HỘ QUYỀN TÁC GIẢ, QUYỀN LIÊN QUAN
MỤC 1
NỘI DUNG, GIỚI HẠN QUYỀN, THỜI HẠN
BẢO HỘ QUYỀN TÁC GIẢ
Điều 18. Quyền tác giả
Quyền tác giả đối với tác phẩm quy định tại Luật này bao gồm
quyền nhân thân và quyền tài sản.
Điều 19. Quyền nhân thân
Quyền nhân thân bao gồm các quyền sau đây:
1. Đặt tên chotác phẩm;
2. Đứng tên thật hoặc bút danh trên
tác phẩm; được nêu tên thật hoặc bút danh khi tác phẩm được công bố, sử dụng;
3. Công bốtác phẩm hoặc cho phép
người khác công bố tác phẩm;
4. Bảo vệ sự toàn vẹn của tác phẩm,
không cho người khác sửa chữa, cắt xén hoặc xuyên tạc tác phẩm dưới bất kỳ hình
thức nào gây phương hại đến danh dự và uy tín của tác giả.
Điều 20. Quyền tài sản
1. Quyền tài sản bao gồm các quyền sau đây:
a) Làm tác phẩm phái sinh;
b) Biểu diễn tác phẩm trước công chúng;
c) Sao chép tác phẩm;
d) Phân phối, nhập khẩu bản gốc hoặc bản sao tác phẩm;
đ) Truyền đạt tác phẩm đến công chúng bằng phương tiện hữu
tuyến, vô tuyến, mạng thông tin điện tử hoặc bất kỳ phương tiện kỹ thuật nào
khác;
e) Cho thuê bản gốc hoặc bản sao tác phẩm điện ảnh, chương
trình máy tính.
2. Các quyền quy định tại khoản 1 Điều này do tác giả, chủ sở
hữu quyền tác giả độc quyền thực hiện hoặc cho phép người khác thực hiện theo
quy định của Luật này.
3. Tổ chức, cá nhân khi khai thác, sử dụng một, một số hoặc
toàn bộ các quyền quy định tại khoản 1 Điều này và khoản 3 Điều 19 của Luật này
phải xin phép và trả tiền nhuận bút, thù lao, các quyền lợi vật chất khác cho
chủ sở hữu quyền tác giả.
Điều 21. Quyền tác giả đối với tác phẩm điện
ảnh, tác phẩm sân khấu
1. Người làm công việc đạo diễn, biên kịch, quay phim, dựng
phim, sáng tác âm nhạc, thiết kế mỹ thuật, thiết kế âm thanh, ánh sáng, mỹ
thuật trường quay, thiết kế đạo cụ, kỹ xảo và các công việc khác có tính sáng
tạo đối với tác phẩm điện ảnh được hưởng các quyền quy định tại các khoản 1, 2
và 4 Điều 19 của Luật này và các quyền khác theo thoả thuận.
Người làm công việc đạo diễn, biên kịch, biên đạo múa, sáng
tác âm nhạc, thiết kế mỹ thuật, thiết kế âm thanh, ánh sáng, mỹ thuật sân khấu,
thiết kế đạo cụ, kỹ xảo và các công việc khác có tính sáng tạo đối với tác phẩm
sân khấu được hưởng các quyền quy định tại các khoản 1, 2 và 4 Điều 19 của Luật
này và các quyền khác theo thoả thuận.
2. Tổ chức, cá nhân đầu tư tài chính và cơ sở vật chất - kỹ
thuật để sản xuất tác phẩm điện ảnh, tác phẩm sân khấu là chủ sở hữu các quyền
quy định tại khoản 3 Điều 19 và Điều 20 của Luật này.
3. Tổ chức, cá nhân quy định tại khoản 2 Điều này có nghĩa vụ
trả tiền nhuận bút, thù lao và các quyền lợi vật chất khác theo thoả thuận với
những người quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 22. Quyền tác giả đối với chương
trình máy tính, sưu tập dữ liệu
1. Chương trình máy tính là tập hợp các chỉ dẫn được thể hiện
dưới dạng các lệnh, các mã, lược đồ hoặc bất kỳ dạng nào khác, khi gắn vào một
phương tiện mà máy tính đọc được, có khả năng làm cho máy tính thực hiện được
một công việc hoặc đạt được một kết quả cụ thể.
Chương trình máy tính được bảo hộ như tác phẩm văn học, dù
được thể hiện dưới dạng mã nguồn hay mã máy.
2. Sưu tập dữ liệu là tập hợp có tính sáng tạo thể hiện ở sự
tuyển chọn, sắp xếp các tư liệu dưới dạng điện tử hoặc dạng khác.
Việc bảo hộ quyền tác giả đối với sưu tập dữ liệu không bao
hàm chính các tư liệu đó, không gây phương hại đến quyền tác giả của chính tư
liệu đó.
Điều 23. Quyền tác giả đối với tác phẩm văn
học, nghệ thuật dân gian
1. Tác phẩm văn học, nghệ thuật dân gian là sáng tạo tập thể
trên nền tảng truyền thống của một nhóm hoặc các cá nhân nhằm phản ánh khát
vọng của cộng đồng, thể hiện tương xứng đặc điểm văn hoá và xã hội của họ, các
tiêu chuẩn và giá trị được lưu truyền bằng cách mô phỏng hoặc bằng cách khác.
Tác phẩm văn học, nghệ thuật dân gian bao gồm:
a) Truyện, thơ, câu đố;
b) Điệu hát, làn điệu âm nhạc;
c) Điệu múa, vở diễn, nghi lễ và các trò chơi;
d) Sản phẩm nghệ thuật đồ hoạ, hội hoạ, điêu khắc, nhạc cụ,
hình mẫu kiến trúc và các loại hình nghệ thuật khác được thể hiện dưới bất kỳ
hình thức vật chất nào.
2. Tổ chức, cá nhân khi sử dụng tác phẩm văn học, nghệ thuật
dân gian phải dẫn chiếu xuất xứ của loại hình tác phẩm đó và bảo đảm giữ gìn
giá trị đích thực của tác phẩm văn học, nghệ thuật dân gian.
Điều 24. Quyền tác giả
đối với tác phẩm văn học, nghệ thuật và khoa học
Việc bảo hộ quyền tác giả đối với tác phẩm văn học, nghệ
thuật và khoa học quy định tại khoản 1 Điều 14 của Luật này do Chính phủ quy
định cụ thể.
Điều 25. Các trường hợp sử dụng tác
phẩm đã công bố không phải xin phép, không phải trả tiền nhuận bút, thù lao
1. Các trường hợp sử dụng tác phẩm đã
công bố không phải xin phép, không phải trả tiền nhuận bút, thù lao bao gồm:
a) Tự sao chép một bản nhằm mục đích
nghiên cứu khoa học, giảng dạy của cá nhân;
b) Trích dẫn hợp lý tác phẩm mà không
làm sai ý tác giả để bình luận hoặc minh họa trong tác phẩm của mình;
c) Trích dẫn tác phẩm mà không làm
sai ý tác giả để viết báo, dùng trong ấn phẩm định kỳ, trong chương trình phát
thanh, truyền hình, phim tài liệu;
d) Trích dẫn tác phẩm để giảng dạy
trong nhà trường mà không làm sai ý tác giả, không nhằm mục đích thương mại;
đ) Sao chép tác phẩm để lưu trữ trong
thư viện với mục đích nghiên cứu;
e) Biểu diễn tác phẩm sân khấu, loại
hình biểu diễn nghệ thuật khác trong các buổi sinh hoạt văn hoá, tuyên truyền
cổ động không thu tiền dưới bất kỳ hình thức nào;
g) Ghi âm, ghi hình trực tiếp buổi
biểu diễn để đưa tin thời sự hoặc để giảng dạy;
h) Chụp ảnh, truyền hình tác phẩm tạo
hình, kiến trúc, nhiếp ảnh, mỹ thuật ứng dụng được trưng bày tại nơi công cộng
nhằm giới thiệu hình ảnh của tác phẩm đó;
i) Chuyển tác phẩm sang chữ nổi hoặc
ngôn ngữ khác cho người khiếm thị;
k) Nhập khẩu bản sao tác phẩm của
người khác để sử dụng riêng.
2. Tổ chức, cá nhân sử dụng tác phẩm
quy định tại khoản 1 Điều này không được làm ảnh hưởng đến việc khai thác bình
thường tác phẩm, không gây phương hại đến các quyền của tác giả, chủ sở hữu
quyền tác giả; phải thông tin về tên tác giả và nguồn gốc, xuất xứ của tác
phẩm.
3. Các quy định tại điểm a và điểm đ
khoản 1 Điều này không áp dụng đối với tác phẩm kiến trúc, tác phẩm tạo hình,
chương trình máy tính.
Điều 26. Các trường hợp sử dụng tác
phẩm đã công bố không phải xin phép nhưng phải trả tiền nhuận bút, thù
lao
1. Tổ chức phát sóng sử dụng tác phẩm
đã công bố để phát sóng có tài trợ, quảng cáo hoặc thu tiền dưới bất kỳ hình
thức nào không phải xin phép, nhưng phải trả tiền nhuận bút, thù lao cho chủ sở
hữu quyền tác giả kể từ khi sử dụng. Mức nhuận bút, thù lao, quyền lợi vật chất
khác và phương thức thanh toán do các bên thoả thuận; trường hợp không thỏa
thuận được thì thực hiện theo quy định của Chính phủ hoặc khởi kiện tại Toà án
theo quy định của pháp luật.
Tổ chức phát sóng sử dụng tác phẩm đã
công bố để phát sóng không có tài trợ, quảng cáo hoặc không thu tiền dưới bất
kỳ hình thức nào không phải xin phép, nhưng phải trả tiền nhuận bút, thù lao
cho chủ sở hữu quyền tác giả kể từ khi sử dụng theo quy định của Chính phủ.
2. Tổ chức, cá nhân sử dụng tác phẩm
quy định tại khoản 1 Điều này không được làm ảnh hưởng đến việc khai thác bình
thường tác phẩm, không gây phương hại đến các quyền của tác giả, chủ sở hữu
quyền tác giả; phải thông tin về tên tác giả và nguồn gốc, xuất xứ của tác
phẩm.
3. Việc sử dụng tác phẩm trong các
trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này không áp dụng đối với tác phẩm điện
ảnh.
Điều 27. Thời hạn bảo hộ quyền tác
giả
1. Quyền nhân thân quy định tại các
khoản 1, 2 và 4 Điều 19 của Luật này được bảo hộ vô thời hạn.
2. Quyền nhân thân quy định tại khoản
3 Điều 19 và quyền tài sản quy định tại Điều 20 của Luật này có thời hạn bảo hộ
như sau:
a) Tác phẩm điện ảnh, nhiếp ảnh, mỹ
thuật ứng dụng, tác phẩm khuyết danh có thời hạn bảo hộ là bảy mươi lăm năm, kể
từ khi tác phẩm được công bố lần đầu tiên; đối với tác phẩm điện ảnh, nhiếp
ảnh, mỹ thuật ứng dụng chưa được công bố trong thời hạn hai mươi lăm năm, kể từ
khi tác phẩm được định hình thì thời hạn bảo hộ là một trăm năm, kể từ khi tác
phẩm được định hình; đối với tác phẩm khuyết danh, khi các thông tin về tác giả
xuất hiện thì thời hạn bảo hộ được tính theo quy định tại điểm b khoản này;
b) Tác phẩm không thuộc loại hình quy
định tại điểm a khoản này có thời hạn bảo hộ là suốt cuộc đời tác giả và năm
mươi năm tiếp theo năm tác giả chết; trường hợp tác phẩm có đồng tác giả
thì thời hạn bảo hộ chấm dứt vào năm thứ năm mươi sau năm đồng tác giả cuối
cùng chết;
c) Thời hạn bảo hộ quy định tại điểm
a và điểm b khoản này chấm dứt vào thời điểm 24 giờ ngày 31 tháng 12 của năm
chấm dứt thời hạn bảo hộ quyền tác giả.
Điều 28. Hành vi xâm phạm quyền tác
giả
1. Chiếm đoạt quyền tác giả đối với tác phẩm văn học, nghệ
thuật, khoa học.
2. Mạo danh tác giả.
3. Công bố, phân phối tác phẩm mà không được phép của tác
giả.
4. Công bố, phân phối tác phẩm có đồng tác giả mà không được
phép của đồng tác giả đó.
5. Sửa chữa, cắt xén hoặc xuyên tạc tác phẩm dưới bất kỳ hình
thức nào gây phương hại đến danh dự và uy tín của tác giả.
6. Sao chép tác phẩm mà không được phép của tác giả, chủ sở
hữu quyền tác giả, trừ trường hợp quy định tại điểm a và điểm đ khoản 1 Điều 25
của Luật này.
7. Làm tác phẩm phái sinh mà không được phép của tác giả, chủ
sở hữu quyền tác giả đối với tác phẩm được dùng để làm tác phẩm phái sinh, trừ
trường hợp quy định tại điểm i khoản 1 Điều 25 của Luật này.
8. Sử dụng tác phẩm mà không được phép của chủ sở hữu quyền
tác giả, không trả tiền nhuận bút, thù lao, quyền lợi vật chất khác theo quy
định của pháp luật, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 25 của Luật này.
9. Cho thuê tác phẩm mà không trả tiền nhuận bút, thù lao và
quyền lợi vật chất khác cho tác giả hoặc chủ sở hữu quyền tác giả.
10. Nhân bản, sản xuất bản sao, phân phối, trưng bày hoặc
truyền đạt tác phẩm đến công chúng qua mạng truyền thông và các phương tiện kỹ
thuật số mà không được phép của chủ sở hữu quyền tác giả.
11. Xuất bản tác phẩm mà không được phép của chủ sở hữu quyền
tác giả.
12. Cố ý huỷ bỏ hoặc làm vô hiệu các biện pháp kỹ thuật do
chủ sở hữu quyền tác giả thực hiện để bảo vệ quyền tác giả đối với tác phẩm của
mình.
13. Cố ý xoá, thay đổi thông tin quản lý quyền dưới hình thức
điện tử có trong tác phẩm.
14. Sản xuất, lắp ráp, biến đổi, phân phối, nhập khẩu, xuất
khẩu, bán hoặc cho thuê thiết bị khi biết hoặc có cơ sở để biết thiết bị đó làm
vô hiệu các biện pháp kỹ thuật do chủ sở hữu quyền tác giả thực hiện để bảo vệ
quyền tác giả đối với tác phẩm của mình.
15. Làm và bán tác phẩm mà chữ ký của tác giả bị giả mạo.
16. Xuất khẩu, nhập khẩu, phân phối bản sao tác phẩm mà không
được phép của chủ sở hữu quyền tác giả.
MỤC 2
NỘI DUNG, GIỚI HẠN QUYỀN, THỜI HẠN
BẢO HỘ QUYỀN LIÊN QUAN
Điều 29. Quyền của người biểu diễn
1. Người biểu diễn đồng thời là chủ đầu tư thì có các quyền
nhân thân và các quyền tài sản đối với cuộc biểu diễn; trong trường hợp người
biểu diễn không đồng thời là chủ đầu tư thì người biểu diễn có các quyền nhân
thân và chủ đầu tư có các quyền tài sản đối với cuộc biểu diễn.
2. Quyền nhân thân bao gồm các quyền sau đây:
a) Được giới thiệu tên khi biểu diễn, khi phát hành bản ghi
âm, ghi hình, phát sóng cuộc biểu diễn;
b) Bảo vệ sự toàn vẹn hình tượng biểu diễn, không cho người
khác sửa chữa, cắt xén hoặc xuyên tạc dưới bất kỳ hình thức nào gây phương hại
đến danh dự và uy tín của người biểu diễn.
3. Quyền tài sản bao gồm độc quyền thực hiện hoặc cho phép
người khác thực hiện các quyền sau đây:
a) Định hình cuộc biểu diễn trực tiếp của mình trên bản ghi
âm, ghi
hình;
b) Sao chép trực tiếp hoặc gián tiếp cuộc biểu diễn của mình
đã được định hình trên bản ghi âm, ghi hình;
c) Phát sóng hoặc truyền theo cách khác đến công chúng cuộc
biểu diễn của mình chưa được định hình mà công chúng có thể tiếp cận được, trừ
trường hợp cuộc biểu diễn đó nhằm mục đích phát sóng;
d) Phân phối đến công chúng bản gốc và bản sao cuộc biểu diễn
của mình thông qua hình thức bán, cho thuê hoặc phân phối bằng bất kỳ phương
tiện kỹ thuật nào mà công chúng có thể tiếp cận được.
4. Tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng các quyền quy định tại
khoản 3 Điều này phải trả tiền thù lao cho người biểu diễn theo quy định của
pháp luật hoặc theo thoả thuận trong trường hợp pháp luật không quy định.
Điều 30. Quyền của nhà sản xuất bản
ghi âm, ghi hình
1. Nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình
có độc quyền thực hiện hoặc cho phép người khác thực hiện các quyền sau đây:
a) Sao chép trực tiếp hoặc gián tiếp
bản ghi âm, ghi hình của mình;
b) Nhập khẩu, phân phối đến công
chúng bản gốc và bản sao bản ghi âm, ghi hình của mình thông qua hình thức bán,
cho thuê hoặc phân phối bằng bất kỳ phương tiện kỹ thuật nào mà công chúng có
thể tiếp cận được.
2. Nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình
được hưởng quyền lợi vật chất khi bản ghi âm, ghi hình của mình được phân phối
đến công chúng.
Điều 31. Quyền của tổ chức phát
sóng
1. Tổ chức phát sóng có độc quyền thực hiện hoặc cho phép
người khác thực hiện các quyền sau đây:
a) Phát sóng, tái phát sóng chương trình phát sóng của mình;
b) Phân phối đến công chúng chương trình phát sóng của mình;
c) Định hình chương trình phát sóng của mình;
d) Sao chép bản định hình chương trình phát sóng của mình.
2. Tổ chức phát sóng được hưởng quyền lợi vật chất khi chương
trình phát sóng của mình được ghi âm, ghi hình, phân phối đến công chúng.
Điều 32. Các trường hợp sử dụng quyền liên
quan không phải xin phép, không phải trả tiền nhuận bút, thù
lao
1. Các trường hợp sử dụng quyền liên quan không phải xin
phép, không phải trả tiền nhuận bút, thù lao bao gồm:
a) Tự sao chép một bản nhằm mục đích nghiên cứu khoa học của
cá nhân;
b) Tự sao chép một bản nhằm mục đích giảng dạy, trừ trường
hợp cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng đã được công
bố để giảng dạy;
c) Trích dẫn hợp lý nhằm mục đích cung cấp thông tin;
d) Tổ chức phát sóng tự làm bản sao tạm thời để phát sóng khi
được hưởng quyền phát sóng.
2. Tổ chức, cá nhân sử dụng quyền quy định tại khoản 1 Điều
này không được làm ảnh hưởng đến việc khai thác bình thường cuộc biểu diễn, bản
ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng và không gây phương hại đến quyền của
người biểu diễn, nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình, tổ chức phát sóng.
Điều 33. Các trường hợp sử dụng quyền
liên quan không phải xin phép nhưng phải trả tiền nhuận bút, thù
lao
1. Tổ chức, cá nhân sử dụng trực tiếp
hoặc gián tiếp bản ghi âm, ghi hình đã công bố nhằm mục đích thương mại để phát
sóng có tài trợ, quảng cáo hoặc thu tiền dưới bất kỳ hình thức nào không phải
xin phép, nhưng phải trả tiền nhuận bút, thù lao theo thoả thuận cho tác giả,
chủ sở hữu quyền tác giả, người biểu diễn, nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình,
tổ chức phát sóng kể từ khi sử dụng; trường hợp không thỏa thuận được thì thực
hiện theo quy định của Chính phủ hoặc khởi kiện tại Toà án theo quy định của
pháp luật.
Tổ chức, cá nhân sử dụng trực tiếp
hoặc gián tiếp bản ghi âm, ghi hình đã công bố nhằm mục đích thương mại để phát
sóng không có tài trợ, quảng cáo hoặc không thu tiền dưới bất kỳ hình thức nào
không phải xin phép, nhưng phải trả tiền nhuận bút, thù lao cho tác giả, chủ sở
hữu quyền tác giả, người biểu diễn, nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình, tổ chức
phát sóng kể từ khi sử dụng theo quy định của Chính phủ.
2. Tổ chức, cá nhân sử dụng bản ghi âm, ghi hình đã công bố
trong hoạt động kinh doanh, thương mại không phải xin phép, nhưng phải trả tiền
nhuận bút, thù lao theo thoả thuận cho tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, người
biểu diễn, nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình, tổ chức phát sóng kể từ khi sử
dụng; trường hợp không thoả thuận được thì thực hiện theo quy định của Chính
phủ hoặc khởi kiện tại Toà án theo quy định của pháp luật.
3. Tổ chức, cá nhân sử dụng quyền quy định tại khoản 1 và
khoản 2 Điều này không được làm ảnh hưởng đến việc khai thác bình thường cuộc
biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng và không gây phương hại
đến quyền của người biểu diễn, nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình, tổ chức phát
sóng.
Điều 34. Thời hạn bảo hộ quyền liên quan
1. Quyền của người biểu diễn được bảo hộ năm mươi năm tính từ
năm tiếp theo năm cuộc biểu diễn được định hình.
2. Quyền của nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình được bảo hộ
năm mươi năm tính từ năm tiếp theo năm công bố hoặc năm mươi năm kể từ năm tiếp
theo năm bản ghi âm, ghi hình được định hình nếu bản ghi âm, ghi hình chưa được
công bố.
3. Quyền của tổ chức phát sóng được bảo hộ năm mươi năm tính
từ năm tiếp theo năm chương trình phát sóng được thực hiện.
4. Thời hạn bảo hộ quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này
chấm dứt vào thời điểm 24 giờ ngày 31 tháng 12 của năm chấm dứt thời hạn bảo hộ
các quyền liên quan.
Điều 35. Hành vi xâm phạm các quyền liên
quan
1. Chiếm đoạt quyền của người biểu diễn, nhà sản xuất bản ghi
âm, ghi hình, tổ chức phát sóng.
2. Mạo danh người biểu diễn, nhà sản xuất bản ghi âm, ghi
hình, tổ chức phát sóng.
3. Công bố, sản xuất và phân phối cuộc biểu diễn đã được định
hình, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng mà không được phép của người
biểu diễn, nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình, tổ chức phát sóng.
4. Sửa chữa, cắt xén, xuyên tạc dưới bất kỳ hình thức nào đối
với cuộc biểu diễn gây phương hại đến danh dự và uy tín của người biểu
diễn.
5. Sao chép, trích ghép đối với cuộc biểu diễn đã được định
hình, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng mà không được phép của người
biểu diễn, nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình, tổ chức phát sóng.
6. Dỡ bỏ hoặc thay đổi thông tin quản lý quyền dưới hình thức
điện tử mà không được phép của chủ sở hữu quyền liên quan.
7. Cố ý huỷ bỏ hoặc làm vô hiệu các biện pháp kỹ thuật do chủ
sở hữu quyền liên quan thực hiện để bảo vệ quyền liên quan của mình.
8. Phát sóng, phân phối, nhập khẩu để phân phối đến công
chúng cuộc biểu diễn, bản sao cuộc biểu diễn đã được định hình hoặc bản ghi âm,
ghi hình khi biết hoặc có cơ sở để biết thông tin quản lý quyền dưới hình thức
điện tử đã bị dỡ bỏ hoặc đã bị thay đổi mà không được phép của chủ sở hữu quyền
liên quan.
9. Sản xuất, lắp ráp, biến đổi, phân phối, nhập khẩu, xuất
khẩu, bán hoặc cho thuê thiết bị khi biết hoặc có cơ sở để biết thiết bị đó
giải mã trái phép một tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hoá.
10. Cố ý thu hoặc tiếp tục phân phối một tín hiệu vệ tinh
mang chương trình được mã hoá khi tín hiệu đã được giải mã mà không được phép
của người phân phối hợp pháp.
CHƯƠNG III
CHỦ SỞ HỮU QUYỀN TÁC GIẢ, QUYỀN LIÊN
QUAN
Điều 36. Chủ sở hữu quyền tác giả
Chủ sở hữu quyền tác giả là tổ chức, cá nhân nắm giữ một, một
số hoặc toàn bộ các quyền tài sản quy định tại Điều 20 của Luật này.
Điều 37. Chủ sở hữu quyền tác giả là tác
giả
Tác giả sử dụng thời gian, tài chính, cơ sở vật chất - kỹ
thuật của mình để sáng tạo ra tác phẩm có các quyền nhân thân quy định tại Điều
19 và các quyền tài sản quy định tại Điều 20 của Luật này.
Điều 38. Chủ sở hữu quyền tác giả là các đồng
tác giả
1. Các đồng tác giả sử dụng thời gian, tài chính, cơ sở
vật chất - kỹ thuật của mình để cùng sáng tạo ra tác phẩm có chung các quyền
quy định tại Điều 19 và Điều 20 của Luật này đối với tác phẩm đó.
2. Các đồng tác giả sáng tạo ra tác phẩm quy định tại
khoản 1 Điều này, nếu có phần riêng biệt có thể tách ra sử dụng độc lập mà
không làm phương hại đến phần của các đồng tác giả khác thì có các quyền quy
định tại Điều 19 và Điều 20 của Luật này đối với phần riêng biệt đó.
Điều 39. Chủ sở hữu quyền tác giả là tổ chức,
cá nhân giao nhiệm vụ cho tác giả hoặc giao kết hợp đồng với tác giả
1. Tổ chức giao nhiệm vụ sáng tạo tác phẩm cho tác giả là
người thuộc tổ chức mình là chủ sở hữu các quyền quy định tại Điều 20 và khoản
3 Điều 19 của Luật này, trừ trường hợp có thoả thuận khác.
2. Tổ chức, cá nhân giao kết hợp đồng với tác giả sáng tạo ra
tác phẩm là chủ sở hữu các quyền quy định tại Điều 20 và khoản 3 Điều 19 của
Luật này, trừ trường hợp có thoả thuận khác.
Điều 40. Chủ sở hữu quyền tác giả là người
thừa kế
Tổ chức, cá nhân được thừa kế quyền tác giả theo quy định của
pháp luật về thừa kế là chủ sở hữu các quyền quy định tại Điều 20 và khoản 3
Điều 19 của Luật này.
Điều 41. Chủ sở hữu quyền tác giả là
người được chuyển giao quyền
1. Tổ chức, cá nhân được chuyển giao
một, một số hoặc toàn bộ các quyền quy định tại Điều 20 và khoản 3 Điều 19 của
Luật này theo thoả thuận trong hợp đồng là chủ sở hữu quyền tác giả.
2. Tổ chức, cá nhân đang quản lý tác
phẩm khuyết danh được hưởng quyền của chủ sở hữu cho đến khi danh tính của tác
giả được xác định.
Điều 42. Chủ sở hữu quyền tác giả là
Nhà nước
1. Nhà nước là chủ sở hữu quyền tác
giả đối với các tác phẩm sau đây:
a) Tác phẩm khuyết danh, trừ trường
hợp quy định tại khoản 2 Điều 41 của Luật này;
b) Tác phẩm còn trong thời hạn bảo hộ
mà chủ sở hữu quyền tác giả chết không có người thừa kế, người thừa kế từ chối
nhận di sản hoặc không được quyền hưởng di sản;
c) Tác phẩm được chủ sở hữu quyền tác
giả chuyển giao quyền sở hữu cho Nhà nước.
2. Chính phủ quy định cụ thể việc sử
dụng tác phẩm thuộc sở hữu nhà nước.
Điều 43. Tác phẩm thuộc về công
chúng
1. Tác phẩm đã kết thúc thời hạn bảo hộ theo quy định tại
Điều 27 của Luật này thì thuộc về công chúng.
2. Mọi tổ chức, cá nhân đều có quyền sử dụng tác phẩm quy
định tại khoản 1 Điều này nhưng phải tôn trọng các quyền nhân thân của tác giả
quy định tại Điều 19 của Luật này.
3. Chính phủ quy định cụ thể việc sử dụng tác phẩm thuộc về
công chúng.
Điều 44. Chủ sở hữu quyền liên quan
1. Tổ chức, cá nhân sử dụng thời gian, đầu tư tài chính và cơ
sở vật chất – kỹ thuật của mình để thực hiện cuộc biểu diễn là chủ sở hữu đối
với cuộc biểu diễn đó, trừ trường hợp có thoả thuận khác với bên liên quan.
2. Tổ chức, cá nhân sử dụng thời gian, đầu tư tài chính và cơ
sở vật chất - kỹ thuật của mình để sản xuất bản ghi âm, ghi hình là chủ sở hữu
đối với bản ghi âm, ghi hình đó, trừ trường hợp có thoả thuận khác với bên liên
quan.
3. Tổ chức phát sóng là chủ sở hữu đối với chương trình phát
sóng của mình, trừ trường hợp có thoả thuận khác với bên liên quan.
CHƯƠNG IV
CHUYỂN GIAO QUYỀN TÁC GIẢ, QUYỀN LIÊN
QUAN
MỤC 1
CHUYỂN NHƯỢNG QUYỀN TÁC GIẢ, QUYỀN
LIÊN QUAN
Điều 45. Quy định chung về chuyển nhượng quyền
tác giả, quyền liên quan
1. Chuyển nhượng quyền tác giả, quyền liên quan là việc chủ
sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan chuyển giao quyền sở hữu đối
với các quyền quy định tại khoản 3 Điều 19, Điều 20, khoản 3 Điều 29, Điều 30
và Điều 31 của Luật này cho tổ chức, cá nhân khác theo hợp đồng hoặc theo quy
định của pháp luật có liên quan.
2. Tác giả không được chuyển nhượng các quyền nhân thân quy
định tại Điều 19, trừ quyền công bố tác phẩm; người biểu diễn không được chuyển
nhượng các quyền nhân thân quy định tại khoản 2 Điều 29 của Luật này.
3. Trong trường hợp tác phẩm, cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi
hình, chương trình phát sóng có đồng chủ sở hữu thì việc chuyển nhượng phải có
sự thoả thuận của tất cả các đồng chủ sở hữu; trong trường hợp có đồng chủ sở
hữu nhưng tác phẩm, cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát
sóng có các phần riêng biệt có thể tách ra sử dụng độc lập thì chủ sở hữu quyền
tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan có quyền chuyển nhượng quyền tác giả, quyền
liên quan đối với phần riêng biệt của mình cho tổ chức, cá nhân khác.
Điều 46. Hợp đồng chuyển nhượng quyền tác giả,
quyền liên quan
1. Hợp đồng chuyển nhượng quyền tác giả, quyền liên quan phải
được lập thành văn bản gồm những nội dung chủ yếu sau đây:
a) Tên và địa chỉ đầy đủ của bên chuyển nhượng và bên được
chuyển nhượng;
b) Căn cứ chuyển nhượng;
c) Giá, phương thức thanh toán;
d) Quyền và nghĩa vụ của các bên;
đ) Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng.
2. Việc thực hiện, sửa đổi, chấm dứt, huỷ bỏ hợp đồng chuyển
nhượng quyền tác giả, quyền liên quan được áp dụng theo quy định của Bộ luật
dân sự.
MỤC 2
CHUYỂN QUYỀN SỬ DỤNG QUYỀN TÁC GIẢ,
QUYỀN LIÊN QUAN
Điều 47. Quy định chung về chuyển quyền sử
dụng quyền tác giả, quyền liên quan
1. Chuyển quyền sử dụng quyền tác giả, quyền liên quan là
việc chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan cho phép tổ chức, cá
nhân khác sử dụng có thời hạn một, một số hoặc toàn bộ các quyền quy định tại
khoản 3 Điều 19, Điều 20, khoản 3 Điều 29, Điều 30 và Điều 31 của Luật này.
2. Tác giả không được chuyển quyền sử dụng các quyền nhân
thân quy định tại Điều 19, trừ quyền công bố tác phẩm; người biểu diễn không
được chuyển quyền sử dụng các quyền nhân thân quy định tại khoản 2 Điều 29 của
Luật này.
3. Trong trường hợp tác phẩm, cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi
hình, chương trình phát sóng có đồng chủ sở hữu thì việc chuyển quyền sử dụng
quyền tác giả, quyền liên quan phải có sự thoả thuận của tất cả các đồng chủ sở
hữu; trong trường hợp có đồng chủ sở hữu nhưng tác phẩm, cuộc biểu diễn, bản
ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng có các phần riêng biệt có thể tách ra
sử dụng độc lập thì chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan có thể
chuyển quyền sử dụng quyền tác giả, quyền liên quan đối với phần riêng biệt của
mình cho tổ chức, cá nhân khác.
4. Tổ chức, cá nhân được chuyển quyền sử dụng quyền tác giả,
quyền liên quan có thể chuyển quyền sử dụng cho tổ chức, cá nhân khác nếu được
sự đồng ý của chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên
quan.
Điều 48. Hợp đồng sử dụng quyền tác giả, quyền
liên quan
1. Hợp đồng sử dụng quyền tác giả, quyền liên quan phải được
lập thành văn bản gồm những nội dung chủ yếu sau đây:
a) Tên và địa chỉ đầy đủ của bên chuyển quyền và bên được
chuyển quyền;
b) Căn cứ chuyển quyền;
c) Phạm vi chuyển giao quyền;
d) Giá, phương thức thanh toán;
đ) Quyền và nghĩa vụ của các bên;
e) Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng.
2. Việc thực hiện, sửa đổi, chấm dứt, huỷ bỏ hợp đồng sử dụng
quyền tác giả, quyền liên quan được áp dụng theo quy định của Bộ luật dân sự.
CHƯƠNG V
CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ QUYỀN TÁC GIẢ,
QUYỀN LIÊN QUAN
Điều 49. Đăng ký quyền tác giả, quyền liên
quan
1. Đăng ký quyền tác giả, quyền liên quan là việc tác giả, chủ sở hữu quyền tác
giả, chủ sở hữu quyền liên quan nộp đơn và hồ sơ kèm theo (sau đây gọi chung là
đơn) cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền để ghi nhận các thông tin về tác giả,
tác phẩm, chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan.
2. Việc nộp đơn để được cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác
giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan không phải là thủ tục bắt buộc để
được hưởng quyền tác giả, quyền liên quan theo quy định của Luật này.
3. Tổ chức, cá nhân đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy
chứng nhận đăng ký quyền liên quan không có nghĩa vụ chứng minh quyền tác giả,
quyền liên quan thuộc về mình khi có tranh chấp, trừ trường hợp có chứng cứ
ngược lại.
Điều 50. Đơn đăng ký quyền tác giả, quyền liên
quan
1. Tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên
quan có thể trực tiếp hoặc uỷ quyền cho tổ chức, cá nhân khác nộp đơn đăng ký
quyền tác giả, quyền liên quan.
2. Đơn đăng ký quyền tác giả, quyền liên quan bao gồm:
a) Tờ khai đăng ký quyền tác giả, quyền liên quan.
Tờ khai phải được làm bằng tiếng Việt và do chính tác giả,
chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan hoặc người được ủy quyền
nộp đơn ký tên và ghi đầy đủ thông tin về người nộp đơn, tác giả, chủ sở hữu
quyền tác giả hoặc chủ sở hữu quyền liên quan; tóm tắt nội dung tác phẩm, cuộc
biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình hoặc chương trình phát sóng; tên tác giả, tác
phẩm được sử dụng làm tác phẩm phái sinh nếu tác phẩm đăng ký là tác phẩm phái
sinh; thời gian, địa điểm, hình thức công bố; cam đoan về trách nhiệm đối với
các thông tin ghi trong đơn.
Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịcch quy định mẫu tờ khai đăng ký quyền
tác giả, đăng ký quyền liên quan;
b) Hai bản sao tác phẩm đăng ký quyền tác giả hoặc hai bản
sao bản định hình đối tượng đăng ký quyền liên quan;
c) Giấy uỷ quyền, nếu người nộp đơn là người được uỷ quyền;
d) Tài liệu chứng minh quyền nộp đơn, nếu người nộp đơn thụ
hưởng quyền đó của người khác do được thừa kế, chuyển giao, kế thừa;
đ) Văn bản đồng ý của các đồng tác giả, nếu tác phẩm có đồng
tác giả;
e) Văn bản đồng ý của các đồng chủ sở hữu, nếu quyền tác giả,
quyền liên quan thuộc sở hữu chung.
3. Các tài liệu quy định tại các điểm c, d, đ và e khoản 2
Điều này phải được làm bằng tiếng Việt; trường hợp làm bằng tiếng nước ngoài
thì phải được dịch ra tiếng Việt.
Điều 51.Thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đăng
ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan
1. Cơ quan quản lý nhà nước về quyền tác giả, quyền liên quan
có quyền cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký
quyền liên quan.
2. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đăng k?ý
quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan có quyền cấp lại, đổi,
huỷ bỏ giấy chứng nhận đó.
3. Chính phủ quy định cụ thể điều kiện,
trình tự, thủ tục cấp lại, đổi, huỷ bỏ Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả,
Giấy chứng nhận đăng k?ý quyền liên quan.
4. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định mẫu Giấy
chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan.
Điều 52.Thời hạn cấp Giấy chứng nhận đăng ký
quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan
Trong thời hạn mười lăm ngày làm việc, kể từ ngày nhận đơn
hợp lệ, cơ quan quản lý nhà nước về quyền tác giả, quyền liên quan có trách
nhiệm cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền
liên quan cho người nộp đơn. Trong trường hợp từ chối cấp Giấy chứng nhận đăng
ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan thì cơ quan quản lý
nhà nước về quyền tác giả, quyền liên quan phải thông báo bằng văn bản cho
người nộp đơn.
Điều 53.Hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký
quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan
1. Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận
đăng ký quyền liên quan có hiệu lực trên toàn lãnh thổ Việt Nam.
2. Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận
đăng ký quyền liên quan do cơ quan quản lý nhà nước về quyền tác giả, quyền
liên quan cấp trước ngày Luật này có hiệu lực tiếp tục được duy trì hiệu lực.
Điều 54.Đăng bạ và công bố đăng ký quyền tác
giả, quyền liên quan
1. Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận
đăng ký quyền liên quan được ghi nhận trong Sổ đăng ký quốc gia về quyền tác
giả, quyền liên quan.
2. Quyết định cấp, cấp lại, đổi hoặc huỷ bỏ hiệu lực Giấy
chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan được
công bố trên Công báo về quyền tác giả, quyền liên quan.
Điều 55.Cấp lại, đổi, huỷ bỏ hiệu lực Giấy
chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan
1. Trong trường hợp Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả,
Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan bị mất, hư hỏng hoặc thay đổi chủ sở
hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan thì cơ quan có thẩm quyền quy
định tại khoản 2 Điều 51 của Luật này tiến hành cấp lại hoặc đổi Giấy chứng
nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan.
2. Trong trường hợp người được cấp Giấy chứng nhận đăng ký
quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan không phải là tác giả,
chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan hoặc tác phẩm, bản ghi âm,
ghi hình, chương trình phát sóng đã đăng ký không thuộc đối tượng bảo hộ thì cơ
quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều 51 của Luật này huỷ bỏ
hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền
liên quan.
3. Tổ chức, cá nhân phát hiện việc cấp Giấy chứng nhận đăng
ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan trái với quy định của
Luật này thì có quyền yêu cầu cơ quan quản lý nhà nước về quyền tác giả, quyền
liên quan huỷ bỏ hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng
nhận đăng ký quyền liên quan.
CHƯƠNG VI
TỔ CHỨC ĐẠI DIỆN, TƯ VẤN, DỊCH VỤ
QUYỀN TÁC GIẢ, QUYỀN LIÊN QUAN
Điều 56. Tổ chức đại diện tập thể quyền tác
giả, quyền liên quan
1. Tổ chức đại diện tập thể quyền tác giả, quyền liên quan là
tổ chức phi lợi nhuận do các tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu
quyền liên quan thỏa thuận thành lập, hoạt động theo quy định của pháp luật để
bảo vệ quyền tác giả, quyền liên quan.
2. Tổ chức đại diện tập thể quyền tác giả, quyền liên quan
thực hiện các hoạt động sau đây theo uỷ quyền của tác giả, chủ sở hữu quyền tác
giả, chủ sở hữu quyền liên quan:
a) Thực hiện việc quản lý quyền tác giả, quyền liên quan; đàm
phán cấp phép, thu và phân chia tiền nhuận bút, thù lao, các quyền lợi vật chất
khác từ việc cho phép khai thác các quyền được uỷ quyền;
b) Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của thành viên; tổ chức hòa
giải khi có tranh chấp.
3. Tổ chức đại diện tập thể quyền tác giả, quyền liên quan có
các quyền và nhiệm vụ sau đây:
a) Thực hiện các hoạt động khuyến khích sáng tạo và các hoạt
động xã hội khác;
b) Hợp tác với các tổ chức tương ứng của tổ chức quốc tế và
của các quốc gia trong việc bảo vệ quyền tác giả, quyền liên
quan;
c) Báo cáo theo định kỳ và đột xuất về hoạt động đại diện tập
thể cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
d) Các quyền và nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.
Điều 57. Tổ chức tư vấn, dịch vụ quyền tác
giả, quyền liên quan
1. Tổ chức tư vấn, dịch vụ quyền tác giả, quyền liên quan
được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật.
2. Tổ chức tư vấn, dịch vụ quyền tác giả, quyền liên quan
thực hiện các hoạt động sau đây theo yêu cầu của tác giả, chủ sở hữu quyền tác
giả, chủ sở hữu quyền liên quan:
a) Tư vấn những vấn đề có liên quan đến quy định của pháp
luật về quyền tác giả, quyền liên quan;
b) Đại diện cho tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu
quyền liên quan tiến hành thủ tục nộp đơn đăng ký quyền tác giả, quyền liên
quan theo uỷ quyền;
c) Tham gia các quan hệ
pháp luật khác về quyền tác giả, quyền liên quan, bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp của tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan theo uỷ
quyền.
PHẦN
THỨ BA
QUYỀN
SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP
CHƯƠNG
VII
ĐIỀU
KIỆN BẢO HỘ QUYỀN SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP
MỤC
1
ĐIỀU
KIỆN BẢO HỘ ĐỐI VỚI SÁNG CHẾ
Điều 58. Điều kiện chung đối với sáng chế
được bảo hộ
1. Sáng chế được bảo hộ dưới hình thức cấp Bằng độc quyền
sáng chế nếu đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Có tính mới;
b) Có trình độ sáng tạo;
c) Có khả năng áp dụng công nghiệp.
2. Sáng chế được bảo hộ dưới hình thức cấp Bằng độc quyền
giải pháp hữu ích nếu không phải là hiểu biết thông thường và đáp ứng các điều
kiện sau đây:
a) Có tính mới;
b) Có khả năng áp dụng công nghiệp.
Điều 59. Đối tượng không được bảo hộ với danh
nghĩa sáng chế
Các đối tượng sau đây không được bảo hộ với danh nghĩa
sáng chế:
1. Phát minh, lý thuyết khoa học, phương pháp toán học;
2. Sơ đồ, kế hoạch, quy tắc và phương pháp để thực hiện các
hoạt động trí óc, huấn luyện vật nuôi, thực hiện trò chơi, kinh doanh; chương
trình máy tính;
3. Cách thức thể hiện thông tin;
4. Giải pháp chỉ mang đặc tính thẩm mỹ;
5. Giống thực vật, giống động vật;
6. Quy trình sản xuất thực vật, động vật chủ yếu mang bản
chất sinh học mà không phải là quy trình vi sinh;
7. Phương pháp phòng ngừa, chẩn đoán và
chữa bệnh cho người và động vật.
Điều 60. Tính mới của sáng chế
1. Sáng chế được coi là có tính mới nếu chưa bị bộc lộ công
khai dưới hình thức sử dụng, mô tả bằng văn bản hoặc bất kỳ hình thức nào khác
ở trong nước hoặc ở nước ngoài trước ngày nộp đơn đăng ký sáng chế hoặc trước
ngày ưu tiên trong trường hợp đơn đăng ký sáng chế được hưởng quyền ưu tiên.
2. Sáng chế được coi là chưa bị bộc lộ công khai nếu chỉ có
một số người có hạn được biết và có nghĩa vụ giữ bí mật về sáng chế đó.
3. Sáng chế không bị coi là mất tính mới nếu được công bố
trong các trường hợp sau đây với điều kiện đơn đăng ký sáng chế được nộp trong
thời hạn sáu tháng kể từ ngày công bố:
a) Sáng chế bị người khác công bố nhưng không được phép của
người có quyền đăng ký quy định tại Điều 86 của Luật này;
b) Sáng chế được người có quyền đăng ký quy định tại Điều 86
của Luật này công bố dưới dạng báo cáo khoa học;
c) Sáng chế được người có quyền đăng ký quy định tại Điều 86
của Luật này trưng bày tại cuộc triển lãm quốc gia của Việt Nam hoặc tại cuộc
triển lãm quốc tế chính thức hoặc được thừa nhận là chính thức.
Điều 61. Trình độ sáng tạo của sáng chế
Sáng chế được coi là có trình độ sáng tạo nếu căn cứ vào các
giải pháp kỹ thuật đã được bộc lộ công khai dưới hình thức sử dụng, mô tả bằng
văn bản hoặc dưới bất kỳ hình thức nào khác ở trong nước hoặc ở nước ngoài
trước ngày nộp đơn hoặc trước ngày ưu tiên của đơn đăng ký sáng chế trong
trường hợp đơn đăng ký sáng chế được hưởng quyền ưu tiên, sáng chế đó là một
bước tiến sáng tạo, không thể được tạo ra một cách dễ dàng đối với người có hiểu
biết trung bình về lĩnh vực kỹ thuật tương ứng.
Điều 62. Khả năng áp dụng công nghiệp của sáng
chế
Sáng chế được coi là có khả năng áp dụng công nghiệp
nếu có thể thực hiện được việc chế tạo, sản xuất hàng loạt sản phẩm hoặc áp
dụng lặp đi lặp lại quy trình là nội dung của sáng chế và thu được kết quả ổn
định.
MỤC 2
ĐIỀU KIỆN BẢO HỘ ĐỐI VỚI KIỂU DÁNG
CÔNG NGHIỆP
Điều 63. Điều kiện chung đối với kiểu dáng
công nghiệp được bảo hộ
Kiểu dáng công nghiệp được bảo hộ nếu đáp ứng các điều kiện
sau đây:
1. Có tính mới;
2. Có tính sáng tạo;
3. Có khả năng áp dụng công nghiệp.
Điều 64. Đối tượng không được bảo hộ với danh
nghĩa kiểu dáng công nghiệp
Các đối tượng sau đây không được bảo hộ với danh nghĩa kiểu
dáng công nghiệp:
1. Hình dáng bên ngoài của sản phẩm do đặc tính kỹ thuật của
sản phẩm bắt buộc phải có;
2. Hình dáng bên ngoài của công trình xây dựng dân dụng hoặc
công nghiệp;
3. Hình dáng của sản phẩm không nhìn thấy được trong quá
trình sử dụng sản phẩm.
Điều 65. Tính mới của kiểu dáng công
nghiệp
1. Kiểu dáng công nghiệp được coi là có tính mới nếu kiểu
dáng công nghiệp đó khác biệt đáng kể với những kiểu dáng công nghiệp đã bị bộc
lộ công khai dưới hình thức sử dụng, mô tả bằng văn bản hoặc bất kỳ hình thức
nào khác ở trong nước hoặc ở nước ngoài trước ngày nộp đơn hoặc trước ngày ưu
tiên nếu đơn đăng ký kiểu dáng công nghiệp được hưởng quyền ưu tiên.
2. Hai kiểu dáng công nghiệp không được coi là khác biệt đáng
kể với nhau nếu chỉ khác biệt về những đặc điểm tạo dáng không dễ dàng nhận
biết, ghi nhớ và không thể dùng để phân biệt tổng thể hai kiểu dáng công nghiệp
đó.
3. Kiểu dáng công nghiệp được coi là chưa bị bộc lộ công khai
nếu chỉ có một số người có hạn được biết và có nghĩa vụ giữ bí mật về kiểu dáng
công nghiệp đó.
4. Kiểu dáng công nghiệp không bị coi là mất tính mới nếu
được công bố trong các trường hợp sau đây với điều kiện đơn đăng ký kiểu dáng
công nghiệp được nộp trong thời hạn sáu tháng kể từ ngày công bố:
a) Kiểu dáng công nghiệp bị người khác công bố nhưng không
được phép của người có quyền đăng ký quy định tại Điều 86 của Luật này;
b) Kiểu dáng công nghiệp được người có quyền đăng ký quy định
tại Điều 86 của Luật này công bố dưới dạng báo cáo khoa học;
c) Kiểu dáng công nghiệp được người có quyền đăng ký quy định
tại Điều 86 của Luật này trưng bày tại cuộc triển lãm quốc gia của Việt Nam
hoặc tại cuộc triển lãm quốc tế chính thức hoặc được thừa nhận là chính thức.
Điều 66. Tính sáng tạo của kiểu dáng công
nghiệp
Kiểu dáng công nghiệp được coi là có tính sáng tạo nếu căn cứ
vào các kiểu dáng công nghiệp đã được bộc lộ công khai dưới hình thức sử dụng,
mô tả bằng văn bản hoặc bất kỳ hình thức nào khác ở trong nước hoặc ở nước
ngoài trước ngày nộp đơn hoặc trước ngày ưu tiên của đơn đăng ký kiểu dáng công
nghiệp trong trường hợp đơn được hưởng quyền ưu tiên, kiểu dáng công nghiệp đó
không thể được tạo ra một cách dễ dàng đối với người có hiểu biết trung bình về
lĩnh vực tương ứng.
Điều 67. Khả năng áp dụng công nghiệp của kiểu
dáng công nghiệp
Kiểu dáng công nghiệp được coi là có khả năng áp dụng công
nghiệp nếu có thể dùng làm mẫu để chế tạo hàng loạt sản phẩm có hình dáng bên
ngoài là kiểu dáng công nghiệp đó bằng phương pháp công nghiệp hoặc thủ công
nghiệp.
MỤC 3
ĐIỀU KIỆN BẢO HỘ ĐỐI VỚI THIẾT KẾ BỐ
TRÍ
Điều 68. Điều kiện chung đối với thiết kế bố
trí được bảo hộ
Thiết kế bố trí được bảo hộ nếu đáp ứng các điều kiện sau
đây:
1. Có tính nguyên gốc;
2. Có tính mới thương mại.
Điều 69. Đối tượng không được bảo hộ với danh nghĩa thiết kế bố trí
Các đối tượng sau đây không được bảo hộ với danh nghĩa thiết
kế bố trí:
1. Nguyên lý, quy trình, hệ thống, phương pháp được thực hiện
bởi mạch tích hợp bán dẫn;
2. Thông tin, phần mềm chứa trong mạch tích hợp bán dẫn.
Điều 70. Tính nguyên gốc của thiết kế bố trí
1. Thiết kế bố trí được coi là có tính nguyên gốc nếu đáp ứng
các điều kiện sau đây:
a) Là kết quả lao động sáng tạo của chính tác giả;
b) Chưa được những người sáng tạo thiết kế bố trí và những
nhà sản xuất mạch tích hợp bán dẫn biết đến một cách rộng rãi tại thời điểm tạo
ra thiết kế bố trí đó.
2. Thiết kế bố trí là sự kết hợp các phần tử, các mối liên
kết thông thường chỉ được coi là có tính nguyên gốc nếu toàn bộ sự kết hợp đó
có tính nguyên gốc theo quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 71. Tính mới thương mại của thiết kế bố trí
1. Thiết kế bố trí được coi là có tính mới thương mại nếu
chưa được khai thác thương mại tại bất kỳ nơi nào trên thế giới trước ngày nộp
đơn đăng ký.
2. Thiết kế bố trí không bị coi là mất tính mới thương mại
nếu đơn đăng ký thiết kế bố trí được nộp trong thời hạn hai năm kể từ ngày
thiết kế bố trí đó đã được người có quyền đăng ký quy định tại Điều 86 của Luật
này hoặc người được người đó cho phép khai thác nhằm mục đích thương mại lần
đầu tiên tại bất kỳ nơi nào trên thế giới.
3. Khai thác thiết kế bố trí nhằm mục đích thương mại quy
định tại khoản 2 Điều này là hành vi phân phối công khai nhằm mục đích thương
mại đối với mạch tích hợp bán dẫn được sản xuất theo thiết kế bố trí hoặc hàng
hoá chứa mạch tích hợp bán dẫn đó.
MỤC 4
ĐIỀU KIỆN BẢO HỘ ĐỐI VỚI NHÃN HIỆU
Điều 72. Điều kiện chung đối với nhãn hiệu được bảo hộ
Nhãn hiệu được bảo hộ nếu đáp ứng các điều kiện sau đây:
1. Là dấu hiệu nhìn thấy được dưới dạng chữ cái, từ ngữ, hình
vẽ, hình ảnh, kể cả hình ba chiều hoặc sự kết hợp các yếu tố đó, được thể hiện
bằng một hoặc nhiều mầu sắc;
2. Có khả năng phân biệt hàng hoá, dịch vụ của chủ sở hữu
nhãn hiệu với hàng hoá, dịch vụ của chủ thể khác.
Điều 73. Dấu hiệu không được bảo hộ với danh nghĩa nhãn hiệu
Các dấu hiệu sau đây không được bảo hộ với danh nghĩa nhãn
hiệu:
1. Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với hình
quốc kỳ, quốc huy của các nước;
2. Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với biểu
tượng, cờ, huy hiệu, tên viết tắt, tên đầy đủ của cơ quan nhà nước, tổ chức
chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp,
tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp của Việt Nam và tổ chức quốc tế,
nếu không được cơ quan, tổ chức đó cho phép;
3. Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với tên
thật, biệt hiệu, bút danh, hình ảnh của lãnh tụ, anh hùng dân tộc, danh nhân
của Việt Nam, của nước ngoài;
4. Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với dấu
chứng nhận, dấu kiểm tra, dấu bảo hành của tổ chức quốc tế mà tổ chức đó có yêu
cầu không được sử dụng, trừ trường hợp chính tổ chức này đăng ký các dấu đó làm
nhãn hiệu chứng nhận;
5. Dấu hiệu làm hiểu sai lệch, gây nhầm lẫn hoặc có tính chất
lừa dối người tiêu dùng về nguồn gốc xuất xứ, tính năng, công dụng, chất lượng,
giá trị hoặc các đặc tính khác của hàng hoá, dịch vụ.
Điều 74. Khả năng phân biệt của nhãn hiệu
1. Nhãn hiệu được coi là có khả năng phân biệt nếu được tạo
thành từ một hoặc một số yếu tố dễ nhận biết, dễ ghi nhớ hoặc từ nhiều yếu tố
kết hợp thành một tổng thể dễ nhận biết, dễ ghi nhớ và không thuộc các trường
hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Nhãn hiệu bị coi là không có khả năng phân biệt nếu nhãn
hiệu đó là dấu hiệu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Hình và hình hình học đơn giản, chữ số, chữ cái, chữ thuộc
các ngôn ngữ không thông dụng, trừ trường hợp các dấu hiệu này đã được sử dụng
và thừa nhận rộng rãi với danh nghĩa một nhãn hiệu;
b) Dấu hiệu, biểu tượng quy ước, hình vẽ hoặc tên gọi thông
thường của hàng hoá, dịch vụ bằng bất kỳ ngôn ngữ nào đã được sử dụng rộng rãi,
thường xuyên, nhiều người biết đến;
c) Dấu hiệu chỉ thời gian, địa điểm, phương pháp sản xuất,
chủng loại, số lượng, chất lượng, tính chất, thành phần, công dụng, giá trị
hoặc các đặc tính khác mang tính mô tả hàng hoá, dịch vụ, trừ trường hợp dấu
hiệu đó đã đạt được khả năng phân biệt thông qua quá trình sử dụng trước thời
điểm nộp đơn đăng ký nhãn hiệu;
d) Dấu hiệu mô tả hình thức pháp lý, lĩnh vực kinh doanh của
chủ thể kinh doanh;
đ) Dấu hiệu chỉ nguồn gốc địa lý của hàng hoá, dịch vụ, trừ
trường hợp dấu hiệu đó đã được sử dụng và thừa nhận rộng rãi với danh nghĩa một
nhãn hiệu hoặc được đăng ký dưới dạng nhãn hiệu tập thể hoặc nhãn hiệu chứng
nhận quy định tại Luật này;
e) Dấu hiệu không phải là nhãn hiệu liên kết trùng hoặc tương
tự đến mức gây nhầm lẫn với nhãn hiệu đã được đăng ký cho hàng hoá, dịch vụ
trùng hoặc tương tự trên cơ sở đơn đăng ký có ngày nộp đơn hoặc ngày ưu tiên
sớm hơn trong trường hợp đơn đăng ký được hưởng quyền ưu tiên, kể cả đơn đăng
ký nhãn hiệu được nộp theo điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
Nam là thành viên;
g) Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với nhãn
hiệu của người khác đã được sử dụng và thừa nhận rộng rãi cho hàng hoá, dịch vụ
trùng hoặc tương tự từ trước ngày nộp đơn hoặc ngày ưu tiên trong trường hợp
đơn được hưởng quyền ưu tiên;
h) Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với nhãn
hiệu của người khác đã đăng ký cho hàng hoá, dịch vụ trùng hoặc tương tự mà
đăng ký nhãn hiệu đó đã chấm dứt hiệu lực chưa quá năm năm, trừ trường hợp hiệu
lực bị chấm dứt vì lý do nhãn hiệu không được sử dụng theo quy định tại điểm d
khoản 1 Điều 95 của Luật này;
i) Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với nhãn
hiệu được coi là nổi tiếng của người khác đăng kýcho hàng hoá, dịch vụ trùng
hoặc tương tự với hàng hoá, dịch vụ mang nhãn hiệu nổi tiếng hoặc đăng kýcho
hàng hoá, dịch vụ không tương tự, nếu việc sử dụng dấu hiệu đó có thể làm ảnh
hưởng đến khả năng phân biệt của nhãn hiệu nổi tiếng hoặc việc đăng ký nhãn
hiệu nhằm lợi dụng uy tín của nhãn hiệu nổi tiếng;
k) Dấu hiệu trùng hoặc tương tự với tên thương mại đang được
sử dụng của người khác, nếu việc sử dụng dấu hiệu đó có thể gây nhầm lẫn cho
người tiêu dùng về nguồn gốc hàng hoá, dịch vụ;
l) Dấu hiệu trùng hoặc tương tự với chỉ dẫn địa lý đang được
bảo hộ nếu việc sử dụng dấu hiệu đó có thể làm cho người tiêu dùng hiểu sai
lệch về nguồn gốc địa lý của hàng hoá;
m) Dấu hiệu trùng với chỉ dẫn địa lý hoặc có chứa chỉ dẫn địa
lý hoặc được dịch nghĩa, phiên âm từ chỉ dẫn địa lý đang được bảo hộ cho rượu
vang, rượu mạnh nếu dấu hiệu được đăng ký để sử dụng cho rượu vang, rượu mạnh
không có nguồn gốc xuất xứ từ khu vực địa lý mang chỉ dẫn địa lý đó;
n) Dấu hiệu trùng hoặc không khác biệt đáng kể với kiểu dáng
công nghiệp của người khác được bảo hộ trên cơ sở đơn đăng ký kiểu dáng công
nghiệp có ngày nộp đơn hoặc ngày ưu tiên sớm hơn so với ngày nộp đơn, ngày ưu
tiên của đơn đăng ký nhãn hiệu.
Điều 75. Tiêu chí đánh giá nhãn hiệu nổi tiếng
Các tiêu chí sau đây được xem xét khi đánh giá một nhãn hiệu
là nổi tiếng:
1. Số lượng người tiêu dùng liên quan đã biết đến nhãn hiệu
thông qua việc mua bán, sử dụng hàng hoá, dịch vụ mang nhãn hiệu hoặc thông qua
quảng cáo;
2. Phạm vi lãnh thổ mà hàng hoá, dịch vụ mang nhãn hiệu đã
được lưu hành;
3. Doanh số từ việc bán hàng hoá hoặc cung cấp dịch vụ mang
nhãn hiệu hoặc số lượng hàng hoá đã được bán ra, lượng dịch vụ đã được cung
cấp;
4. Thời gian sử dụng liên tục nhãn hiệu;
5. Uy tín rộng rãi của hàng hoá, dịch vụ mang nhãn hiệu;
6. Số lượng quốc gia bảo hộ nhãn hiệu;
7. Số lượng quốc gia công nhận nhãn hiệu là nổi tiếng;
8. Giá chuyển nhượng, giá chuyển giao quyền sử dụng, giá trị
góp vốn đầu tư của nhãn hiệu.
MỤC
5
ĐIỀU KIỆN BẢO HỘ ĐỐI VỚI TÊN THƯƠNG
MẠI
Điều 76. Điều kiện chung đối với tên thương mại được bảo hộ
Tên thương mại được bảo hộ nếu có khả năng phân biệt chủ thể
kinh doanh mang tên thương mại đó với chủ thể kinh doanh khác trong cùng lĩnh
vực và khu vực kinh doanh.
Điều 77. Đối tượng không được bảo hộ với danh nghĩa tên thương mại
Tên của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính
trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức
xã hội - nghề nghiệp hoặc chủ thể khác không liên quan đến hoạt động kinh doanh
thì không được bảo hộ với danh nghĩa tên thương mại.
Điều 78. Khả năng phân biệt của tên thương mại
Tên thương mại được coi là có khả năng phân biệt nếu đáp ứng
các điều kiện sau đây:
1. Chứa thành phần tên riêng, trừ trường hợp đã được biết đến
rộng rãi do sử dụng;
2. Không trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với tên
thương mại mà người khác đã sử dụng trước trong cùng lĩnh vực và khu vực kinh
doanh;
3. Không trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với nhãn
hiệu của người khác hoặc với chỉ dẫn địa lý đã được bảo hộ trước ngày tên
thương mại đó được sử dụng.
MỤC 6
ĐIỀU KIỆN BẢO HỘ ĐỐI VỚI CHỈ DẪN ĐỊA
LÝ
Điều 79. Điều kiện chung đối với chỉ dẫn địa lý được bảo hộ
Chỉ dẫn địa lý được bảo hộ nếuđáp ứng các điều kiện sau đây:
1. Sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý có nguồn gốc địa lý từ khu
vực, địa phương, vùng lãnh thổ hoặc nước tương ứng với chỉ dẫn địa lý;
2. Sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý có danh tiếng, chất lượng
hoặc đặc tính chủ yếu do điều kiện địa lý của khu vực, địa phương, vùng lãnh
thổ hoặc nước tương ứng với chỉ dẫn địa lý đó quyết định.
Điều 80. Đối tượng không được bảo hộ với danh nghĩa chỉ dẫn địa lý
Các đối tượng sau đây không được bảo hộ với danh nghĩa chỉ
dẫn địa lý:
1. Tên gọi, chỉ dẫn đã trở thành tên gọi chung của hàng hoá ở
Việt Nam;
2. Chỉ dẫn địa lý của nước ngoài mà tại nước đó chỉ dẫn địa
lý không được bảo hộ, đã bị chấm dứt bảo hộ hoặc không còn được sử dụng;
3. Chỉ dẫn địa lý trùng hoặc tương tự với một nhãn hiệu đang
được bảo hộ, nếu việc sử dụng chỉ dẫn địa lý đó được thực hiện thì sẽ gây nhầm
lẫn về nguồn gốc của sản phẩm;
4. Chỉ dẫn địa lý gây hiểu sai lệch cho người tiêu dùng về
nguồn gốc địa lý thực của sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý đó.
Điều 81. Danh tiếng, chất lượng, đặc tính của sản phẩm mang chỉ dẫn
địa lý
1. Danh tiếng của sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý được xác định
bằng mức độ tín nhiệm của người tiêu dùng đối với sản phẩm đó thông qua mức độ
rộng rãi người tiêu dùng biết đến và chọn lựa sản phẩm đó.
2. Chất lượng, đặc tính của sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý được
xác định bằng một hoặc một số chỉ tiêu định tính, định lượng hoặc cảm quan về
vật lý, hoá học, vi sinh và các chỉ tiêu đó phải có khả năng kiểm tra được bằng
phương tiện kỹ thuật hoặc chuyên gia với phương pháp kiểm tra phù hợp.
Điều 82. Điều kiện địa lý liên quan đến chỉ dẫn địa lý
1. Các điều kiện địa lý liên quan đến chỉ dẫn địa lý là những
yếu tố tự nhiên, yếu tố về con người quyết định danh tiếng, chất lượng, đặc
tính của sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý đó.
2. Yếu tố tự nhiên bao gồm yếu tố về khí hậu, thuỷ văn, địa
chất, địa hình, hệ sinh thái và các điều kiện tự nhiên khác.
3. Yếu tố về con người bao gồm kỹ năng, kỹ xảo của người sản
xuất, quy trình sản xuất truyền thống của địa phương.
Điều 83. Khu vực địa lý mang chỉ dẫn địa lý
Khu vực địa lý mang chỉ dẫn địa lý có ranh giới được xác định
một cách chính xác bằng từ ngữ và bản đồ.
MỤC
7
ĐIỀU KIỆN BẢO HỘ ĐỐI VỚI BÍ MẬT KINH
DOANH
Điều 84. Điều kiện chung đối với bí mật kinh doanh được bảo hộ
Bí mật kinh doanh được bảo hộ nếu đáp ứng các điều kiện sau
đây:
1. Không phải là hiểu biết thông thường và không dễ dàng có
được;
2. Khi được sử dụng trong kinh doanh sẽ tạo cho người nắm giữ
bí mật kinh doanh lợi thế so với người không nắm giữ hoặc không sử dụng bí mật
kinh doanh đó;
3. Được chủ sở hữu bảo mật bằng các biện pháp cần thiết để bí
mật kinh doanh đó không bị bộc lộ và không dễ dàng tiếp cận được.
Điều 85. Đối tượng không được bảo hộ với danh nghĩa bí mật kinh doanh
Các thông tin bí mật sau đây không được bảo hộ với danh nghĩa
bí mật kinh doanh:
1. Bí mật về nhân thân;
2. Bí mật về quản lý nhà nước;
3. Bí mật về quốc phòng, an ninh;
4. Thông tin bí mật khác không liên quan đến kinh doanh.
CHƯƠNG VIII
XÁC LẬP QUYỀN SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP ĐỐI
VỚI SÁNG CHẾ, KIỂU DÁNG CÔNG NGHIỆP, THIẾT KẾ BỐ TRÍ,
NHÃN HIỆU, CHỈ DẪN ĐỊA LÝ
MỤC 1
ĐĂNG KÝ SÁNG CHẾ, KIỂU DÁNG CÔNG
NGHIỆP, THIẾT KẾ BỐ TRÍ, NHÃN HIỆU, CHỈ DẪN ĐỊA LÝ
Điều 86. Quyền đăng ký sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố
trí
1. Tổ chức, cá nhân sau đây có quyền đăng ký sáng chế, kiểu
dáng công nghiệp, thiết kế bố trí:
a) Tác giả tạo ra sáng chế, kiểu dáng công nghiệp,
thiết kế bố trí bằng công sức và chi phí của mình;
b) Tổ chức, cá nhân đầu tư kinh phí, phương tiện vật
chất cho tác giả dưới hình thức giao việc, thuê việc, trừ trường hợp các bên có
thoả thuận khác và thỏa thuận đó không trái với quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Chính phủ quy định quyền đăng ký đối với sáng chế, kiểu
dáng công nghiệp, thiết kế bố trí được tạo ra do sử dụng cơ sở vật chất - kỹ
thuật, kinh phí từ ngân sách nhà nước.
3. Trường hợp nhiều tổ chức, cá nhân cùng nhau tạo ra hoặc
đầu tư để tạo ra sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí thì các tổ
chức, cá nhân đó đều có quyền đăng ký và quyền đăng ký đó chỉ được thực hiện
nếu được tất cả các tổ chức, cá nhân đó đồng ý.
4. Người có quyền đăng ký quy định tại Điều này có quyền
chuyển giao quyền đăng ký cho tổ chức, cá nhân khác dưới hình thức hợp đồng
bằng văn bản, để thừa kế hoặc kế thừa theo quy định của pháp luật, kể cả trường
hợp đã nộp đơn đăng ký.
Điều 87. Quyền đăng ký nhãn hiệu
1. Tổ chức, cá nhân có quyền đăng ký
nhãn hiệu dùng cho hàng hoá do mình sản xuất hoặc dịch vụ do mình cung cấp.
2. Tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt
động thương mại hợp pháp có quyền đăng ký nhãn hiệu cho sản phẩm mà mình đưa ra
thị trường nhưng do người khác sản xuất với điều kiện người sản xuất không sử
dụng nhãn hiệu đó cho sản phẩm và không phản đối việc đăng ký đó.
3. Tổ chức tập thể được thành lập hợp
pháp có quyền đăng ký nhãn hiệu tập thể để các thành viên của mình sử dụng theo
quy chế sử dụng nhãn hiệu tập thể; đối với dấu hiệu chỉ nguồn gốc địa lý của
hàng hóa, dịch vụ, tổ chức có quyền đăng ký là tổ chức tập thể của các tổ chức,
cá nhân tiến hành sản xuất, kinh doanh tại địa phương đó; đối với địa danh, dấu
hiệu khác chỉ nguồn gốc địa lý đặc sản địa phương của Việt Nam thì việc đăng ký
phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép.
4. Tổ chức có chức năng kiểm soát,
chứng nhận chất lượng, đặc tính, nguồn gốc hoặc tiêu chí khác liên quan đến
hàng hóa, dịch vụ có quyền đăng ký nhãn hiệu chứng nhận với điều kiện không
tiến hành sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ đó; đối với địa danh, dấu hiệu
khác chỉ nguồn gốc địa lý đặc sản địa phương của Việt Nam thì việc đăng ký phải
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép.
5. Hai hoặc nhiều tổ chức, cá nhân có
quyền cùng đăng ký một nhãn hiệu để trở thành đồng chủ sở hữu với những điều
kiện sau đây:
a) Việc sử dụng nhãn hiệu đó phải
nhân danh tất cả các đồng chủ sở hữu hoặc sử dụng cho hàng hoá, dịch vụ mà tất
cả các đồng chủ sở hữu đều tham gia vào quá trình sản xuất, kinh doanh;
b) Việc sử dụng nhãn hiệu đó không
gây nhầm lẫn cho người tiêu dùng về nguồn gốc của hàng hoá, dịch vụ.
6. Người có quyền đăng ký quy định
tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều này, kể cả người đã nộp đơn đăng ký có quyền
chuyển giao quyền đăng ký cho tổ chức, cá nhân khác dưới hình thức hợp đồng
bằng văn bản, để thừa kế hoặc kế thừa theo quy định của pháp luật với điều kiện
các tổ chức, cá nhân được chuyển giao phải đáp ứng các điều kiện đối với người
có quyền đăng ký tương ứng.
7. Đối với nhãn hiệu được bảo hộ tại
một nước là thành viên của điều ước quốc tế có quy định cấm người đại diện hoặc
đại lý của chủ sở hữu nhãn hiệu đăng ký nhãn hiệu đó mà Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam cũng là thành viên thì người đại diện hoặc đại lý đó không được
phép đăng ký nhãn hiệu nếu không được sự đồng ý của chủ sở hữu nhãn hiệu, trừ
trường hợp có lý do chính đáng.
Điều 88. Quyền đăng ký chỉ dẫn địa lý
Quyền đăng ký chỉ dẫn địa lý của Việt Nam thuộc về Nhà nước.
Nhà nước cho phép tổ chức, cá nhân sản xuất sản phẩm mang chỉ
dẫn địa lý, tổ chức tập thể đại diện cho các tổ chức, cá nhân đó hoặc cơ quan
quản lý hành chính địa phương nơi có chỉ dẫn địa lý thực hiện quyền đăng ký chỉ
dẫn địa lý. Người thực hiện quyền đăng ký chỉ dẫn địa lý không trở thành chủ sở
hữu chỉ dẫn địa lý đó.
Điều 89. Cách thức nộp đơn đăng ký xác lập quyền sở hữu công nghiệp
1. Tổ chức, cá nhân Việt Nam, cá nhân nước ngoài thường trú
tại Việt Nam, tổ chức, cá nhân nước ngoài có cơ sở sản xuất, kinh doanh tại
Việt Nam nộp đơn đăng ký xác lập quyền sở hữu công nghiệp trực tiếp hoặc thông
qua đại diện hợp pháp tại Việt Nam.
2. Cá nhân nước ngoài không thường trú tại Việt Nam, tổ chức,
cá nhân nước ngoài không có cơ sở sản xuất, kinh doanh tại Việt Nam nộp đơn
đăng ký xác lập quyền sở hữu công nghiệp thông qua đại diện hợp pháp tại Việt
Nam.
Điều 90. Nguyên tắc nộp đơn đầu tiên
1. Trong trường hợp có nhiều đơn đăng
ký các sáng chế trùng hoặc tương đương với nhau, các kiểu dáng công nghiệp
trùng hoặc không khác biệt đáng kể với nhau thì văn bằng bảo hộ chỉ được cấp
cho sáng chế hoặc kiểu dáng công nghiệp trong đơn hợp lệ có ngày ưu tiên hoặc
ngày nộp đơn sớm nhất trong số những đơn đáp ứng các điều kiện để được cấp văn
bằng bảo hộ.
2. Trong trường hợp có nhiều đơn của
nhiều người khác nhau đăng ký các nhãn hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây
nhầm lẫn với nhau dùng cho các sản phẩm, dịch vụ trùng hoặc tương tự với nhau
hoặc trường hợp có nhiều đơn của cùng một người đăng ký các nhãn hiệu trùng
dùng cho các sản phẩm, dịch vụ trùng nhau thì văn bằng bảo hộ chỉ được cấp cho
nhãn hiệu trong đơn hợp lệ có ngày ưu tiên hoặc ngày nộp đơn sớm nhất trong số
những đơn đáp ứng các điều kiện để được cấp văn bằng bảo hộ.
3. Trong trường hợp có nhiều đơn đăng ký quy định tại khoản 1
và khoản 2 Điều này cùng đáp ứng các điều kiện để được cấp văn bằng bảo hộ và
cùng có ngày ưu tiên hoặc ngày nộp đơn sớm nhất thì văn bằng bảo hộ chỉ được
cấp cho đối tượng của một đơn duy nhất trong số các đơn đó theo thoả thuận của
tất cả những người nộp đơn; nếu không thoả thuận được thì các đối tượng tương
ứng của các đơn đó bị từ chối cấp văn bằng bảo hộ.
Điều 91. Nguyên tắc ưu tiên
1. Người nộp đơn đăng ký sáng chế, kiểu dáng công nghiệp,
nhãn hiệu có quyền yêu cầu hưởng quyền ưu tiên trên cơ sở đơn đầu tiên đăng ký
bảo hộ cùng một đối tượng nếu đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Đơn đầu tiên đã được nộp tại Việt Nam hoặc tại nước là
thành viên của điều ước quốc tế có quy định về quyền ưu tiên mà Cộng hoà xã hội
chủ nghĩa Việt Nam cũng là thành viên hoặc có thoả thuận áp dụng quy định như
vậy với Việt Nam;
b) Người nộp đơn là công dân Việt Nam, công dân của nước khác
quy định tại điểm a khoản này cư trú hoặc có cơ sở sản xuất, kinh doanh tại
Việt Nam hoặc tại nước khác quy định tại điểm a khoản này;
c) Trong đơn có nêu rõ yêu cầu được hưởng quyền ưu tiên và có
nộp bản sao đơn đầu tiên có xác nhận của cơ quan đã nhận đơn đầu tiên;
d) Đơn được nộp trong thời hạn ấn định tại điều ước quốc tế
mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
2. Trong một đơn đăng ký sáng chế, kiểu dáng công nghiệp hoặc
nhãn hiệu, người nộp đơn có quyền yêu cầu hưởng quyền ưu tiên trên cơ sở nhiều
đơn khác nhau được nộp sớm hơn với điều kiện phải chỉ ra nội dung tương ứng
giữa các đơn nộp sớm hơn ứng với nội dung trong đơn.
3. Đơn đăng ký sở hữu công nghiệp được hưởng quyền ưu tiên có
ngày ưu tiên là ngày nộp đơn của đơn đầu tiên.
Điều 92. Văn bằng bảo hộ
1. Văn bằng bảo hộ ghi nhận chủ sở hữu sáng chế, kiểu dáng
công nghiệp, thiết kế bố trí, nhãn hiệu (sau đây gọi là chủ văn bằng bảo hộ);
tác giả sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí; đối tượng, phạm vi và
thời hạn bảo hộ.
2. Văn bằng bảo hộ chỉ dẫn địa lý ghi nhận tổ chức quản lý
chỉ dẫn địa lý, các tổ chức, cá nhân có quyền sử dụng chỉ dẫn địa lý, chỉ dẫn
địa lý được bảo hộ, tính chất đặc thù của sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý, tính chất
đặc thù về điều kiện địa lý và khu vực địa lý mang chỉ dẫn địa lý.
3. Văn bằng bảo hộ gồm Bằng độc quyền sáng chế, Bằng độc
quyền giải pháp hữu ích, Bằng độc quyền kiểu dáng công nghiệp, Giấy chứng nhận
đăng ký thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn, Giấy chứng nhận đăng ký nhãn
hiệu và Giấy chứng nhận đăng ký chỉ dẫn địa lý.
Điều 93. Hiệu lực của văn bằng bảo hộ
1. Văn bằng bảo hộ có hiệu lực trên toàn lãnh thổ Việt Nam.
2. Bằng độc quyền sáng chế có hiệu lực từ ngày cấp và kéo dài
đến hết hai mươi năm kể từ ngày nộp đơn.
3. Bằng độc quyền giải pháp hữu ích có hiệu lực từ ngày cấp
và kéo dài đến hết mười năm kể từ ngày nộp đơn.
4. Bằng độc quyền kiểu dáng công nghiệp có hiệu lực từ ngày
cấp và kéo dài đến hết năm năm kể từ ngày nộp đơn, có thể gia hạn hai lần liên
tiếp, mỗi lần năm năm.
5. Giấy chứng nhận đăng ký thiết kế bố trí mạch tích hợp bán
dẫn có hiệu lực từ ngày cấp và chấm dứt vào ngày sớm nhất trong số những ngày
sau đây:
a) Kết thúc mười năm kể từ ngày nộp đơn;
b) Kết thúc mười năm kể từ ngày thiết kế bố trí được người có
quyền đăng ký hoặc người được người đó cho phép khai thác thương mại lần đầu
tiên tại bất kỳ nơi nào trên thế giới;
c) Kết thúc mười lăm năm kể từ ngày tạo ra thiết kế bố trí.
6. Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu có hiệu lực từ ngày cấp
đến hết mười năm kể từ ngày nộp đơn, có thể gia hạn nhiều lần liên tiếp, mỗi
lần mười năm.
7. Giấy chứng nhận đăng ký chỉ dẫn địa lý có hiệu lực vô thời
hạn kể từ ngày cấp.
Điều 94. Duy trì, gia hạn hiệu lực văn bằng bảo hộ
1. Để duy trì hiệu lực Bằng độc quyền sáng chế, Bằng độc
quyền giải pháp hữu ích, chủ văn bằng bảo hộ phải nộp lệ phí duy trì hiệu lực.
2. Để gia hạn hiệu lực Bằng độc quyền kiểu dáng công nghiệp,
Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu, chủ văn bằng bảo hộ phải nộp lệ phí gia hạn hiệu
lực.
3. Mức lệ phí và thủ tục duy trì, gia hạn hiệu lực văn bằng
bảo hộ do Chính phủ quy định.
Điều 95. Chấm dứt hiệu lực văn bằng bảo hộ
1. Văn bằng bảo hộ bị chấm dứt hiệu lực trong các trường hợp
sau đây:
a) Chủ văn bằng bảo hộ không nộp lệ phí duy trì hiệu
lực hoặc gia hạn hiệu lực theo quy định;
b) Chủ văn bằng bảo hộ tuyên bố từ bỏ quyền sở hữu công
nghiệp;
c) Chủ văn bằng bảo hộ không còn tồn tại hoặc chủ Giấy
chứng nhận đăng ký nhãn hiệu không còn hoạt động kinh doanh mà không có người
kế thừa hợp pháp;
d) Nhãn hiệu không được chủ sở hữu hoặc người được chủ
sở hữu cho phép sử dụng trong thời hạn năm năm liên tục trước ngày có yêu cầu
chấm dứt hiệu lực mà không có lý do chính đáng, trừ trường hợp việc sử dụng
được bắt đầu hoặc bắt đầu lại trước ít nhất ba tháng tính đến ngày có yêu cầu
chấm dứt hiệu lực;
đ) Chủ Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu đối với nhãn hiệu
tập thể không kiểm soát hoặc kiểm soát không có hiệu quả việc thực hiện quy chế
sử dụng nhãn hiệu tập thể;
e) Chủ Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu đối với nhãn hiệu
chứng nhận vi phạm quy chế sử dụng nhãn hiệu chứng nhận hoặc không kiểm soát,
kiểm soát không có hiệu quả việc thực hiện quy chế sử dụng nhãn hiệu chứng
nhận;
g) Các điều kiện địa lý tạo nên danh tiếng, chất lượng, đặc
tính của sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý bị thay đổi làm mất danh tiếng, chất
lượng, đặc tính của sản phẩm đó.
2. Trong trường hợp chủ văn bằng bảo hộ sáng chế không
nộp lệ phí duy trì hiệu lực trong thời hạn quy định thì khi kết thúc thời hạn
đó, hiệu lực văn bằng tự động chấm dứt kể từ ngày bắt đầu năm hiệu lực đầu tiên
mà lệ phí duy trì hiệu lực không được nộp. Cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở
hữu công nghiệp ghi nhận việc chấm dứt hiệu lực văn bằng bảo hộ vào Sổ đăng ký
quốc gia về sở hữu công nghiệp và công bố trên Công báo sở hữu công nghiệp.
3. Trong trường hợp chủ văn bằng bảo hộ tuyên bố từ bỏ
quyền sở hữu công nghiệp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này thì cơ quan quản
lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp quyết định chấm dứt hiệu lực văn bằng bảo
hộ kể từ ngày nhận được tuyên bố của chủ văn bằng bảo hộ.
4. Tổ chức, cá nhân có quyền yêu cầu cơ quan quản lý
nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp chấm dứt hiệu lực văn bằng bảo hộ đối với
các trường hợp quy định tại các điểm c, d, đ, e và g khoản 1 Điều này với điều
kiện phải nộp phí và lệ phí.
Căn cứ kết quả xem xét đơn yêu cầu chấm dứt hiệu lực văn bằng
bảo hộ và ý kiến của các bên liên quan, cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở
hữu công nghiệp quyết định chấm dứt hiệu lực văn bằng bảo hộ hoặc thông báo từ
chối chấm dứt hiệu lực văn bằng bảo hộ.
5. Quy định tại các khoản 1, 3 và 4 Điều này cũng được áp
dụng đối với việc chấm dứt hiệu lực đăng ký quốc tế đối với nhãn hiệu.
Điều 96. Huỷ bỏ hiệu lực văn bằng bảo hộ
1. Văn bằng bảo hộ bị hủy bỏ toàn bộ hiệu lực trong các
trường hợp sau đây:
a) Người nộp đơn đăng ký không có quyền đăng ký và không được
chuyển nhượng quyền đăng ký đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế
bố trí, nhãn hiệu;
b) Đối tượng sở hữu công nghiệp không đáp ứng các điều kiện
bảo hộ tại thời điểm cấp văn bằng bảo hộ.
2. Văn bằng bảo hộ bị hủy bỏ một phần hiệu lực trong trường
hợp phần đó không đáp ứng điều kiện bảo hộ.
3. Tổ chức, cá nhân có quyền yêu cầu cơ quan quản lý nhà nước
về quyền sở hữu công nghiệp hủy bỏ hiệu lực văn bằng bảo hộ trong các trường
hợp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này với điều kiện phải nộp phí và lệ
phí.
Thời hiệu thực hiện quyền yêu cầu huỷ bỏ hiệu lực văn bằng
bảo hộ là suốt thời hạn bảo hộ; đối với nhãn hiệu thì thời hiệu này là năm năm
kể từ ngày cấp văn bằng bảo hộ, trừ trường hợp văn bằng bảo hộ được cấp do sự
không trung thực của người nộp đơn.
4. Căn cứ kết quả xem xét đơn yêu cầu hủy bỏ hiệu lực văn
bằng bảo hộ và ý kiến của các bên liên quan, cơ quan quản lý nhà nước về quyền
sở hữu công nghiệp quyết định hủy bỏ một phần hoặc toàn bộ hiệu lực văn bằng
bảo hộ hoặc thông báo từ chối hủy bỏ hiệu lực văn bằng bảo hộ.
5. Quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này cũng được áp
dụng đối với việc huỷ bỏ hiệu lực đăng ký quốc tế đối với nhãn hiệu.
Điều 97. Sửa đổi văn bằng bảo hộ
1. Chủ văn bằng bảo hộ có quyền yêu cầu cơ quan quản lý nhà
nước về quyền sở hữu công nghiệp sửa đổi những thông tin sau đây trên văn bằng
bảo hộ với điều kiện phải nộp phí, lệ phí:
a) Thay đổi, sửa chữa thiếu sót liên quan đến tên và địa chỉ
của tác giả, chủ văn bằng bảo hộ;
b) Sửa đổi bản mô tả tính chất, chất lượng đặc thù, khu vực
địa lý mang chỉ dẫn địa lý; sửa đổi quy chế sử dụng nhãn hiệu tập thể, quy chế
sử dụng nhãn hiệu chứng nhận.
2. Theo yêu cầu của chủ văn bằng bảo hộ, cơ quan quản lý nhà
nước về quyền sở hữu công nghiệp có trách nhiệm sửa chữa những thiếu sót trong
văn bằng bảo hộ do lỗi của cơ quan đó. Trong trường hợp này, chủ văn bằng bảo
hộ không phải nộp phí, lệ phí.
3. Chủ văn bằng bảo hộ có quyền yêu cầu cơ quan quản lý nhà
nước về quyền sở hữu công nghiệp thu hẹp phạm vi quyền sở hữu công nghiệp;
trong trường hợp này, đơn đăng ký sở hữu công nghiệp tương ứng phải được thẩm
định lại về nội dung và người yêu cầu phải nộp phí thẩm định nội dung.
Điều 98. Sổ đăng ký quốc gia về sở hữu công nghiệp
1. Sổ đăng ký quốc gia về sở hữu công nghiệp là tài liệu ghi
nhận việc xác lập, thay đổi và chuyển giao quyền sở hữu công nghiệp đối với
sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí, nhãn hiệu và chỉ dẫn địa lý
theo quy định của Luật này.
2. Quyết định cấp văn bằng bảo hộ, nội dung chủ yếu của văn
bằng bảo hộ, quyết định sửa đổi, chấm dứt, huỷ bỏ hiệu lực văn bằng bảo hộ,
quyết định đăng ký hợp đồng chuyển giao quyền sở hữu công nghiệp được ghi nhận
vào Sổ đăng ký quốc gia về sở hữu công nghiệp.
3. Sổ đăng ký quốc gia về sở hữu công nghiệp do cơ quan quản
lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp lập và lưu giữ.
Điều 99. Công bố các quyết định liên quan đến văn bằng bảo hộ
Quyết định cấp, chấm dứt, hủy bỏ, sửa đổi văn bằng bảo hộ
quyền sở hữu công nghiệp được cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công
nghiệp công bố trên Công báo sở hữu công nghiệp trong thời hạn sáu mươi ngày,
kể từ ngày ra quyết định.
MỤC 2
ĐƠN ĐĂNG KÝ SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP
Điều 100. Yêu cầu chung đối với đơn đăng ký sở hữu công nghiệp
1. Đơn đăng ký sở hữu công nghiệp bao gồm các tài liệu sau
đây:
a) Tờ khai đăng ký theo mẫu quy định;
b) Tài liệu, mẫu vật, thông tin thể hiện đối tượng sở hữu
công nghiệp đăng ký bảo hộ quy định tại các điều từ Điều 102 đến Điều 106 của
Luật này;
c) Giấy uỷ quyền, nếu đơn nộp thông qua đại diện;
d) Tài liệu chứng minh quyền đăng ký, nếu người nộp đơn thụ
hưởng quyền đó của người khác;
đ) Tài liệu chứng minh quyền ưu tiên, nếu có yêu cầu hưởng
quyền ưu tiên;
e) Chứng từ nộp phí, lệ phí.
2. Đơn đăng ký sở hữu công nghiệp và giấy tờ giao dịch giữa
người nộp đơn và cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp phải được
làm bằng tiếng Việt, trừ các tài liệu sau đây có thể được làm bằng ngôn ngữ
khác nhưng phải được dịch ra tiếng Việt khi cơ quan quản lý nhà nước về quyền
sở hữu công nghiệp yêu cầu:
a) Giấy uỷ quyền;
b) Tài liệu chứng minh quyền đăng ký;
c) Tài liệu chứng minh quyền ưu tiên;
d) Các tài liệu khác để bổ trợ cho đơn.
3. Tài liệu chứng minh quyền ưu tiên đối với đơn đăng ký sở
hữu công nghiệp bao gồm:
a) Bản sao đơn hoặc các đơn đầu tiên có xác nhận của cơ quan
đã nhận đơn đầu tiên;
b) Giấy chuyển nhượng quyền ưu tiên nếu quyền đó được thụ
hưởng từ người khác.
Điều 101. Yêu cầu về tính thống nhất của đơn đăng ký sở hữu công nghiệp
1. Mỗi đơn đăng ký sở hữu công nghiệp chỉ được yêu cầu cấp
một văn bằng bảo hộ cho một đối tượng sở hữu công nghiệp duy nhất, trừ trường
hợp quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều này.
2. Mỗi đơn đăng ký có thể yêu cầu cấp một Bằng độc quyền sáng
chế hoặc một Bằng độc quyền giải pháp hữu ích cho một nhóm sáng chế có mối liên
hệ chặt chẽ về kỹ thuật nhằm thực hiện một ý đồ sáng tạo chung duy nhất.
3. Mỗi đơn đăng ký có thể yêu cầu cấp một Bằng độc quyền kiểu
dáng công nghiệp cho nhiều kiểu dáng công nghiệp trong các trường hợp sau đây:
a) Các kiểu dáng công nghiệp của một bộ sản phẩm gồm nhiều
sản phẩm thể hiện ý tưởng sáng tạo chung duy nhất, được sử dụng cùng nhau hoặc
để thực hiện chung một mục đích;
b) Một kiểu dáng công nghiệp kèm theo một hoặc nhiều phương
án là biến thể của kiểu dáng công nghiệp đó, theo ý tưởng sáng tạo chung duy
nhất, không khác biệt đáng kể với kiểu dáng công nghiệp đó.
4. Mỗi đơn đăng ký có thể yêu cầu cấp Giấy chứng nhận đăng ký
nhãn hiệu cho một nhãn hiệu dùng cho một hoặc nhiều hàng hoá, dịch vụ khác
nhau.
Điều 102. Yêu cầu đối với đơn đăng ký sáng chế
1. Tài liệu xác định sáng chế cần bảo hộ trong đơn đăng ký
sáng chế bao gồm bản mô tả sáng chế và bản tóm tắt sáng chế. Bản mô tả sáng chế
gồm phần mô tả sáng chế và phạm vi bảo hộ sáng chế.
2. Phần mô tả sáng chế phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Bộc lộ đầy đủ và rõ ràng bản chất của sáng chế đến
mức căn cứ vào đó người có hiểu biết trung bình về lĩnh vực kỹ thuật tương ứng
có thể thực hiện được sáng chế đó;
b) Giải thích vắn tắt hình vẽ kèm theo, nếu cần làm rõ
thêm bản chất của sáng chế;
c) Làm rõ tính mới, trình độ sáng tạo và khả năng áp
dụng công nghiệp của sáng chế.
3. Phạm vi bảo hộ sáng chế phải được thể hiện dưới dạng tập
hợp các dấu hiệu kỹ thuật cần và đủ để xác định phạm vi quyền đối với sáng chế
và phải phù hợp với phần mô tả sáng chế và hình vẽ.
4. Bản tóm tắt sáng chế phải bộc lộ những nội dung chủ yếu về
bản chất của sáng chế.
Điều 103. Yêu cầu đối với đơn đăng ký kiểu dáng công nghiệp
1. Tài liệu xác định kiểu dáng công nghiệp cần bảo hộ trong
đơn đăng ký kiểu dáng công nghiệp gồm bản mô tả kiểu dáng công nghiệp và bộ ảnh
chụp, bản vẽ kiểu dáng công nghiệp. Bản mô tả kiểu dáng công nghiệp gồm phần mô
tả kiểu dáng công nghiệp và phạm vi bảo hộ kiểu dáng công nghiệp.
2. Phần mô tả kiểu dáng công nghiệp phải đáp ứng các điều
kiện sau đây:
a) Bộc lộ đầy đủ tất cả các đặc điểm tạo dáng thể hiện bản
chất của kiểu dáng công nghiệp và nêu rõ các đặc điểm tạo dáng mới, khác biệt
so với kiểu dáng công nghiệp ít khác biệt nhất đã biết, phù hợp với bộ ảnh chụp
hoặc bản vẽ;
b) Trường hợp đơn đăng ký kiểu dáng công nghiệp gồm nhiều
phương án thì phần mô tả phải thể hiện đầy đủ các phương án và chỉ rõ các đặc
điểm khác biệt giữa phương án cơ bản với các phương án còn lại;
c) Trường hợp kiểu dáng công nghiệp nêu trong đơn đăng ký là
kiểu dáng của bộ sản phẩm thì phần mô tả phải thể hiện đầy đủ kiểu dáng của
từng sản phẩm trong bộ sản phẩm đó.
3. Phạm vi bảo hộ kiểu dáng công nghiệp phải nêu rõ các đặc
điểm tạo dáng cần được bảo hộ, bao gồm các đặc điểm mới, khác biệt với các kiểu
dáng công nghiệp tương tự đã biết.
4. Bộ ảnh chụp, bản vẽ phải thể hiện đầy đủ các đặc điểm tạo
dáng của kiểu dáng công nghiệp.
Điều 104. Yêu cầu đối với đơn đăng ký thiết kế bố trí
Tài liệu, mẫu vật, thông tin xác định thiết kế bố trí cần bảo
hộ trong đơn đăng ký thiết kế bố trí bao gồm:
1. Bản vẽ, ảnh chụp thiết kế bố trí;
2. Thông tin về chức năng, cấu tạo của mạch tích hợp bán dẫn
sản xuất theo thiết kế bố trí;
3. Mẫu mạch tích hợp bán dẫn sản xuất theo thiết kế bố trí,
nếu thiết kế bố trí đã được khai thác thương mại.
Điều 105. Yêu cầu đối với đơn đăng ký nhãn hiệu
1. Tài liệu, mẫu vật, thông tin xác định nhãn hiệu cần bảo hộ
trong đơn đăng ký nhãn hiệu bao gồm:
a) Mẫu nhãn hiệu và danh mục hàng hoá, dịch vụ mang nhãn
hiệu;
b) Quy chế sử dụng nhãn hiệu tập thể, quy chế sử dụng nhãn
hiệu chứng nhận.
2. Mẫu nhãn hiệu phải được mô tả để làm rõ các yếu tố cấu
thành của nhãn hiệu và ý nghĩa tổng thể của nhãn hiệu nếu có; nếu nhãn hiệu có
từ, ngữ thuộc ngôn ngữ tượng hình thì từ, ngữ đó phải được phiên âm; nhãn hiệu
có từ, ngữ bằng tiếng nước ngoài thì phải được dịch ra tiếng Việt.
3. Hàng hoá, dịch vụ nêu trong đơn đăng ký nhãn hiệu phải
được xếp vào các nhóm phù hợp với bảng phân loại theo Thoả ước Ni-xơ về phân
loại quốc tế về hàng hoá và dịch vụ nhằm mục đích đăng ký nhãn hiệu, do cơ quan
quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp công bố.
4. Quy chế sử dụng nhãn hiệu tập thể bao gồm những nội dung
chủ yếu sau đây:
a) Tên, địa chỉ, căn cứ thành lập và hoạt động của tổ chức
tập thể là chủ sở hữu nhãn hiệu;
b) Các tiêu chuẩn để trở thành thành viên của tổ chức tập
thể;
c) Danh sách các tổ chức, cá nhân được phép sử dụng nhãn
hiệu;
d) Các điều kiện sử dụng nhãn hiệu;
đ) Biện pháp xử lý hành vi vi phạm quy chế sử dụng nhãn hiệu.
5. Quy chế sử dụng nhãn hiệu chứng nhận phải có những nội
dung chủ yếu sau đây:
a) Tổ chức, cá nhân là chủ sở hữu nhãn hiệu;
b) Điều kiện để được sử dụng nhãn hiệu;
c) Các đặc tính của hàng hoá, dịch vụ được chứng nhận bởi
nhãn hiệu;
d) Phương pháp đánh giá các đặc tính của hàng hóa, dịch vụ và
phương pháp kiểm soát việc sử dụng nhãn hiệu;
đ) Chi phí mà người sử dụng nhãn hiệu phải trả cho việc chứng
nhận, bảo vệ nhãn hiệu, nếu có.
Điều 106. Yêu cầu đối với đơn đăng ký chỉ dẫn địa lý
1. Tài liệu, mẫu vật, thông tin xác định chỉ dẫn địa lý cần
bảo hộ trong đơn đăng ký chỉ dẫn địa lý bao gồm:
a) Tên gọi, dấu hiệu là chỉ dẫn địa lý;
b) Sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý;
c) Bản mô tả tính chất, chất lượng đặc thù, danh tiếng của
sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý và các yếu tố đặc trưng của điều kiện tự nhiên tạo
nên tính chất, chất lượng đặc thù, danh tiếng của sản phẩm đó (sau đây gọi là
bản mô tả tính chất đặc thù);
d) Bản đồ khu vực địa lý tương ứng với chỉ dẫn địa lý;
đ) Tài liệu chứng minh chỉ dẫn địa lý đang được bảo hộ tại
nước có chỉ dẫn địa lý đó, nếu là chỉ dẫn địa lý của nước ngoài.
2. Bản mô tả tính chất đặc thù phải có các nội dung chủ yếu
sau đây:
a) Mô tả loại sản phẩm tương ứng, bao gồm cả nguyên liệu thô
và các đặc tính lý học, hoá học, vi sinh và cảm quan của sản phẩm;
b) Cách xác định khu vực địa lý tương ứng với chỉ dẫn địa lý;
c) Chứng cứ về loại sản phẩm có xuất xứ từ khu vực địa lý
theo nghĩa tương ứng quy định tại Điều 79 của Luật này;
d) Mô tả phương pháp sản xuất, chế biến mang tính địa phương
và có tính ổn định;
đ) Thông tin về mối quan hệ giữa tính chất, chất lượng đặc
thù hoặc danh tiếng của sản phẩm với điều kiện địa lý theo quy định tại Điều 79
của Luật này;
e) Thông tin về cơ chế tự kiểm tra các tính chất, chất lượng
đặc thù của sản phẩm.
Điều 107. Uỷ quyền đại diện trong các thủ tục liên quan đến quyền sở
hữu công nghiệp
1. Việc uỷ quyền tiến hành các thủ tục liên quan đến việc xác
lập, duy trì, gia hạn, sửa đổi, chấm dứt, huỷ bỏ hiệu lực văn bằng bảo hộ phải
được lập thành giấy uỷ quyền.
2. Giấy uỷ quyền phải có các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Tên, địa chỉ đầy đủ của bên uỷ quyền và bên được uỷ quyền;
b) Phạm vi uỷ quyền;
c) Thời hạn uỷ quyền;
d) Ngày lập giấy uỷ quyền;
đ) Chữ ký, con dấu (nếu có) của bên uỷ quyền.
3. Giấy uỷ quyền không có thời hạn uỷ quyền được coi là có
hiệu lực vô thời hạn và chỉ chấm dứt hiệu lực khi bên uỷ quyền tuyên bố chấm
dứt uỷ quyền.
MỤC 3
THỦ TỤC XỬ LÝ ĐƠN ĐĂNG KÝ SỞ
HỮU CÔNG NGHIỆP VÀ CẤP VĂN BẰNG BẢO HỘ
Điều 108. Tiếp nhận đơn đăng ký sở hữu công nghiệp, ngày nộp đơn
1. Đơn đăng ký sở hữu công nghiệp chỉ được cơ quan quản lý
nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp tiếp nhận nếu có ít nhất các thông tin và
tài liệu sau đây:
a) Tờ khai đăng ký sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế
bố trí, nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý, trong đó có đủ thông tin để xác định người
nộp đơn và mẫu nhãn hiệu, danh mục sản phẩm, dịch vụ mang nhãn hiệu đối với đơn
đăng ký nhãn hiệu;
b) Bản mô tả, trong đó có phạm vi bảo hộ đối với đơn đăng ký
sáng chế; bộ ảnh chụp, bản vẽ, bản mô tả đối với đơn đăng ký kiểu dáng công
nghiệp; bản mô tả tính chất đặc thù của sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý đối với
đơn đăng ký chỉ dẫn địa lý;
c) Chứng từ nộp lệ phí nộp đơn.
2. Ngày nộp đơn là ngày đơn được cơ quan quản lý nhà nước về
quyềnsở hữu công nghiệp tiếp nhận hoặc là ngày nộp đơn quốc tế đối với đơn nộp
theo điều ước quốc tế.
Điều 109. Thẩm định hình thức đơn đăng ký sở hữu công nghiệp
1. Đơn đăng ký sở hữu công nghiệp được thẩm định hình thức để
đánh giá tính hợp lệ của đơn.
2. Đơn đăng ký sở hữu công nghiệp bị coi là không hợp lệ
trong các trường hợp sau đây:
a) Đơn không đáp ứng các yêu cầu về hình thức;
b) Đối tượng nêu trong đơn là đối tượng không được bảo hộ;
c) Người nộp đơn không có quyền đăng ký, kể cả trường hợp
quyền đăng ký cùng thuộc nhiều tổ chức, cá nhân nhưng một hoặc một số người
trong số đó không đồng ý thực hiện việc nộp đơn;
d) Đơn được nộp trái với quy định về cách thức nộp đơn quy
định tại Điều 89 của Luật này;
đ) Người nộp đơn không nộp phí và lệ phí.
3. Đối với đơn đăng ký sở hữu công nghiệp thuộc các trường
hợp quy định tại khoản 2 Điều này, cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu
công nghiệp thực hiện các thủ tục sau đây:
a) Thông báo dự định từ chối chấp nhận đơn hợp lệ, trong đó
phải nêu rõ lý do và ấn định thời hạn để người nộp đơn sửa chữa thiếu sót hoặc
có ý kiến phản đối dự định từ chối;
b) Thông báo từ chối chấp nhận đơn hợp lệ nếu người nộp đơn
không sửa chữa thiếu sót, sửa chữa thiếu sót không đạt yêu cầu hoặc không có ý
kiến xác đáng phản đối dự định từ chối quy định tại điểm a khoản này;
c) Thông báo từ chối cấp Giấy chứng nhận đăng ký thiết kế bố
trí mạch tích hợp bán dẫn đối với đơn đăng ký thiết kế bố trí;
d) Thực hiện thủ tục quy định tại khoản 4 Điều này nếu người
nộp đơn sửa chữa thiếu sót đạt yêu cầu hoặc có ý kiến xác đáng phản đối dự định
từ chối chấp nhận đơn hợp lệ quy định tại điểm a khoản này.
4. Đối với đơn đăng ký sở hữu công nghiệp không thuộc các
trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này hoặc thuộc trường hợp quy định tại
điểm d khoản 3 Điều này thì cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công
nghiệp ra thông báo chấp nhận đơn hợp lệ hoặc thực hiện thủ tục cấp văn bằng
bảo hộ và ghi nhận vào Sổ đăng ký quốc gia về sở hữu công nghiệp theo quy định
tại Điều 118 của Luật này đối với đơn đăng ký thiết kế bố trí.
5. Đơn đăng ký nhãn hiệu bị từ chối theo quy định tại khoản 3
Điều này bị coi là không được nộp, trừ trường hợp đơn được dùng làm căn cứ để
yêu cầu hưởng quyền ưu tiên.
Điều 110. Công bố đơn đăng ký sở hữu công nghiệp
1. Đơn đăng ký sở hữu công nghiệp đã được cơ quan quản lý nhà
nước về quyền sở hữu công nghiệp chấp nhận hợp lệ được công bố trên Công báo sở
hữu công nghiệp theo quy định tại Điều này.
2. Đơn đăng ký sáng chế được công bố trong tháng thứ mười
chín kể từ ngày nộp đơn hoặc từ ngày ưu tiên đối với đơn được hưởng quyền ưu
tiên hoặc vào thời điểm sớm hơn theo yêu cầu của người nộp đơn.
3. Đơn đăng ký kiểu dáng công nghiệp, đơn đăng ký nhãn hiệu,
đơn đăng ký chỉ dẫn địa lý được công bố trong thời hạn hai tháng kể từ ngày đơn
được chấp nhận là đơn hợp lệ.
4. Đơn đăng ký thiết kế bố trí được công bố dưới hình thức
cho phép tra cứu trực tiếp tại cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công
nghiệp nhưng không được sao chép; đối với thông tin bí mật trong đơn thì chỉ có
cơ quan có thẩm quyền và các bên liên quan trong quá trình thực hiện thủ tục
hủy bỏ hiệu lực văn bằng bảo hộ hoặc quá trình thực hiện thủ tục xử lý hành vi
xâm phạm quyền mới được phép tra cứu.
Các thông tin cơ bản về đơn đăng ký
thiết kế bố trí và văn bằng bảo hộ thiết kế bố trí được công bố trong thời hạn
hai tháng kể từ ngày cấp văn bằng bảo hộ.
Điều 111. Bảo mật đơn đăng ký sáng chế, đơn đăng ký kiểu dáng công
nghiệp trước khi công bố
1. Trước thời điểm đơn đăng ký sáng chế, đơn đăng ký kiểu
dáng công nghiệp được công bố trên Công báo sở hữu công nghiệp, cơ quan quản lý
nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp có trách nhiệm bảo mật thông tin trong
đơn.
2. Cán bộ, công chức của cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở
hữu công nghiệp làm lộ bí mật thông tin trong đơn đăng ký sáng chế, đơn đăng ký
kiểu dáng công nghiệp thì bị xử lý kỷ luật; nếu việc làm lộ bí mật thông tin
gây thiệt hại cho người nộp đơn thì phải bồi thường thiệt hại theo quy định của
pháp luật.
Điều 112. ý kiến của người thứ ba về việc cấp văn bằng bảo hộ
Kể từ ngày đơn đăng ký sở hữu công nghiệp được công bố trên
Công báo sở hữu công nghiệp đến trước ngày ra quyết định cấp văn bằng bảo hộ,
bất kỳ người thứ ba nào cũng có quyền có ý kiến với cơ quan quản lý nhà nước về
quyền sở hữu công nghiệp về việc cấp hoặc không cấp văn bằng bảo hộ đối với đơn
đó. ý kiến phải được lập thành văn bản kèm theo các tài liệu hoặc trích dẫn
nguồn thông tin để chứng minh.
Điều 113. Yêu cầu thẩm định nội dung đơn đăng ký sáng chế
1. Trong thời hạn bốn mươi hai tháng kể từ ngày nộp đơn hoặc
kể từ ngày ưu tiên trong trường hợp đơn được hưởng quyền ưu tiên, người nộp đơn
đăng ký sáng chế hoặc bất kỳ người thứ ba nào đều có thể yêu cầu cơ quan quản
lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp thẩm định nội dung đơn với điều kiện
phải nộp phí thẩm định nội dung đơn.
2. Thời hạn yêu cầu thẩm định nội dung đơn đăng ký sáng
chế có yêu cầu cấp Bằng độc quyền giải pháp hữu ích là ba mươi sáu tháng kể từ
ngày nộp đơn hoặc kể từ ngày ưu tiên trong trường hợp đơn được hưởng quyền ưu
tiên.
3. Trường hợp không có yêu cầu thẩm định nội dung nộp
trong thời hạn quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này thì đơn đăng ký sáng
chế được coi như đã rút tại thời điểm kết thúc thời hạn đó.
Điều 114. Thẩm định nội dung đơn đăng ký sở hữu công nghiệp
1. Những đơn đăng ký sở hữu công nghiệp sau đây được thẩm
định nội dung để đánh giá khả năng cấp văn bằng bảo hộ cho đối tượng nêu trong
đơn theo các điều kiện bảo hộ và xác định phạm vi bảo hộ tương ứng:
a) Đơn đăng ký sáng chế đã được công nhận là hợp lệ và có yêu
cầu thẩm định nội dung nộp theo quy định;
b) Đơn đăng ký kiểu dáng công nghiệp, đơn đăng ký nhãn hiệu,
đơn đăng ký chỉ dẫn địa lý đã được công nhận là hợp lệ.
2. Đơn đăng ký thiết kế bố trí không được thẩm định nội
dung.
Điều 115. Sửa đổi, bổ sung, tách, chuyển đổi đơn đăng ký sở hữu công
nghiệp
1. Trước khi cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công
nghiệp thông báo từ chối cấp văn bằng bảo hộ hoặc quyết định cấp văn bằng bảo
hộ, người nộp đơn có các quyền sau đây:
a) Sửa đổi, bổ sung đơn;
b) Tách đơn;
c) Yêu cầu ghi nhận thay đổi về tên, địa chỉ của người
nộp đơn;
d) Yêu cầu ghi nhận thay đổi người nộp đơn do chuyển
nhượng đơn theo hợp đồng, do thừa kế, kế thừa hoặc theo quyết định của cơ quan
có thẩm quyền;
đ) Chuyển đổi đơn đăng ký sáng chế có yêu cầu cấp Bằng độc
quyền sáng chế thành đơn đăng ký sáng chế có yêu cầu cấp Bằng độc quyền giải
pháp hữu ích và ngược lại.
2. Người yêu cầu thực hiện các thủ tục quy định tại khoản 1
Điều này phải nộp phí và lệ phí.
3. Việc sửa đổi, bổ sung đơn đăng ký sở hữu công nghiệp không
được mở rộng phạm vi đối tượng đã bộc lộ hoặc nêu trong đơn và không được làm
thay đổi bản chất của đối tượng yêu cầu đăng ký nêu trong đơn, đồng thời phải
bảo đảm tính thống nhất của đơn.
4. Trong trường hợp tách đơn thì ngày nộp đơn của đơn được
tách được xác định là ngày nộp đơn của đơn ban đầu.
Điều 116. Rút đơn đăng ký sở hữu công nghiệp
1. Trước khi cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công
nghiệp quyết định cấp hoặc từ chối cấp văn bằng bảo hộ, người nộp đơn có quyền
tuyên bố rút đơn đăng ký sở hữu công nghiệp bằng văn bản do chính mình đứng tên
hoặc thông qua tổ chức dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp nếu giấy uỷ quyền có
nêu rõ việc uỷ quyền rút đơn.
2. Từ thời điểm người nộp đơn tuyên bố rút đơn, mọi thủ tục
tiếp theo liên quan đến đơn đó sẽ bị chấm dứt; các khoản phí, lệ phí đã nộp
liên quan đến những thủ tục chưa bắt đầu tiến hành được hoàn trả theo yêu cầu
của người nộp đơn.
3. Mọi đơn đăng ký sáng chế, kiểu dáng công nghiệp đã rút
hoặc bị coi là đã rút nếu chưa công bố và mọi đơn đăng ký nhãn hiệu đã rút đều
được coi là chưa từng được nộp, trừ trường hợp đơn được dùng làm căn cứ để yêu
cầu hưởng quyền ưu tiên.
Điều 117. Từ chối cấp văn bằng bảo hộ
1. Đơn đăng ký sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, nhãn hiệu,
chỉ dẫn địa lý bị từ chối cấp văn bằng bảo hộ trong các trường hợp sau đây:
a) Có cơ sở để khẳng định rằng đối tượng nêu trong đơn không
đáp ứng đầy đủ các điều kiện bảo hộ;
b) Đơn đáp ứng các điều kiện để được cấp văn bằng bảo hộ
nhưng không phải là đơn có ngày ưu tiên hoặc ngày nộp đơn sớm nhất thuộc trường
hợp quy định tại khoản 1 Điều 90 của Luật này;
c) Đơn thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 90 của Luật
này mà không được sự thống nhất của tất cả những người nộp đơn.
2. Đơn đăng ký thiết kế bố trí bị từ chối cấp văn bằng bảo hộ
trong trường hợp không đáp ứng yêu cầu về hình thức theo quy định tại Điều 109
của Luật này.
3. Đơn đăng ký sở hữu công nghiệp thuộc các trường hợp quy
định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này thì cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở
hữu công nghiệp thực hiện các thủ tục sau đây:
a) Thông báo dự định từ chối cấp văn bằng bảo hộ, trong đó
phải nêu rõ lý do và ấn định thời hạn để người nộp đơn có ý kiến phản đối dự
định từ chối;
b) Thông báo từ chối cấp văn bằng bảo hộ nếu người nộp đơn
không có ý kiến phản đối hoặc ý kiến phản đối không xác đáng dự định từ chối
quy định tại điểm a khoản này;
c) Cấp văn bằng bảo hộ và ghi nhận vào Sổ đăng ký quốc gia về
sở hữu công nghiệp theo quy định tại Điều 118 của Luật này nếu người nộp đơn có
ý kiến xác đáng phản đối dự định từ chối quy định tại điểm a khoản này.
4. Trong trường hợp có phản đối về dự
định cấp văn bằng bảo hộ, đơn đăng ký sở hữu công nghiệp tương ứng được thẩm
định lại về những vấn đề bị phản đối.
Điều 118. Cấp văn bằng bảo hộ, đăng bạ
Đơn đăng ký sở hữu công nghiệp không thuộc các trường hợp từ
chối cấp văn bằng bảo hộ quy định tại khoản 1, khoản 2 và điểm b khoản 3 Điều
117 của Luật này và người nộp đơn nộp lệ phí thì cơ quan quản lý nhà nước về
quyền sở hữu công nghiệp quyết định cấp văn bằng bảo hộ và ghi nhận vào Sổ đăng
ký quốc gia về sở hữu công nghiệp.
Điều 119. Thời hạn xử lý đơn đăng ký sở hữu công nghiệp
1. Đơn đăng ký sở hữu công nghiệp
được thẩm định hình thức trong thời hạn một tháng, kể từ ngày nộp đơn.
2. Đơn đăng ký sở hữu công nghiệp
được thẩm định nội dung trong thời hạn sau đây:
a) Đối với sáng chế không quá mười
tám tháng, kể từ ngày công bố đơn nếu yêu cầu thẩm định nội dung được nộp trước
ngày công bố đơn hoặc kể từ ngày nhận được yêu cầu thẩm định nội dung nếu yêu
cầu đó được nộp sau ngày công bố đơn;
b) Đối với nhãn hiệu không quá chín
tháng, kể từ ngày công bố đơn;
c) Đối với kiểu dáng công nghiệp
không quá bảy tháng, kể từ ngày công bố đơn;
d) Đối với chỉ dẫn địa lý không quá
sáu tháng, kể từ ngày công bố đơn.
3. Thời hạn thẩm định lại đơn đăng ký
sở hữu công nghiệp bằng hai phần ba thời hạn thẩm định lần đầu, đối với những
vụ việc phức tạp thì có thể kéo dài nhưng không vượt quá thời hạn thẩm định lần
đầu.
4. Thời gian để người nộp đơn sửa
đổi, bổ sung đơn không được tính vào các thời hạn quy định tại các khoản 1, 2
và 3 Điều này; thời hạn xử lý yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn không vượt quá một
phần ba thời gian thẩm định tương ứng quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều
này.”
MỤC 4
ĐƠN QUỐC TẾ VÀ XỬ LÝ ĐƠN QUỐC TẾ
Điều 120. Đơn quốc tế và xử lý đơn quốc tế
1. Đơn đăng ký sở hữu công nghiệp nộp theo các điều ước quốc
tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên được gọi chung là đơn
quốc tế.
2. Đơn quốc tế và việc xử lý đơn quốc tế phải tuân thủ quy
định của điều ước quốc tế có liên quan.
3. Chính phủ hướng dẫn thi hành quy định về đơn quốc tế và
trình tự, thủ tục xử lý đơn quốc tế của điều ước quốc tế có liên quan phù hợp
với các nguyên tắc của Chương này.
CHƯƠNG IX
CHỦ SỞ HỮU, NỘI DUNG VÀ GIỚI HẠN
QUYỀN SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP
MỤC 1
CHỦ SỞ HỮU VÀ NỘI DUNG QUYỀN SỞ HỮU
CÔNG NGHIỆP
Điều 121. Chủ sở hữu đối tượng sở hữu công nghiệp
1. Chủ sở hữu sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố
trí là tổ chức, cá nhân được cơ quan có thẩm quyền cấp văn bằng bảo hộ các đối
tượng sở hữu công nghiệp tương ứng.
Chủ sở hữu nhãn hiệu là tổ chức, cá nhân được cơ quan có thẩm
quyền cấp văn bằng bảo hộ nhãn hiệu hoặc có nhãn hiệu đã đăng ký quốc tế được
cơ quan có thẩm quyền công nhận hoặc có nhãn hiệu nổi tiếng.
2. Chủ sở hữu tên thương mại là tổ chức, cá nhân sử dụng hợp
pháp tên thương mại đó trong hoạt động kinh doanh.
3. Chủ sở hữu bí mật kinh doanh là tổ chức, cá nhân có được
bí mật kinh doanh một cách hợp pháp và thực hiện việc bảo mật bí mật kinh doanh
đó. Bí mật kinh doanh mà bên làm thuê, bên thực hiện nhiệm vụ được giao có được
trong khi thực hiện công việc được thuê hoặc được giao thuộc quyền sở hữu của
bên thuê hoặc bên giao việc, trừ trường hợp các bên có thoả thuận khác.
4. Chủ sở hữu chỉ dẫn địa lý của Việt Nam là Nhà nước.
Nhà nước trao quyền sử dụng chỉ dẫn địa lý cho tổ chức, cá
nhân tiến hành việc sản xuất sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý tại địa phương tương
ứng và đưa sản phẩm đó ra thị trường. Nhà nước trực tiếp thực hiện quyền quản
lý chỉ dẫn địa lý hoặc trao quyền quản lý chỉ dẫn địa lý cho tổ chức đại diện
quyền lợi của tất cả các tổ chức, cá nhân được trao quyền sử dụng chỉ dẫn địa
lý.
Điều 122. Tác giả và quyền của tác giả sáng chế, kiểu dáng công nghiệp,
thiết kế bố trí
1. Tác giả sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí
là người trực tiếp sáng tạo ra đối tượng sở hữu công nghiệp; trong trường hợp
có hai người trở lên cùng nhau trực tiếp sáng tạo ra đối tượng sở hữu công
nghiệp thì họ là đồng tác giả.
2. Quyền nhân thân của tác giả sáng chế, kiểu dáng công
nghiệp, thiết kế bố trí gồm các quyền sau đây:
a) Được ghi tên là tác giả trong Bằng độc quyền sáng chế,
Bằng độc quyền giải pháp hữu ích, Bằng độc quyền kiểu dáng công nghiệp và Giấy
chứng nhận đăng ký thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn;
b) Được nêu tên là tác giả trong các tài liệu công bố, giới
thiệu về sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí.
3. Quyền tài sản của tác giả sáng chế, kiểu dáng công nghiệp,
thiết kế bố trí là quyền nhận thù lao theo quy định tại Điều 135 của Luật này.
Điều 123. Quyền của chủ sở hữu đối tượng sở hữu công nghiệp
1. Chủ sở hữu đối tượng sở hữu công nghiệp có các quyền tài
sản sau đây:
a) Sử dụng, cho phép người khác sử dụng đối tượng sở hữu công
nghiệp theo quy định tại Điều 124 và Chương X của Luật này;
b) Ngăn cấm người khác sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp
theo quy định tại Điều 125 của Luật này;
c) Định đoạt đối tượng sở hữu công nghiệp theo quy định tại
Chương X của Luật này.
2. Tổ chức, cá nhân được Nhà nước trao quyền sử dụng, quyền
quản lý chỉ dẫn địa lý theo quy định tại khoản 4 Điều 121 của Luật này có các
quyền sau đây:
a) Tổ chức được trao quyền quản lý chỉ dẫn địa lý có quyền
cho phép người khác sử dụng chỉ dẫn địa lý đó theo quy định tại điểm a khoản 1
Điều này;
b) Tổ chức, cá nhân được trao quyền sử dụng hoặc tổ chức được
trao quyền quản lý chỉ dẫn địa lý có quyền ngăn cấm người khác sử dụng chỉ dẫn
địa lý đó theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.
Điều 124. Sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp
1. Sử dụng sáng chế là việc thực hiện các hành vi sau đây:
a) Sản xuất sản phẩm được bảo hộ;
b) áp dụng quy trình được bảo hộ;
c) Khai thác công dụng của sản phẩm được bảo hộ hoặc sản phẩm
được sản xuất theo quy trình được bảo hộ;
d) Lưu thông, quảng cáo, chào hàng, tàng trữ để lưu thông sản
phẩm quy định tại điểm c khoản này;
đ) Nhập khẩu sản phẩm quy định tại điểm c khoản này.
2. Sử dụng kiểu dáng công nghiệp là việc thực hiện các hành
vi sau đây:
a) Sản xuất sản phẩm có hình dáng bên ngoài là kiểu dáng công
nghiệp được bảo hộ;
b) Lưu thông, quảng cáo, chào hàng, tàng trữ để lưu thông sản
phẩm quy định tại điểm a khoản này;
c) Nhập khẩu sản phẩm quy định tại điểm a khoản này.
3. Sử dụng thiết kế bố trí là việc thực hiện các hành vi sau
đây:
a) Sao chép thiết kế bố trí; sản xuất mạch tích hợp bán dẫn
theo thiết kế bố trí được bảo hộ;
b) Bán, cho thuê, quảng cáo, chào hàng hoặc tàng trữ các bản
sao thiết kế bố trí, mạch tích hợp bán dẫn sản xuất theo thiết kế bố trí hoặc
hàng hoá chứa mạch tích hợp bán dẫn sản xuất theo thiết kế bố trí được bảo hộ;
c) Nhập khẩu bản sao thiết kế bố trí, mạch tích hợp bán dẫn
sản xuất theo thiết kế bố trí hoặc hàng hoá chứa mạch tích hợp bán dẫn sản xuất
theo thiết kế bố trí được bảo hộ.
4. Sử dụng bí mật kinh doanh là việc thực hiện các hành vi
sau đây:
a) áp dụng bí mật kinh doanh để sản xuất sản phẩm, cung ứng
dịch vụ, thương mại hàng hoá;
b) Bán, quảng cáo để bán, tàng trữ để bán, nhập khẩu sản phẩm
được sản xuất do áp dụng bí mật kinh doanh.
5. Sử dụng nhãn hiệu là việc thực hiện các hành vi sau đây:
a) Gắn nhãn hiệu được bảo hộ lên hàng hoá, bao bì hàng hoá,
phương tiện kinh doanh, phương tiện dịch vụ, giấy tờ giao dịch trong hoạt động
kinh doanh;
b) Lưu thông, chào bán, quảng cáo để bán, tàng trữ để bán
hàng hoá mang nhãn hiệu được bảo hộ;
c) Nhập khẩu hàng hoá, dịch vụ mang nhãn hiệu được bảo hộ.
6. Sử dụng tên thương mại là việc thực hiện hành vi nhằm mục
đích thương mại bằng cách dùng tên thương mại để xưng danh trong các hoạt động
kinh doanh, thể hiện tên thương mại trong các giấy tờ giao dịch, biển hiệu, sản
phẩm, hàng hoá, bao bì hàng hoá và phương tiện cung cấp dịch vụ, quảng cáo.
7. Sử dụng chỉ dẫn địa lý là việc thực hiện các hành vi sau
đây:
a) Gắn chỉ dẫn địa lý được bảo hộ lên hàng hoá, bao bì hàng
hoá, phương tiện kinh doanh, giấy tờ giao dịch trong hoạt động kinh doanh;
b) Lưu thông, chào bán, quảng cáo nhằm để bán, tàng trữ để
bán hàng hoá có mang chỉ dẫn địa lý được bảo hộ;
c) Nhập khẩu hàng hoá có mang chỉ dẫn địa lý được bảo
hộ.
Điều 125. Quyền ngăn cấm người khác sử dụng đối tượng sở hữu công
nghiệp
1. Chủ sở hữu đối tượng sở hữu công nghiệp và tổ chức, cá
nhân được trao quyền sử dụng hoặc quyền quản lý chỉ dẫn địa lý có quyền ngăn
cấm người khác sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp nếu việc sử dụng đó không
thuộc các trường hợp quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.
2. Chủ sở hữu đối tượng sở hữu công nghiệp và tổ chức, cá
nhân được trao quyền sử dụng hoặc quyền quản lý chỉ dẫn địa lý không có quyền
cấm người khác thực hiện hành vi thuộc các trường hợp sau đây:
a) Sử dụng sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí
nhằm phục vụ nhu cầu cá nhân hoặc mục đích phi thương mại hoặc nhằm mục đích
đánh giá, phân tích, nghiên cứu, giảng dạy, thử nghiệm, sản xuất thử hoặc thu
thập thông tin để thực hiện thủ tục xin phép sản xuất, nhập khẩu, lưu hành sản
phẩm;
b) Lưu thông, nhập khẩu, khai thác công dụng của sản phẩm
được đưa ra thị trường, kể cả thị trường nước ngoài một cách hợp pháp, trừ sản
phẩm không phải do chính chủ sở hữu nhãn hiệu hoặc người được phép của chủ sở
hữu nhãn hiệu đưa ra thị trường nước ngoài;
c) Sử dụng sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí
chỉ nhằm mục đích duy trì hoạt động của các phương tiện vận tải của nước ngoài
đang quá cảnh hoặc tạm thời nằm trong lãnh thổ Việt Nam;
d) Sử dụng sáng chế, kiểu dáng công nghiệp do người có quyền
sử dụng trước thực hiện theo quy định tại Điều 134 của Luật này;
đ) Sử dụng sáng chế do người được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền cho phép thực hiện theo quy định tại Điều 145 và Điều 146 của Luật này;
e) Sử dụng thiết kế bố trí khi không biết hoặc không có nghĩa
vụ phải biết thiết kế bố trí đó được bảo hộ;
g) Sử dụng nhãn hiệu trùng hoặc tương tự với chỉ dẫn địa lý
được bảo hộ nếu nhãn hiệu đó đã đạt được sự bảo hộ một cách trung thực trước
ngày nộp đơn đăng ký chỉ dẫn địa lý đó;
h) Sử dụng một cách trung thực tên người, dấu hiệu mô tả
chủng loại, số lượng, chất lượng, công dụng, giá trị, nguồn gốc địa lý và các
đặc tính khác của hàng hoá, dịch vụ.
3. Chủ sở hữu bí mật kinh doanh không có quyền cấm người khác
thực hiện các hành vi sau đây:
a) Bộc lộ, sử dụng bí mật kinh doanh thu được khi không biết
và không có nghĩa vụ phải biết bí mật kinh doanh đó do người khác thu được một
cách bất hợp pháp;
b) Bộc lộ dữ liệu bí mật nhằm bảo vệ công chúng theo quy định
tại khoản 1 Điều 128 của Luật này;
c) Sử dụng dữ liệu bí mật quy định tại Điều 128 của Luật này
không nhằm mục đích thương mại;
d) Bộc lộ, sử dụng bí mật kinh doanh được tạo ra một cách độc
lập;
đ) Bộc lộ, sử dụng bí mật kinh doanh được tạo ra do phân
tích, đánh giá sản phẩm được phân phối hợp pháp với điều kiện người phân tích,
đánh giá không có thoả thuận khác với chủ sở hữu bí mật kinh doanh hoặc người
bán hàng.
Điều 126. Hành vi xâm phạm quyền đối với sáng chế, kiểu dáng công
nghiệp, thiết kế bố trí
Các hành vi sau đây bị coi là xâm phạm quyền của chủ sở hữu
sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí:
1. Sử dụng sáng chế được bảo hộ, kiểu dáng công nghiệp được
bảo hộ hoặc kiểu dáng công nghiệp không khác biệt đáng kể với kiểu dáng đó,
thiết kế bố trí được bảo hộ hoặc bất kỳ phần nào có tính nguyên gốc của thiết
kế bố trí đó trong thời hạn hiệu lực của văn bằng bảo hộ mà không được phép của
chủ sở hữu;
2. Sử dụng sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí
mà không trả tiền đền bù theo quy định về quyền tạm thời quy định tại Điều 131
của Luật này.
Điều 127. Hành vi xâm phạm quyền đối với bí mật kinh doanh
1. Các hành vi sau đây bị coi là xâm phạm quyền đối với bí
mật kinh doanh:
a) Tiếp cận, thu thập thông tin thuộc bí mật kinh doanh bằng
cách chống lại các biện pháp bảo mật của người kiểm soát hợp pháp bí mật kinh
doanh đó;
b) Bộc lộ, sử dụng thông tin thuộc bí mật kinh doanh mà không
được phép của chủ sở hữu bí mật kinh doanh đó;
c) Vi phạm hợp đồng bảo mật hoặc lừa gạt, xui khiến, mua
chuộc, ép buộc, dụ dỗ, lợi dụng lòng tin của người có nghĩa vụ bảo mật nhằm
tiếp cận, thu thập hoặc làm bộc lộ bí mật kinh doanh;
d) Tiếp cận, thu thập thông tin thuộc bí mật kinh doanh của
người nộp đơn theo thủ tục xin cấp phép kinh doanh hoặc lưu hành sản phẩm bằng
cách chống lại các biện pháp bảo mật của cơ quan có thẩm quyền;
đ) Sử dụng, bộc lộ bí mật kinh doanh dù đã biết hoặc có nghĩa
vụ phải biết bí mật kinh doanh đó do người khác thu được có liên quan đến một
trong các hành vi quy định tại các điểm a, b, c và d khoản này;
e) Không thực hiện nghĩa vụ bảo mật quy định tại Điều 128 của
Luật này.
2. Người kiểm soát hợp pháp bí mật kinh doanh quy định tại
khoản 1 Điều này bao gồm chủ sở hữu bí mật kinh doanh, người được chuyển giao
hợp pháp quyền sử dụng bí mật kinh doanh, người quản lý bí mật kinh doanh.
Điều 128. Nghĩa vụ bảo mật dữ liệu thử nghiệm
1. Trong trường hợp pháp luật có quy định người nộp đơn xin
cấp phép kinh doanh, lưu hành dược phẩm, nông hoá phẩm phải cung cấp kết quả
thử nghiệm hoặc bất kỳ dữ liệu nào khác là bí mật kinh doanh thu được do đầu tư
công sức đáng kể và người nộp đơn có yêu cầu giữ bí mật các thông tin đó thì cơ
quan có thẩm quyền cấp phép có nghĩa vụ thực hiện các biện pháp cần thiết để
các dữ liệu đó không bị sử dụng nhằm mục đích thương mại không lành mạnh và
không bị bộc lộ, trừ trường hợp việc bộc lộ là cần thiết nhằm bảo vệ công
chúng.
2. Kể từ khi dữ liệu bí mật trong đơn xin cấp phép được nộp
cho cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều này đến hết năm năm kể từ
ngày người nộp đơn được cấp phép, cơ quan đó không được cấp phép cho bất kỳ
người nào nộp đơn muộn hơn nếu trong đơn sử dụng dữ liệu bí mật nêu trên mà
không được sự đồng ý của người nộp dữ liệu đó, trừ trường hợp quy định tại điểm
d khoản 3 Điều 125 của Luật này.
Điều 129. Hành vi xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu, tên thương mại và
chỉ dẫn địa lý
1. Các hành vi sau đây được thực hiện mà không được phép của
chủ sở hữu nhãn hiệu thì bị coi là xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu:
a) Sử dụng dấu hiệu trùng với nhãn hiệu được bảo hộ cho hàng
hoá, dịch vụ trùng với hàng hoá, dịch vụ thuộc danh mục đăng ký kèm theo nhãn
hiệu đó;
b) Sử dụng dấu hiệu trùng với nhãn hiệu được bảo hộ cho hàng
hoá, dịch vụ tương tự hoặc liên quan tới hàng hoá, dịch vụ thuộc danh mục đăng
ký kèm theo nhãn hiệu đó, nếu việc sử dụng có khả năng gây nhầm lẫn về nguồn
gốc hàng hoá, dịch vụ;
c) Sử dụng dấu hiệu tương tự với nhãn hiệu được bảo hộ cho
hàng hoá, dịch vụ trùng, tương tự hoặc liên quan tới hàng hoá, dịch vụ thuộc
danh mục đăng ký kèm theo nhãn hiệu đó, nếu việc sử dụng có khả năng gây nhầm
lẫn về nguồn gốc hàng hoá, dịch vụ;
d) Sử dụng dấu hiệu trùng hoặc tương tự với nhãn hiệu nổi
tiếng hoặc dấu hiệu dưới dạng dịch nghĩa, phiên âm từ nhãn hiệu nổi tiếng cho
hàng hoá, dịch vụ bất kỳ, kể cả hàng hoá, dịch vụ không trùng, không tương tự
và không liên quan tới hàng hoá, dịch vụ thuộc danh mục hàng hoá, dịch vụ mang
nhãn hiệu nổi tiếng, nếu việc sử dụng có khả năng gây nhầm lẫn về nguồn gốc
hàng hoá hoặc gây ấn tượng sai lệch về mối quan hệ giữa người sử dụng dấu hiệu
đó với chủ sở hữu nhãn hiệu nổi tiếng.
2. Mọi hành vi sử dụng chỉ dẫn thương mại trùng hoặc tương tự
với tên thương mại của người khác đã được sử dụng trước cho cùng loại sản phẩm,
dịch vụ hoặc cho sản phẩm, dịch vụ tương tự, gây nhầm lẫn về chủ thể kinh
doanh, cơ sở kinh doanh, hoạt động kinh doanh dưới tên thương mại đó đều bị coi
là xâm phạm quyền đối với tên thương mại.
3. Các hành vi sau đây bị coi là xâm phạm quyền đối với chỉ
dẫn địa lý được bảo hộ:
a) Sử dụng chỉ dẫn địa lý được bảo hộ cho sản phẩm mặc dù có
nguồn gốc xuất xứ từ khu vực địa lý mang chỉ dẫn địa lý, nhưng sản phẩm đó
không đáp ứng các tiêu chuẩn về tính chất, chất lượng đặc thù của sản phẩm mang
chỉ dẫn địa lý;
b) Sử dụng chỉ dẫn địa lý được bảo hộ cho sản phẩm tương tự
với sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý nhằm mục đích lợi dụng danh tiếng, uy tín của
chỉ dẫn địa lý;
c) Sử dụng bất kỳ dấu hiệu nào trùng hoặc tương tự với chỉ
dẫn địa lý được bảo hộ cho sản phẩm không có nguồn gốc từ khu vực địa lý mang
chỉ dẫn địa lý đó làm cho người tiêu dùng hiểu sai rằng sản phẩm có nguồn gốc
từ khu vực địa lý đó;
d) Sử dụng chỉ dẫn địa lý được bảo hộ đối với rượu vang, rượu
mạnh cho rượu vang, rượu mạnh không có nguồn gốc xuất xứ từ khu vực địa lý
tương ứng với chỉ dẫn địa lý đó, kể cả trường hợp có nêu chỉ dẫn về nguồn gốc
xuất xứ thật của hàng hoá hoặc chỉ dẫn địa lý được sử dụng dưới dạng dịch
nghĩa, phiên âm hoặc được sử dụng kèm theo các từ loại, kiểu, dạng, phỏng theo
hoặc những từ tương tự như vậy.
Điều 130. Hành vi cạnh tranh không lành mạnh
1. Các hành vi sau đây bị coi là hành vi cạnh tranh không
lành mạnh:
a) Sử dụng chỉ dẫn thương mại gây nhầm lẫn về chủ thể kinh
doanh, hoạt động kinh doanh, nguồn gốc thương mại của hàng hoá, dịch vụ;
b) Sử dụng chỉ dẫn thương mại gây nhầm lẫn về xuất xứ, cách
sản xuất, tính năng, chất lượng, số lượng hoặc đặc điểm khác của hàng hoá, dịch
vụ; về điều kiện cung cấp hàng hoá, dịch vụ;
c) Sử dụng nhãn hiệu được bảo hộ tại một nước là thành viên
của điều ước quốc tế có quy định cấm người đại diện hoặc đại lý của chủ sở hữu
nhãn hiệu sử dụng nhãn hiệu đó mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam cũng là
thành viên, nếu người sử dụng là người đại diện hoặc đại lý của chủ sở hữu nhãn
hiệu và việc sử dụng đó không được sự đồng ý của chủ sở hữu nhãn hiệu và không
có lý do chính đáng;
d) Đăng ký, chiếm giữ quyền sử dụng hoặc sử dụng tên miền
trùng hoặc tương tự gây nhầm lẫn với nhãn hiệu, tên thương mại được bảo hộ của
người khác hoặc chỉ dẫn địa lý mà mình không có quyền sử dụng nhằm mục đích
chiếm giữ tên miền, lợi dụng hoặc làm thiệt hại đến uy tín, danh tiếng của nhãn
hiệu, tên thương mại, chỉ dẫn địa lý tương ứng.
2. Chỉ dẫn thương mại quy định tại khoản 1 Điều này là các
dấu hiệu, thông tin nhằm hướng dẫn thương mại hàng hoá, dịch vụ, bao gồm nhãn
hiệu, tên thương mại, biểu tượng kinh doanh, khẩu hiệu kinh doanh, chỉ dẫn địa
lý, kiểu dáng bao bì của hàng hoá, nhãn hàng hoá.
3. Hành vi sử dụng chỉ dẫn thương mại quy định tại khoản 1 Điều
này bao gồm các hành vi gắn chỉ dẫn thương mại đó lên hàng hoá, bao bì hàng
hoá, phương tiện dịch vụ, giấy tờ giao dịch kinh doanh, phương tiện quảng cáo;
bán, quảng cáo để bán, tàng trữ để bán, nhập khẩu hàng hoá có gắn chỉ dẫn
thương mại đó.
Điều 131. Quyền tạm thời đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết
kế bố trí
1. Trường hợp người nộp đơn đăng ký sáng chế, kiểu dáng công
nghiệp biết rằng sáng chế, kiểu dáng công nghiệp đang được người khác sử dụng
nhằm mục đích thương mại và người đó không có quyền sử dụng trước thì người nộp
đơn có quyền thông báo bằng văn bản cho người sử dụng về việc mình đã nộp đơn
đăng ký, trong đó chỉ rõ ngày nộp đơn và ngày công bố đơn trên Công báo sở hữu
công nghiệp để người đó chấm dứt việc sử dụng hoặc tiếp tục sử dụng.
2. Đối với thiết kế bố trí đã được người có quyền đăng ký
hoặc người được người đó cho phép khai thác thương mại trước ngày cấp Giấy
chứng nhận đăng ký thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn, nếu người có quyền
đăng ký biết rằng thiết kế bố trí đó đang được người khác sử dụng nhằm mục đích
thương mại thì người đó có quyền thông báo bằng văn bản về quyền đăng ký của
mình đối với thiết kế bố trí đó cho người sử dụng để người đó chấm dứt việc sử
dụng thiết kế bố trí hoặc tiếp tục sử dụng.
3. Trong trường hợp đã được thông báo quy định tại khoản 1 và
khoản 2 Điều này mà người được thông báo vẫn tiếp tục sử dụng sáng chế, kiểu
dáng công nghiệp, thiết kế bố trí thì khi Bằng độc quyền sáng chế, Bằng độc
quyền giải pháp hữu ích, Bằng độc quyền kiểu dáng công nghiệp, Giấy chứng nhận
đăng ký thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn được cấp, chủ sở hữu sáng chế,
kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí có quyền yêu cầu người đã sử dụng sáng
chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí phải trả một khoản tiền đền bù tương
đương với giá chuyển giao quyền sử dụng sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết
kế bố trí đó trong phạm vi và thời hạn sử dụng tương ứng.
MỤC 2
GIỚI HẠN QUYỀN SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP
Điều 132. Các yếu tố hạn chế quyền sở hữu công nghiệp
Theo quy định của Luật này, quyền sở hữu công nghiệp có thể
bị hạn chế bởi các yếu tố sau đây:
1. Quyền của người sử dụng trước đối với sáng chế, kiểu dáng
công nghiệp;
2. Các nghĩa vụ của chủ sở hữu, bao gồm:
a) Trả thù lao cho tác giả sáng chế, kiểu dáng công nghiệp,
thiết kế bố trí;
b) Sử dụng sáng chế, nhãn hiệu.
3. Chuyển giao quyền sử dụng sáng chế theo quyết định của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền.
Điều 133. Quyền sử dụng sáng chế nhân danh Nhà nước
1. Bộ, cơ quan ngang bộ có quyền nhân danh Nhà nước sử dụng
hoặc cho phép tổ chức, cá nhân khác sử dụng sáng chế thuộc lĩnh vực quản lý của
mình nhằm mục đích công cộng, phi thương mại, phục vụ quốc phòng, an ninh,
phòng bệnh, chữa bệnh, dinh dưỡng cho nhân dân và đáp ứng các nhu cầu cấp thiết
khác của xã hội mà không cần sự đồng ý của chủ sở hữu sáng chế hoặc người được
chuyển giao quyền sử dụng sáng chế theo hợp đồng độc quyền (sau đây gọi là
người nắm độc quyền sử dụng sáng chế) theo quy định tại Điều 145 và Điều 146
của Luật này.
2. Việc sử dụng sáng chế quy định tại khoản 1 Điều này chỉ
được giới hạn trong phạm vi và điều kiện chuyển giao quyền sử dụng quy định tại
khoản 1 Điều 146 của Luật này, trừ trường hợp sáng chế được tạo ra bằng việc sử
dụng cơ sở vật chất - kỹ thuật, kinh phí từ ngân sách nhà nước.
Điều 134. Quyền sử dụng trước đối với sáng chế, kiểu dáng
công nghiệp
1. Trường hợp trước ngày nộp đơn hoặc
ngày ưu tiên (nếu có) của đơn đăng ký sáng chế, kiểu dáng công nghiệp mà có
người đã sử dụng hoặc chuẩn bị các điều kiện cần thiết để sử dụng sáng chế,
kiểu dáng công nghiệp đồng nhất với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp trong đơn
đăng ký nhưng được tạo ra một cách độc lập (sau đây gọi là người có quyền sử
dụng trước) thì sau khi văn bằng bảo hộ được cấp, người đó có quyền tiếp tục sử
dụng sáng chế, kiểu dáng công nghiệp trong phạm vi và khối lượng đã sử dụng
hoặc đã chuẩn bị để sử dụng mà không phải xin phép hoặc trả tiền đền bù cho chủ
sở hữu sáng chế, kiểu dáng công nghiệp được bảo hộ. Việc thực hiện quyền của
người sử dụng trước sáng chế, kiểu dáng công nghiệp không bị coi là xâm phạm
quyền của chủ sở hữu sáng chế, kiểu dáng công nghiệp.
2. Người có quyền sử dụng trước sáng
chế, kiểu dáng công nghiệp không được phép chuyển giao quyền đó cho người khác,
trừ trường hợp chuyển giao quyền đó kèm theo việc chuyển giao cơ sở sản xuất,
kinh doanh nơi sử dụng hoặc chuẩn bị sử dụng sáng chế, kiểu dáng công nghiệp.
Người có quyền sử dụng trước không được mở rộng phạm vi, khối lượng sử dụng nếu
không được chủ sở hữu sáng chế, kiểu dáng công nghiệp cho phép
Điều 135. Nghĩa vụ trả thù lao cho tác giả sáng
chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí
1. Chủ sở hữu sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố
trí có nghĩa vụ trả thù lao cho tác giả theo quy định tại khoản 2 và khoản 3
Điều này, trừ trường hợp các bên có thoả thuận khác.
2. Mức thù lao tối thiểu mà chủ sở hữu
phải trả cho tác giả được quy định như sau:
a) 10% số tiền làm lợi mà chủ sở hữu thu được do sử dụng sáng
chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí;
b) 15% tổng số tiền mà chủ sở hữu nhận được trong mỗi lần nhận
tiền thanh toán do chuyển giao quyền sử dụng sáng chế, kiểu dáng công nghiệp,
thiết kế bố trí.
3. Trong trường hợp sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế
bố trí được nhiều tác giả tạo ra, mức thù lao quy định tại khoản 2 Điều này là
mức dành cho tất cả các đồng tác giả; các đồng tác giả tự thoả thuận việc phân
chia số tiền thù lao do chủ sở hữu chi trả.
4. Nghĩa vụ trả thù lao cho tác giả sáng chế, kiểu dáng công
nghiệp, thiết kế bố trí tồn tại trong suốt thời hạn bảo hộ của sáng chế, kiểu
dáng công nghiệp, thiết kế bố trí.
Điều 136. Nghĩa vụ sử dụng sáng chế, nhãn hiệu
1. Chủ sở hữu sáng chế có nghĩa vụ sản xuất sản phẩm được bảo
hộ hoặc áp dụng quy trình được bảo hộ để đáp ứng nhu cầu quốc phòng, an ninh,
phòng bệnh, chữa bệnh, dinh dưỡng cho nhân dân hoặc các nhu cầu cấp thiết khác
của xã hội. Khi có các nhu cầu quy định tại khoản này mà chủ sở hữu sáng chế
không thực hiện nghĩa vụ đó thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền có thể chuyển
giao quyền sử dụng sáng chế cho người khác mà không cần được phép của chủ sở
hữu sáng chế theo quy định tại Điều 145 và Điều 146 của Luật này.
2. Chủ sở hữu nhãn hiệu có nghĩa vụ sử dụng liên tục nhãn
hiệu đó. Trong trường hợp nhãn hiệu không được sử dụng liên tục từ năm năm trở
lên thì quyền sở hữu nhãn hiệu đó bị chấm dứt hiệu lực theo quy định tại Điều
95 của Luật này.
Điều 137. Nghĩa vụ cho phép sử dụng sáng chế cơ bản nhằm sử dụng sáng
chế phụ thuộc
1. Sáng chế phụ thuộc là sáng chế được tạo ra trên cơ sở một
sáng chế khác (sau đây gọi là sáng chế cơ bản) và chỉ có thể sử dụng được với
điều kiện phải sử dụng sáng chế cơ bản.
2. Trong trường hợp chứng minh được sáng chế phụ thuộc tạo ra
một bước tiến quan trọng về kỹ thuật so với sáng chế cơ bản và có ý nghĩa kinh
tế lớn, chủ sở hữu sáng chế phụ thuộc có quyền yêu cầu chủ sở hữu sáng chế cơ
bản chuyển giao quyền sử dụng sáng chế cơ bản với giá cả và điều kiện thương
mại hợp lý.
Trong trường hợp chủ sở hữu sáng chế cơ bản không đáp ứng yêu
cầu của chủ sở hữu sáng chế phụ thuộc mà không có lý do chính đáng thì cơ quan
nhà nước có thẩm quyền có thể chuyển giao quyền sử dụng sáng chế đó cho chủ sở
hữu sáng chế phụ thuộc mà không cần được phép của chủ sở hữu sáng chế cơ bản
theo quy định tại Điều 145 và Điều 146 của Luật này.
CHƯƠNG X
CHUYỂN GIAO QUYỀN SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP
MỤC 1
CHUYỂN NHƯỢNG QUYỀN SỞ HỮU CÔNG
NGHIỆP
Điều 138. Quy định chung về chuyển nhượng quyền sở hữu công
nghiệp
1. Chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp là việc chủ sở hữu
quyền sở hữu công nghiệp chuyển giao quyền sở hữu của mình cho tổ chức, cá nhân
khác.
2. Việc chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp phải được thực
hiện dưới hình thức hợp đồng bằng văn bản (sau đây gọi là hợp đồng chuyển
nhượng quyền sở hữu công nghiệp).
Điều 139. Các điều kiện hạn chế việc chuyển nhượng quyền sở hữu công
nghiệp
1. Chủ sở hữu quyền sở hữu công nghiệp chỉ được chuyển nhượng
quyền của mình trong phạm vi được bảo hộ.
2. Quyền đối với chỉ dẫn địa lý không được chuyển nhượng.
3. Quyền đối với tên thương mại chỉ được chuyển nhượng cùng
với việc chuyển nhượng toàn bộ cơ sở kinh doanh và hoạt động kinh doanh dưới
tên thương mại đó.
4. Việc chuyển nhượng quyền đối với nhãn hiệu không được gây
ra sự nhầm lẫn về đặc tính, nguồn gốc của hàng hoá, dịch vụ mang nhãn hiệu.
5. Quyền đối với nhãn hiệu chỉ được chuyển nhượng cho tổ
chức, cá nhân đáp ứng các điều kiện đối với người có quyền đăng ký nhãn hiệu
đó.
Điều 140. Nội dung của hợp đồng chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp
Hợp đồng chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp phải có các
nội dung chủ yếu sau đây:
1. Tên và địa chỉ đầy đủ của bên chuyển nhượng và bên được
chuyển nhượng;
2. Căn cứ chuyển nhượng;
3. Giá chuyển nhượng;
4. Quyền và nghĩa vụ của bên chuyển nhượng và bên được chuyển
nhượng.
MỤC 2
CHUYỂN QUYỀN SỬ DỤNG ĐỐI TƯỢNG SỞ HỮU
CÔNG NGHIỆP
Điều 141. Quy định chung về chuyển quyền sử
dụng đối tượng sở hữu công nghiệp
1. Chuyển quyền sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp là việc
chủ sở hữu đối tượng sở hữu công nghiệp cho phép tổ chức, cá nhân khác sử dụng
đối tượng sở hữu công nghiệp thuộc phạm vi quyền sử dụng của mình.
2. Việc chuyển quyền sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp
phải được thực hiện dưới hình thức hợp đồng bằng văn bản (sau đây gọi là hợp
đồng sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp).
Điều 142. Hạn chế việc chuyển quyền sử dụng đối tượng sở hữu công
nghiệp
1. Quyền sử dụng chỉ dẫn địa lý, tên thương mại không được
chuyển giao.
2. Quyền sử dụng nhãn hiệu tập thể không được chuyển giao cho
tổ chức, cá nhân không phải là thành viên của chủ sở hữu nhãn hiệu tập thể đó.
3. Bên được chuyển quyền không được ký kết hợp đồng thứ cấp
với bên thứ ba, trừ trường hợp được bên chuyển quyền cho phép.
4. Bên được chuyển quyền sử dụng nhãn hiệu có nghĩa vụ ghi
chỉ dẫn trên hàng hoá, bao bì hàng hoá về việc hàng hoá đó được sản xuất theo
hợp đồng sử dụng nhãn hiệu.
5. Bên được chuyển quyền sử dụng sáng chế theo hợp đồng độc
quyền có nghĩa vụ sử dụng sáng chế như chủ sở hữu sáng chế theo quy định tại
khoản 1 Điều 136 của Luật này.
Điều 143. Các dạng hợp đồng sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp
Hợp đồng sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp gồm các dạng
sau đây:
1. Hợp đồng độc quyền là hợp đồng mà theo đó trong phạm vi và
thời hạn chuyển giao, bên được chuyển quyền được độc quyền sử dụng đối tượng sở
hữu công nghiệp, bên chuyển quyền không được ký kết hợp đồng sử dụng đối tượng
sở hữu công nghiệp với bất kỳ bên thứ ba nào và chỉ được sử dụng đối tượng sở
hữu công nghiệp đó nếu được phép của bên được chuyển quyền;
2. Hợp đồng không độc quyền là hợp đồng mà theo đó trong phạm
vi và thời hạn chuyển giao quyền sử dụng, bên chuyển quyền vẫn có quyền sử dụng
đối tượng sở hữu công nghiệp, quyền ký kết hợp đồng sử dụng đối tượng sở hữu
công nghiệp không độc quyền với người khác;
3. Hợp đồng sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp thứ cấp là
hợp đồng mà theo đó bên chuyển quyền là người được chuyển giao quyền sử dụng
đối tượng sở hữu công nghiệp đó theo một hợp đồng khác.
Điều 144. Nội dung hợp đồng sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp
1. Hợp đồng sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp phải có các
nội dung chủ yếu sau đây:
a) Tên và địa chỉ đầy đủ của bên chuyển quyền và bên được
chuyển quyền;
b) Căn cứ chuyển giao quyền sử dụng;
c) Dạng hợp đồng;
d) Phạm vi chuyển giao, gồm giới hạn quyền sử dụng, giới hạn
lãnh thổ;
đ) Thời hạn hợp đồng;
e) Giá chuyển giao quyền sử dụng;
g) Quyền và nghĩa vụ của bên chuyển quyền và bên được chuyển
quyền.
2. Hợp đồng sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp không được
có các điều khoản hạn chế bất hợp lý quyền của bên được chuyển quyền, đặc biệt
là các điều khoản không xuất phát từ quyền của bên chuyển quyền sau đây:
a) Cấm bên được chuyển quyền cải tiến đối tượng sở hữu công
nghiệp, trừ nhãn hiệu; buộc bên được chuyển quyền phải chuyển giao miễn phí cho
bên chuyển quyền các cải tiến đối tượng sở hữu công nghiệp do bên được chuyển
quyền tạo ra hoặc quyền đăng ký sở hữu công nghiệp, quyền sở hữu công nghiệp
đối với các cải tiến đó;
b) Trực tiếp hoặc gián tiếp hạn chế bên được chuyển quyền
xuất khẩu hàng hoá, dịch vụ được sản xuất hoặc cung cấp theo hợp đồng sử dụng
đối tượng sở hữu công nghiệp sang các vùng lãnh thổ không phải là nơi mà bên
chuyển quyền nắm giữ quyền sở hữu công nghiệp tương ứng hoặc có độc quyền nhập
khẩu hàng hoá đó;
c) Buộc bên được chuyển quyền phải mua toàn bộ hoặc một tỷ lệ
nhất định các nguyên liệu, linh kiện hoặc thiết bị của bên chuyển quyền hoặc của
bên thứ ba do bên chuyển quyền chỉ định mà không nhằm mục đích bảo đảm chất
lượng hàng hoá, dịch vụ do bên được chuyển quyền sản xuất hoặc cung cấp;
d) Cấm bên được chuyển quyền khiếu kiện về hiệu lực của quyền
sở hữu công nghiệp hoặc quyền chuyển giao của bên chuyển quyền.
3. Các điều khoản trong hợp đồng thuộc các trường hợp quy
định tại khoản 2 Điều này mặc nhiên bị vô hiệu.
MỤC 3
BẮT BUỘC CHUYỂN GIAO QUYỀN SỬ
DỤNG ĐỐI VỚI SÁNG CHẾ
Điều 145. Căn cứ bắt buộc chuyển giao quyền sử dụng đối với sáng chế
1. Trong các trường hợp sau đây, quyền sử dụng sáng chế được
chuyển giao cho tổ chức, cá nhân khác sử dụng theo quyết định của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền theo quy định tại khoản 1 Điều 147 của Luật này mà không cần
được sự đồng ý của người nắm độc quyền sử dụng sáng chế:
a) Việc sử dụng sáng chế nhằm mục đích công cộng, phi thương
mại, phục vụ quốc phòng, an ninh, phòng bệnh, chữa bệnh, dinh dưỡng cho nhân
dân hoặc đáp ứng các nhu cầu cấp thiết của xã hội;
b) Người nắm độc quyền sử dụng sáng chế không thực hiện nghĩa
vụ sử dụng sáng chế quy định tại khoản 1 Điều 136 và khoản 5 Điều 142 của Luật
này sau khi kết thúc bốn năm kể từ ngày nộp đơn đăng ký sáng chế và kết thúc ba
năm kể từ ngày cấp Bằng độc quyền sáng chế;
c) Người có nhu cầu sử dụng sáng chế không đạt được thoả
thuận với người nắm độc quyền sử dụng sáng chế về việc ký kết hợp đồng sử dụng
sáng chế mặc dù trong một thời gian hợp lý đã cố gắng thương lượng với mức giá
và các điều kiện thương mại thoả đáng;
d) Người nắm độc quyền sử dụng sáng chế bị coi là thực hiện
hành vi hạn chế cạnh tranh bị cấm theo quy định của pháp luật về cạnh tranh.
2. Người nắm độc quyền sử dụng sáng chế
có quyền yêu cầu chấm dứt quyền sử dụng khi căn cứ chuyển giao quy định tại
khoản 1 Điều này không còn tồn tại và không có khả năng tái xuất hiện với điều
kiện việc chấm dứt quyền sử dụng đó không gây thiệt hại cho người được chuyển
giao quyền sử dụng sáng chế.
Điều 146. Điều kiện hạn chế quyền sử dụng sáng chế được chuyển giao
theo quyết định bắt buộc
1. Quyền sử dụng sáng chế được chuyển giao theo quyết định
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải phù hợp với các điều kiện sau đây:
a) Quyền sử dụng được chuyển giao thuộc dạng không độc quyền;
b) Quyền sử dụng được chuyển giao chỉ được giới hạn trong
phạm vi và thời hạn đủ để đáp ứng mục tiêu chuyển giao và chủ yếu để cung cấp
cho thị trường trong nước, trừ trường hợp quy định tại điểm d khoản 1 Điều 145
của Luật này. Đối với sáng chế trong lĩnh vực công nghệ bán dẫn thì việc chuyển
giao quyền sử dụng chỉ nhằm mục đích công cộng, phi thương mại hoặc nhằm xử lý
hành vi hạn chế cạnh tranh theo quy định của pháp luật về cạnh tranh;
c) Người được chuyển giao quyền sử dụng không được chuyển
nhượng quyền đó cho người khác, trừ trường hợp chuyển nhượng cùng với cơ sở
kinh doanh của mình và không được chuyển giao quyền sử dụng thứ cấp cho người
khác;
d) Người được chuyển giao quyền sử dụng phải trả cho người
nắm độc quyền sử dụng sáng chế một khoản tiền đền bù thoả đáng tuỳ thuộc vào
giá trị kinh tế của quyền sử dụng đó trong từng trường hợp cụ thể phù hợp với
khung giá đền bù do Chính phủ quy định.
2. Ngoài các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này, quyền
sử dụng sáng chế được chuyển giao trong trường hợp quy định tại khoản 2 Điều
137 của Luật này còn phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Người nắm độc quyền sử dụng sáng chế cơ bản cũng được
chuyển giao quyền sử dụng sáng chế phụ thuộc với những điều kiện hợp lý;
b) Người được chuyển giao quyền sử dụng sáng chế cơ bản không
được chuyển nhượng quyền đó, trừ trường hợp chuyển nhượng cùng với toàn bộ
quyền đối với sáng chế phụ thuộc.
Điều 147. Thẩm quyền và thủ tục chuyển giao quyền sử dụng sáng chế theo
quyết định bắt buộc
1. Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành quyết định chuyển giao
quyền sử dụng sáng chế trên cơ sở xem xét yêu cầu được chuyển giao quyền sử
dụng đối với trường hợp quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều 145 của
Luật này.
Bộ, cơ quan ngang bộ ban hành quyết định chuyển giao quyền sử
dụng sáng chế thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của mình khi xảy ra trường hợp
quy định tại điểm a khoản 1 Điều 145 của Luật này trên cơ sở tham khảo ý kiến
của Bộ Khoa học và Công nghệ.
2. Quyết định chuyển giao quyền sử dụng sáng chế phải ấn định
phạm vi và các điều kiện sử dụng phù hợp với quy định tại Điều 146 của Luật
này.
3. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định chuyển giao
quyền sử dụng sáng chế phải thông báo ngay cho người nắm độc quyền sử dụng sáng
chế về quyết định đó.
4. Quyết định chuyển giao quyền sử dụng sáng chế hoặc từ chối
chuyển giao quyền sử dụng sáng chế có thể bị khiếu nại, bị khởi kiện theo quy
định của pháp luật.
5. Chính phủ quy định cụ thể thủ tục chuyển giao quyền sử
dụng đối với sáng chế quy định tại Điều này.
MỤC 4
ĐĂNG KÝ HỢP ĐỒNG CHUYỂN GIAO QUYỀN SỞ
HỮU CÔNG NGHIỆP
Điều 148. Hiệu lực của hợp đồng chuyển giao
quyền sở hữu công nghiệp
1. Đối với các loại quyền sở hữu công nghiệp được xác lập
trên cơ sở đăng ký theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 6 của Luật này, hợp
đồng chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp chỉ có hiệu lực khi đã được đăng ký
tại cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp.
2. Đối với các loại quyền sở hữu công nghiệp được xác lập
trên cơ sở đăng ký theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 6 của Luật này, hợp
đồng sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp có hiệu lực theo thoả thuận giữa các
bên, nhưng chỉ có giá trị pháp lý đối với bên thứ ba khi đã được đăng ký tại cơ
quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp.
3. Hợp đồng sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp mặc nhiên bị
chấm dứt hiệu lực nếu quyền sở hữu công nghiệp của bên giao bị chấm dứt.
Điều 149. Hồ sơ đăng ký hợp đồng chuyển giao quyền sở hữu công nghiệp
Hồ sơ đăng ký hợp đồng sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp,
hợp đồng chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp bao gồm:
1. Tờ khai đăng ký theo mẫu quy định;
2. Bản gốc hoặc bản sao hợp lệ hợp đồng;
3. Bản gốc văn bằng bảo hộ đối với trường hợp chuyển nhượng
quyền sở hữu công nghiệp;
4. Văn bản đồng ý của các đồng chủ sở hữu, văn bản giải trình
lý do không đồng ý của bất kỳ đồng chủ sở hữu nào về việc chuyển giao quyền nếu
quyền sở hữu công nghiệp thuộc sở hữu chung;
5. Chứng từ nộp phí, lệ phí;
6. Giấy uỷ quyền nếu nộp hồ sơ thông qua đại diện.
Điều 150. Xử lý hồ sơ đăng ký hợp đồng chuyển giao quyền sở hữu công
nghiệp
Trình tự, thủ tục tiếp nhận và xử lý hồ sơ đăng ký hợp đồng
sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp, hợp đồng chuyển nhượng quyền sở hữu công
nghiệp do Chính phủ quy định.
CHƯƠNG XI
ĐẠI DIỆN SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP
Điều 151. Dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp
1. Dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp bao gồm:
a) Đại diện cho tổ chức, cá nhân trước cơ quan nhà nước có
thẩm quyền về xác lập và bảo đảm thực thi quyền sở hữu công nghiệp;
b) Tư vấn về vấn đề liên quan đến thủ tục xác lập và thực thi
quyền sở hữu công nghiệp;
c) Các dịch vụ khác liên quan đến thủ tục xác lập và thực thi
quyền sở hữu công nghiệp.
2. Đại diện sở hữu công nghiệp gồm tổ chức kinh doanh dịch vụ
đại diện sở hữu công nghiệp (sau đây gọi là tổ chức dịch vụ đại diện sở hữu
công nghiệp) và cá nhân hành nghề đại diện sở hữu công nghiệp trong tổ chức đó
(sau đây gọi là người đại diện sở hữu công nghiệp).
Điều 152. Phạm vi quyền của đại diện sở hữu công nghiệp
1. Tổ chức dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp chỉ được thực
hiện các dịch vụ trong phạm vi được uỷ quyền và được phép uỷ quyền lại cho tổ
chức dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp khác, nếu được sự đồng ý bằng văn bản
của người uỷ quyền.
2. Tổ chức dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp có quyền từ bỏ
hoạt động đại diện sở hữu công nghiệp nếu đã chuyển giao một cách hợp pháp công
việc đại diện chưa hoàn tất cho tổ chức dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp
khác.
3. Đại diện sở hữu công nghiệp không được thực hiện các hoạt
động sau đây:
a) Đồng thời đại diện cho các bên tranh chấp với nhau về
quyền sở hữu công nghiệp;
b) Rút đơn yêu cầu cấp văn bằng bảo hộ, tuyên bố từ bỏ sự bảo
hộ, rút đơn khiếu nại về việc xác lập quyền sở hữu công nghiệp nếu không được
bên uỷ quyền đại diện cho phép;
c) Lừa dối hoặc ép buộc khách hàng trong việc giao kết và
thực hiện hợp đồng dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp.
Điều 153. Trách nhiệm của đại diện sở hữu công nghiệp
1. Đại diện sở hữu công nghiệp có trách nhiệm sau đây:
a) Thông báo rõ các khoản, các mức phí và lệ phí liên quan
đến thủ tục xác lập và bảo đảm thực thi quyền sở hữu công nghiệp, các khoản và
các mức phí dịch vụ theo bảng phí dịch vụ đã đăng ký tại cơ quan quản lý nhà
nước về quyền sở hữu công nghiệp;
b) Giữ bí mật thông tin, tài liệu được giao liên quan đến vụ
việc mà mình đại diện;
c) Thông tin trung thực và đầy đủ mọi thông báo, yêu cầu của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác lập và bảo đảm thực thi quyền sở hữu công
nghiệp; giao kịp thời văn bằng bảo hộ và các quyết định khác cho bên được đại
diện;
d) Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bên được đại diện
bằng cách đáp ứng kịp thời các yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác
lập và bảo đảm thực thi quyền sở hữu công nghiệp đối với bên được đại diện;
đ) Thông báo cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác lập và
bảo đảm thực thi quyền sở hữu công nghiệp mọi thay đổi về tên, địa chỉ và các
thông tin khác của bên được đại diện khi cần thiết.
2. Tổ chức dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp phải chịu
trách nhiệm dân sự đối với người được đại diện về hoạt động đại diện do người
đại diện sở hữu công nghiệp thực hiện nhân danh tổ chức.
Điều 154. Điều kiện kinh doanh dịch vụ đại diện sở hữu công
nghiệp
Tổ chức đáp ứng các điều kiện sau đây
được kinh doanh dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp với danh nghĩa tổ chức dịch
vụ đại diện sở hữu công nghiệp:
1. Là doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ
chức hành nghề luật sư, tổ chức dịch vụ khoa học và công nghệ được thành lập và
hoạt động theo quy định của pháp luật, trừ tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài
hành nghề tại Việt Nam;
2. Có chức năng hoạt động dịch vụ đại
diện sở hữu công nghiệp được ghi nhận trong Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh,
Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh);
3. Người đứng đầu tổ chức hoặc người
được người đứng đầu tổ chức uỷ quyền phải đáp ứng các điều kiện hành nghề dịch
vụ đại diện sở hữu công nghiệp quy định tại khoản 1 Điều 155 của Luật này.
Điều 155. Điều kiện hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp
1. Cá nhân được phép hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công
nghiệp nếu đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Có Chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công
nghiệp;
b) Hoạt động cho một tổ chức dịch vụ đại diện sở hữu công
nghiệp.
2. Cá nhân đáp ứng các điều kiện sau đây thì được cấp chứng
chỉ hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp:
a) Là công dân Việt Nam, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
b) Thường trú tại Việt Nam;
c) Có bằng tốt nghiệp đại học;
d) Đã trực tiếp làm công tác pháp luật về sở hữu công nghiệp
liên tục từ năm năm trở lên hoặc đã trực tiếp làm công tác thẩm định các loại
đơn đăng ký sở hữu công nghiệp tại cơ quan quốc gia hoặc quốc tế về sở hữu công
nghiệp liên tục từ năm năm trở lên hoặc đã tốt nghiệp khoá đào tạo pháp luật về
sở hữu công nghiệp được cơ quan có thẩm quyền công nhận;
đ) Không phải là công chức, viên chức đang làm việc tại cơ
quan nhà nước có thẩm quyền xác lập và bảo đảm thực thi quyền sở hữu công
nghiệp;
e) Đã đạt yêu cầu tại kỳ kiểm tra về nghiệp vụ đại diện sở
hữu công nghiệp do cơ quan có thẩm quyền tổ chức.
3. Chính phủ quy định cụ thể chương trình đào tạo pháp luật
về sở hữu công nghiệp, việc kiểm tra nghiệp vụ đại diện sở hữu công nghiệp, cấp
chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp.
Điều 156. Ghi nhận, xoá tên tổ chức dịch vụ đại diện sở hữu công
nghiệp, thu hồi chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp
1. Tổ chức, cá nhân đáp ứng các điều kiện kinh doanh, hành
nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp quy định tại Điều 154 và Điều 155 của
Luật này được cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp ghi nhận
trong Sổ đăng k?ýquốc gia về đại diện sở hữu công nghiệp và công bố trên Công
báo sở hữu công nghiệp theo yêu cầu của tổ chức, cá nhân đó.
2. Trường hợp có căn cứ khẳng định đại diện sở hữu công
nghiệp không còn đáp ứng các điều kiện kinh doanh, hành nghề quy định tại Điều
154 và Điều 155 của Luật này, cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công
nghiệp xoá tên đại diện sở hữu công nghiệp đó trong Sổ đăng k?ýquốc gia về sở
hữu công nghiệp và công bố trên Công báo sở hữu công nghiệp.
3. Tổ chức dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp vi phạm quy
định tại khoản 3 Điều 152 và Điều 153 của Luật này thì bị xử lý theo quy định
của pháp luật.
4. Người đại diện sở hữu công nghiệp có sai phạm về chuyên
môn, nghiệp vụ trong khi hành nghề hoặc vi phạm quy định tại điểm c khoản 3
Điều 152 và điểm a khoản 1 Điều 153 của Luật này thì tuỳ theo tính chất, mức độ
vi phạm có thể bị cảnh cáo, phạt tiền, thu hồi chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại
diện sở hữu công nghiệp.
PHẦN THỨ TƯ
QUYỀN ĐỐI VỚI GIỐNG CÂY TRỒNG
CHƯƠNG XII
ĐIỀU KIỆN BẢO HỘ QUYỀN ĐỐI VỚI GIỐNG
CÂY TRỒNG
Điều 157. Tổ chức, cá nhân được bảo
hộ quyền đối với giống cây trồng
1. Tổ chức, cá nhân được bảo hộ quyền
đối với giống cây trồng là tổ chức, cá nhân chọn tạo hoặc phát hiện và phát
triển giống cây trồng hoặc đầu tư cho công tác chọn tạo hoặc phát hiện và phát
triển giống cây trồng hoặc được chuyển giao quyền đối với giống cây trồng.
2. Tổ chức, cá nhân quy định tại khoản 1 Điều này bao gồm tổ
chức, cá nhân Việt Nam; tổ chức, cá nhân nước ngoài thuộc nước có ký kết với
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam thoả thuận về bảo hộ giống cây trồng; tổ
chức, cá nhân nước ngoài có trụ sở, địa chỉ thường trú tại Việt Nam hoặc có cơ
sở sản xuất, kinh doanh giống cây trồng tại Việt Nam; tổ chức, cá nhân nước
ngoài có trụ sở, địa chỉ thường trú hoặc có cơ sở sản xuất, kinh doanh giống
cây trồng tại nước có ký kết với Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam thoả thuận
về bảo hộ giống cây trồng.
Điều 158. Điều kiện chung đối với giống cây
trồng được bảo hộ
Giống cây trồng được bảo hộ là giống cây trồng được chọn tạo
hoặc phát hiện và phát triển, thuộc Danh mục loài cây trồng được Nhà nước bảo
hộ do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành, có tính mới, tính khác
biệt, tính đồng nhất, tính ổn định và có tên phù hợp.
Điều 159. Tính mới của giống cây trồng
Giống cây trồng được coi là có tính mới nếu vật liệu nhân
giống hoặc sản phẩm thu hoạch của giống cây trồng đó chưa được người có quyền
đăng ký quy định tại Điều 164 của Luật này hoặc người được phép của người đó
bán hoặc phân phối bằng cách khác nhằm mục đích khai thác giống cây trồng trên
lãnh thổ Việt Nam trước ngày nộp đơn đăng ký một năm hoặc ngoài lãnh thổ Việt
Nam trước ngày nộp đơn đăng kýsáu năm đối với giống cây trồng thuộc loài thân
gỗ và cây nho, bốn năm đối với giống cây trồng khác.
Điều 160. Tính khác biệt của giống
cây trồng
1. Giống cây trồng được coi là có
tính khác biệt nếu có khả năng phân biệt rõ ràng với các giống cây trồng khác
được biết đến rộng rãi tại thời điểm nộp đơn hoặc ngày ưu tiên nếu đơn được
hưởng quyền ưu tiên.
2. Giống cây trồng được biết đến rộng rãi quy định tại khoản
1 Điều này là giống cây trồng thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Giống cây trồng mà vật liệu nhân giống hoặc vật liệu thu
hoạch của giống đó được sử dụng một cách rộng rãi trên thị trường ở bất kỳ quốc
gia nào tại thời điểm nộp đơn đăng ký bảo hộ;
b) Giống cây trồng đã được bảo hộ hoặc đưa vào Danh mục giống
cây trồng ở bất kỳ quốc gia nào;
c) Giống cây trồng là đối tượng trong đơn đăng ký bảo hộ hoặc
đơn đăng ký vào Danh mục giống cây trồng ở bất kỳ quốc gia nào, nếu các đơn này
không bị từ chối.
Điều 161. Tính đồng nhất của giống cây trồng
Giống cây trồng được coi là có tính đồng nhất nếu có sự biểu
hiện như nhau về các tính trạng liên quan, trừ những sai lệch trong phạm vi cho
phép đối với một số tính trạng cụ thể trong quá trình nhân giống.
Điều 162. Tính ổn định của giống cây trồng
Giống cây trồng được coi là có tính ổn định nếu các tính
trạng liên quan của giống cây trồng đó vẫn giữ được các biểu hiện như mô tả ban
đầu, không bị thay đổi sau mỗi vụ nhân giống hoặc sau mỗi chu kỳ nhân giống
trong trường hợp nhân giống theo chu kỳ.
Điều 163. Tên của giống cây trồng
1. Người đăng ký phải đề xuất một tên
phù hợp cho giống cây trồng với cơ quan quản lý nhà nước về quyền đối với giống
cây trồng, tên đó phải trùng với tên đã đăng ký bảo hộ ở bất kỳ quốc gia
nào có ký kết với Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam thỏa thuận về bảo hộ giống
cây trồng.
2. Tên của giống cây trồng được coi
là phù hợp nếu tên đó có khả năng dễ dàng phân biệt được với tên của các giống
cây trồng khác được biết đến rộng rãi trong cùng một loài hoặc loài tương tự.
3. Tên của giống cây trồng không được
coi là phù hợp trong các trường hợp sau đây:
a) Chỉ bao gồm các chữ số, trừ trường
hợp chữ số liên quan đến đặc tính hoặc sự hình thành giống đó;
b) Vi phạm đạo đức xã hội;
c) Dễ gây hiểu nhầm về các đặc trưng,
đặc tính của giống đó;
d) Dễ gây hiểu nhầm về danh tính của
tác giả;
đ) Trùng hoặc tương tự đến mức gây
nhầm lẫn với nhãn hiệu, tên thương mại, chỉ dẫn địa lý đã được bảo hộ trước
ngày công bố đơn đăng ký bảo hộ giống
cây trồng;
e) Ảnh hưởng đến quyền đã có trước
của tổ chức, cá nhân khác.
4. Tổ chức, cá nhân chào bán hoặc đưa
ra thị trường vật liệu nhân giống của giống cây trồng phải sử dụng tên giống
cây trồng như tên đã ghi trong bằng bảo hộ, kể cả sau khi kết thúc thời hạn bảo
hộ.
5. Khi tên giống cây trồng được kết
hợp với nhãn hiệu hàng hoá, tên thương mại hoặc các chỉ dẫn tương tự với tên
giống cây trồng đã được đăng ký để chào bán hoặc đưa ra thị trường thì tên đó
vẫn phải có khả năng nhận biết một cách dễ dàng.
CHƯƠNG XIII
XÁC LẬP QUYỀN ĐỐI VỚI GIỐNG CÂY TRỒNG
MỤC 1
XÁC LẬP QUYỀN ĐỐI VỚI GIỐNG CÂY TRỒNG
Điều 164. Đăng ký quyền đối với giống cây trồng
1. Để được bảo hộ quyền đối với giống cây trồng, tổ chức, cá
nhân phải thực hiện việc nộp đơn đăng ký bảo hộ cho cơ quan quản lý nhà nước về
quyền đối với giống cây trồng.
2. Tổ chức, cá nhân có quyền đăng ký bảo hộ giống cây trồng
(sau đây gọi là người đăng k?ý) bao gồm:
a) Tác giả trực tiếp chọn tạo hoặc phát hiện và phát triển
giống cây trồng bằng công sức và chi phí của mình;
b) Tổ chức, cá nhân đầu tư cho tác giả chọn tạo hoặc phát
hiện và phát triển giống cây trồng dưới hình thức giao việc, thuê việc, trừ
trường hợp có thoả thuận khác;
c) Tổ chức, cá nhân được chuyển giao, thừa kế, kế thừa quyền
đăng ký bảo hộ giống cây trồng.
3. Giống cây trồng được chọn tạo hoặc phát hiện và phát triển
do sử dụng ngân sách nhà nước hoặc từ dự án do Nhà nước quản lý thì quyền đối
với giống cây trồng đó thuộc về Nhà nước. Chính phủ quy định cụ thể việc đăng
ký quyền đối với giống cây trồng quy định tại khoản này.
Điều 165. Đăng ký quyền đối với giống cây trồng
1. Tổ chức, cá nhân quy định tại Điều 157 của Luật này nộp
đơn đăng ký quyền đối với giống cây trồng (sau đây gọi là đơn đăng ký bảo hộ)
trực tiếp hoặc thông qua đại diện hợp pháp tại Việt Nam.
2. Tổ chức đáp ứng các điều kiện sau
đây được kinh doanh dịch vụ đại diện quyền đối với giống cây
trồng với danh nghĩa tổ chức dịch vụ đại diện quyềnđối với giống cây trồng:
a) Là doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ
chức hành nghề luật sư, tổ chức dịch vụ khoa học và công nghệ Việt Nam được
thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật, trừ tổ chức hành nghề luật
sư nước ngoài hành nghề tại Việt Nam;
b) Có chức năng hoạt động dịch vụ đại
diện quyền đối với giống cây trồng được ghi nhận trong Giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động (sau đây gọi chung là Giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh);
3. Người đứng đầu tổ chức hoặc người
được người đứng đầu tổ chức uỷ quyền phải đáp ứng các điều kiện quy định tại
khoản 4 và khoản 5 Điều này được hành nghề dịch vụ đại diện quyền đối với giống
cây trồng.
4. Cá nhân được phép hành nghề dịch
vụ đại diện quyền đối với giống cây trồng nếu đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Có chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại
diện quyềnđối với giống cây trồng;
b) Hoạt động trong một tổ chức dịch
vụ đại diện quyền đối với giống cây trồng.
5. Cá nhân đáp ứng các điều kiện sau
đây được cấp chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện quyền đối với giống cây
trồng:
a) Là công dân Việt Nam, có năng lực
hành vi dân sự đầy đủ;
b) Thường trú tại Việt Nam;
c) Có bằng tốt nghiệp đại học;
d) Đã trực tiếp làm công tác pháp
luật về quyền đối với giống cây trồng liên tục từ năm năm trở lên hoặc đã trực
tiếp làm công tác thẩm định các loại đơn đăng ký quyền đối với giống cây trồng
tại cơ quan quốc gia hoặc quốc tế về quyền đối với giống cây trồng liên tục từ
năm năm trở lên hoặc đã tốt nghiệp khóa đào tạo pháp luật về quyền đối với
giống cây trồng được cơ quan có thẩm quyền công nhận;
đ) Không phải là công chức, viên chức
đang làm việc tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác lập và bảo đảm thực thi
quyền đối với giống cây trồng;
e) Đã đạt yêu cầu tại kỳ kiểm tra về
nghiệp vụ đại diện quyền đối với giống cây trồng do cơ quan có thẩm quyền tổ
chức.
6. Chính phủ quy định cụ thể về đại
diện hợp pháp nộp đơn và tổ chức dịch vụ đại diện quyền đối với giống cây
trồng.
Điều 166. Nguyên tắc nộp đơn đầu tiên đối với giống cây trồng
1. Trường hợp có từ hai người trở lên độc lập nộp đơn đăng ký
bảo hộ vào các ngày khác nhau cho cùng một giống cây trồng thì Bằng bảo hộ
giống cây trồng chỉ có thể được cấp cho người đăng k?ý hợp lệ sớm nhất.
2. Trường hợp có nhiều đơn đăng ký bảo hộ cho cùng một giống
cây trồng được nộp vào cùng một ngày thì Bằng bảo hộ giống cây trồng chỉ có thể
được cấp cho người nào đứng tên nộp một đơn duy nhất theo sự thoả thuận của tất
cả những người đăng k?ý; nếu những người đăng k?ý không thoả thuận được thì cơ
quan quản lý nhà nước về quyền đối với giống cây trồng sẽ xem xét để cấp Bằng
bảo hộ giống cây trồng trên cơ sở xác định người đầu tiên đã chọn tạo hoặc phát
hiện và phát triển giống cây trồng đó.
Điều 167. Nguyên tắc ưu tiên đối với đơn đăng ký bảo hộ
1. Người đăng k?ý có quyền yêu cầu được hưởng quyền ưu tiên
trong trường hợp đơn đăng ký bảo hộ được nộp trong thời hạn mười hai tháng kể
từ ngày nộp đơn đăng ký bảo hộ cùng một giống cây trồng tại nước có ký kết với
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam thoả thuận về bảo hộ giống cây trồng. Ngày
nộp đơn đầu tiên không tính vào thời hạn này.
2. Để được hưởng quyền ưu tiên, người đăng k?ý phải thể hiện
yêu cầu được hưởng quyền ưu tiên trong đơn đăng ký bảo hộ. Trong thời hạn chậm
nhất là ba tháng, kể từ ngày nộp đơn đăng ký, người đăng k?ý phải cung cấp bản
sao các tài liệu về đơn đầu tiên được cơ quan có thẩm quyền xác nhận và các mẫu
hoặc bằng chứng khác xác nhận giống cây trồng ở hai đơn là một và phải nộp lệ
phí. Người đăng k?ý có quyền cung cấp thông tin, tài liệu hoặc vật liệu cần
thiết cho cơ quan quản lý nhà nước về quyền đối với giống cây trồng thẩm định
theo quy định tại Điều 176 và Điều 178 của Luật này trong thời hạn hai năm sau
ngày kết thúc thời hạn hưởng quyền ưu tiên hoặc trong thời hạn thích hợp tuỳ
thuộc vào loài của giống cây trồng trong đơn, sau khi đơn đầu tiên bị từ chối
hoặc rút bỏ.
3. Đơn đăng ký bảo hộ được hưởng quyền ưu tiên thì ngày ưu
tiên là ngày nộp đơn đầu tiên.
4. Trong thời hạn quy định tại khoản 1 Điều này, việc nộp một
đơn khác hoặc công bố hoặc sử dụng giống cây trồng là đối tượng của đơn đầu
tiên không bị coi là căn cứ để từ chối đơn đăng ký bảo hộ được hưởng quyền ưu
tiên.
Điều 168. Bằng bảo hộ giống cây trồng và Sổ đăng ký quốc gia về giống
cây trồng được bảo hộ
1. Bằng bảo hộ giống cây trồng ghi nhận tên giống và loài cây
trồng, tên chủ sở hữu quyền đối với giống cây trồng (sau đây gọi là chủ bằng
bảo hộ), tên tác giả giống cây trồng và thời hạn bảo hộ quyền đối với giống cây
trồng.
2. Cơ quan quản lý nhà nước về quyền đối với giống cây trồng
ghi nhận việc cấp Bằng bảo hộ và nội dung Bằng bảo hộ vào Sổ đăng ký quốc gia
về giống cây trồng được bảo hộ và lưu giữ các thông tin đó.
Điều 169.Hiệu lực của Bằng bảo hộ giống cây trồng
1. Bằng bảo hộ giống cây trồng có hiệu lực trên toàn lãnh thổ
Việt Nam.
2. Bằng bảo hộ giống cây trồng có hiệu lực kể từ ngày cấp đến
hết hai mươi lăm năm đối với giống cây thân gỗ và cây nho; đến hết hai mươi năm
đối với các giống cây trồng khác.
3. Bằng bảo hộ giống cây trồng có thể bị đình chỉ hoặc huỷ bỏ
hiệu lực theo quy định tại Điều 170 và Điều 171 của Luật này.
Điều 170. Đình chỉ, phục hồi hiệu lực Bằng bảo hộ giống cây trồng
1. Bằng bảo hộ giống cây trồng có thể bị đình chỉ hiệu lực
trong các trường hợp sau đây:
a) Giống cây trồng được bảo hộ không còn đáp ứng điều kiện về
tính đồng nhất và tính ổn định như tại thời điểm cấp Bằng;
b) Chủ bằng bảo hộ không nộp lệ phí duy trì hiệu lực theo quy
định;
c) Chủ bằng bảo hộ không cung cấp tài liệu, vật liệu nhân
giống cần thiết để duy trì và lưu giữ giống cây trồng theo quy định;
d) Chủ bằng bảo hộ không thay đổi tên giống cây trồng theo
yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước về quyền đối với giống cây trồng.
2. Trong các trường hợp quy định tại các điểm a, c và d khoản
1 Điều này, cơ quan quản lý nhà nước về quyền đối với giống cây trồng ra quyết
định đình chỉ hiệu lực Bằng bảo hộ giống cây trồng.
3. Trong trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này, khi
hết thời hạn nộp lệ phí duy trì hiệu lực, cơ quan quản lý nhà nước về quyền đối
với giống cây trồng ra quyết định đình chỉ hiệu lực Bằng bảo hộ giống cây trồng
kể từ ngày đầu tiên của năm hiệu lực tiếp theo mà lệ phí duy trì hiệu lực không
được nộp.
4. Trong trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều này, mọi
tổ chức, cá nhân có quyền yêu cầu cơ quan quản lý nhà nước về quyền đối với
giống cây trồng đình chỉ hiệu lực Bằng bảo hộ giống cây trồng.
Căn cứ vào kết quả xem xét đơn yêu cầu đình chỉ hiệu lực Bằng
bảo hộ giống cây trồng và ý kiến của các bên liên quan, cơ quan quản lý nhà
nước về quyền đối với giống cây trồng ra thông báo từ chối đình chỉ hiệu lực
Bằng bảo hộ hoặc ra quyết định đình chỉ hiệu lực Bằng bảo hộ.
5. Trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, cơ
quan quản lý nhà nước về quyền đối với giống cây trồng đăng thông báo trên tạp
chí chuyên ngành và nêu rõ lý do đình chỉ, đồng thời gửi thông báo cho chủ bằng
bảo hộ. Trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày thông báo, chủ bằng bảo hộ có
quyền gửi đơn đề nghị được khắc phục các lý do bị đình chỉ cho cơ quan quản lý
nhà nước về quyền đối với giống cây trồng và nộp lệ phí để phục hồi hiệu lực
Bằng bảo hộ giống cây trồng. Trong thời hạn chín mươi ngày kể từ ngày nộp đơn,
chủ bằng bảo hộ phải khắc phục những lý do bị đình chỉ đối với các trường hợp
quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này. Cơ quan quản lý nhà nước về
quyền đối với giống cây trồng xem xét phục hồi hiệu lực Bằng bảo hộ và thông báo
trên tạp chí chuyên ngành.
Trong trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều này, hiệu
lực Bằng bảo hộ giống cây trồng sẽ được phục hồi sau khi chủ sở hữu chứng minh
được giống đã đáp ứng các điều kiện về tính đồng nhất và tính ổn định và được
cơ quan quản lý nhà nước về quyền đối với giống cây trồng xác nhận.
Điều 171. Huỷ bỏ hiệu lực Bằng bảo hộ giống cây trồng
1. Bằng bảo hộ giống cây trồng bị hủy bỏ hiệu lực trong các
trường hợp sau đây:
a) Đơn đăng ký bảo hộ giống cây trồng do người không có quyền
đăng ký đứng tên, trừ trường hợp quyền đối với giống cây trồng được chuyển lại
cho người có quyền đăng ký;
b) Giống cây trồng được bảo hộ không đáp ứng các điều kiện về
tính mới hoặc tính khác biệt tại thời điểm cấp Bằng bảo hộ giống cây trồng;
c) Giống cây trồng không đáp ứng các điều kiện về tính đồng
nhất hoặc tính ổn định trong trường hợp Bằng bảo hộ giống cây trồng được cấp
dựa trên kết quả khảo nghiệm kỹ thuật do người đăng k?ý thực hiện.
2. Trong thời hạn hiệu lực của Bằng bảo hộ giống cây trồng,
mọi tổ chức, cá nhân có quyền yêu cầu cơ quan quản lý nhà nước về quyền đối với
giống cây trồng hủy bỏ hiệu lực Bằng bảo hộ giống cây trồng.
Căn cứ vào kết quả xem xét đơn yêu cầu huỷ bỏ hiệu lực Bằng
bảo hộ giống cây trồng và ý kiến của các bên liên quan, cơ quan quản lý nhà
nước về quyền đối với giống cây trồng ra thông báo từ chối huỷ bỏ hoặc ra quyết
định huỷ bỏ hiệu lực Bằng bảo hộ giống cây trồng.
3. Trong trường hợp Bằng bảo hộ giống cây trồng bị huỷ bỏ,
mọi giao dịch phát sinh trên cơ sở giống cây trồng được cấp Bằng bảo hộ đó bị
vô hiệu. Việc xử lý giao dịch vô hiệu thực hiện theo quy định của Bộ luật dân
sự.
Điều 172. Sửa đổi, cấp lại Bằng bảo hộ giống cây trồng
1. Chủ bằng bảo hộ có quyền yêu cầu cơ quan quản lý nhà nước
về quyền đối với giống cây trồng thay đổi, sửa chữa sai sót liên quan đến tên
và địa chỉ của chủ bằng bảo hộ với điều kiện phải nộp phí, lệ phí. Trong trường
hợp những sai sót này là do cơ quan quản lý nhà nước về quyền đối với giống cây
trồng gây ra thì cơ quan quản lý nhà nước về quyền đối với giống cây trồng phải
sửa chữa, chủ bằng bảo hộ không phải nộp phí, lệ phí.
2. Chủ bằng bảo hộ có quyền yêu cầu cơ quan quản lý nhà nước
về quyền đối với giống cây trồng cấp lại Bằng bảo hộ giống cây trồng trong
trường hợp bị mất hoặc hư hỏng với điều kiện phải nộp phí, lệ phí.
Điều 173. Công bố quyết định liên quan đến Bằng bảo hộ giống cây trồng
Quyết định về việc cấp, cấp lại, đình chỉ, hủy bỏ, sửa đổi
Bằng bảo hộ giống cây trồng được cơ quan quản lý nhà nước về quyền đối với
giống cây trồng công bố trên tạp chí chuyên ngành về giống cây trồng trong thời
hạn sáu mươi ngày, kể từ ngày ra quyết định.
MỤC 2
ĐƠN VÀ THỦ TỤC XỬ LÝ ĐƠN ĐĂNG KÝ BẢO
HỘ
Điều 174. Đơn đăng ký bảo hộ
1. Đơn đăng ký bảo hộ gồm các tài liệu sau đây:
a) Tờ khai đăng ký theo mẫu quy định;
b) ảnh chụp, tờ khai kỹ thuật theo mẫu quy định;
c) Giấy uỷ quyền, nếu đơn được nộp thông qua đại diện;
d) Tài liệu chứng minh quyền đăng k?ý, nếu người đăng k?ý là
người được chuyển giao quyền đăng ký;
đ) Tài liệu chứng minh quyền ưu tiên, nếu đơn có yêu cầu
hưởng quyền ưu tiên;
e) Chứng từ nộp phí, lệ phí.
2. Đơn đăng ký bảo hộ và các giấy tờ giao dịch giữa người
đăng k?ý và cơ quan quản lý nhà nước về quyền đối với giống cây trồng phải được
làm bằng tiếng Việt, trừ các tài liệu sau đây có thể được làm bằng ngôn ngữ
khác nhưng phải được dịch ra tiếng Việt khi cơ quan quản lý nhà nước về quyền
đối với giống cây trồng yêu cầu:
a) Giấy uỷ quyền;
b) Tài liệu chứng minh quyền đăng ký;
c) Tài liệu chứng minh quyền ưu tiên;
d) Các tài liệu khác để bổ trợ cho đơn.
3. Tài liệu chứng minh quyền ưu tiên của đơn đăng ký bảo hộ
quyền đối với giống cây trồng gồm:
a) Bản sao đơn hoặc các đơn đầu tiên có xác nhận của cơ quan
nhận đơn;
b) Giấy chuyển giao, thừa kế, kế thừa quyền ưu tiên, nếu
quyền đó được thụ hưởng từ người khác.
4. Mỗi đơn chỉ được đăng k?ý bảo hộ cho một giống cây trồng.
Điều 175. Tiếp nhận đơn đăng ký bảo hộ, ngày nộp đơn
1. Đơn đăng ký bảo hộ chỉ được cơ quan quản lý nhà nước về
quyền đối với giống cây trồng tiếp nhận khi có đủ các tài liệu quy định tại
khoản 1 Điều 174 của Luật này.
2. Ngày nộp đơn là ngày đơn được cơ quan quản lý nhà nước về
quyền đối với giống cây trồng tiếp nhận.
Điều 176. Thẩm định hình thức đơn đăng ký bảo hộ
1. Cơ quan quản lý nhà nước về quyền đối với giống cây trồng
thẩm định hình thức đơn trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận đơn để
xác định tính hợp lệ của đơn.
2. Đơn đăng ký bảo hộ được coi là không hợp lệ trong các
trường hợp sau đây:
a) Đơn không đáp ứng các yêu cầu về hình thức theo quy định;
b) Giống cây trồng nêu trong đơn không thuộc loài cây trồng
có tên trong Danh mục loài cây trồng được bảo hộ;
c) Đơn do người không có quyền đăng k?ý nộp, kể cả trường hợp
quyền đăng k?ý thuộc nhiều tổ chức, cá nhân, nhưng một hoặc nhiều người trong
số đó không đồng ý thực hiện việc đăng k?ý.
3. Cơ quan quản lý nhà nước về quyền đối với giống cây trồng
thực hiện các thủ tục sau đây:
a) Thông báo từ chối chấp nhận đơn đối với các trường hợp quy
định tại điểm b và điểm c khoản 2 Điều này, trong đó nêu rõ lý do từ chối;
b) Thông báo cho người đăng k?ý khắc phục những thiếu sót
trong trường hợp quy định tại điểm a khoản 2 Điều này và ấn định trong thời hạn
ba mươi ngày, kể từ ngày nhận được thông báo, người đăng k?ý phải khắc phục các
thiếu sót đó;
c) Thông báo từ chối chấp nhận đơn, nếu người đăng k?ý không
khắc phục thiếu sót hoặc không có ý kiến xác đáng phản đối thông báo quy định
tại điểm b khoản này;
d) Thông báo chấp nhận đơn, yêu cầu người đăng k?ý gửi mẫu
giống đến cơ sở khảo nghiệm để tiến hành khảo nghiệm kỹ thuật và thực hiện thủ
tục quy định tại Điều 178 của Luật này nếu đơn hợp lệ hoặc người đăng k?ý khắc
phục thiếu sót đạt yêu cầu hoặc có ý kiến xác đáng phản đối thông báo quy định
tại điểm b khoản này.
Điều 177. Công bố đơn đăng ký bảo hộ
1. Trường hợp đơn được chấp nhận hợp lệ, cơ quan quản lý nhà
nước về quyền đối với giống cây trồng công bố đơn hợp lệ trên tạp chí chuyên
ngành về giống cây trồng trong thời hạn chín mươi ngày, kể từ ngày đơn được
chấp nhận.
2. Nội dung công bố đơn gồm số đơn, ngày nộp đơn, đại diện
(nếu có), người đăng k?ý, chủ sở hữu, tên giống cây trồng, tên loài cây trồng,
ngày đơn được chấp nhận là đơn hợp lệ.
Điều 178. Thẩm định nội dung đơn đăng ký bảo hộ
1. Cơ quan quản lý nhà nước về quyền đối với giống cây trồng
thẩm định nội dung đối với đơn được chấp nhận là hợp lệ. Nội dung thẩm định bao
gồm:
a) Thẩm định tính mới và tên gọi phù hợp của giống cây trồng;
b) Thẩm định kết quả khảo nghiệm kỹ thuật đối với giống cây
trồng.
2. Khảo nghiệm kỹ thuật là tiến hành các thí nghiệm nhằm xác
định tính khác biệt, tính đồng nhất và tính ổn định của giống cây trồng.
Việc khảo nghiệm kỹ thuật do cơ quan nhà nước có thẩm quyền
hoặc tổ chức, cá nhân có năng lực tiến hành khảo nghiệm giống cây trồng thực
hiện theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Cơ quan quản lý nhà nước về quyền đối với giống cây trồng có
thể sử dụng kết quả khảo nghiệm kỹ thuật đã có trước đó.
3. Thời hạn thẩm định kết quả khảo nghiệm kỹ thuật là chín
mươi ngày, kể từ ngày nhận được kết quả khảo nghiệm kỹ thuật.
Điều 179. Sửa đổi, bổ sung đơn đăng ký bảo hộ
1. Trước khi cơ quan quản lý nhà nước về quyền đối với giống
cây trồng thông báo từ chối cấp Bằng bảo hộ giống cây trồng hoặc quyết định cấp
Bằng bảo hộ giống cây trồng, người đăng k?ý có các quyền sau đây:
a) Sửa đổi, bổ sung đơn nhưng không được làm thay đổi bản
chất đơn đăng ký bảo hộ;
b) Yêu cầu ghi nhận thay đổi tên, địa chỉ của người đăng k?ý;
c) Yêu cầu ghi nhận thay đổi người đăng k?ý do chuyển nhượng
đơn theo hợp đồng hoặc thừa kế, kế thừa;
2. Người yêu cầu thực hiện các thủ tục quy định tại khoản 1
Điều này phải nộp phí, lệ phí.
Điều 180. Rút đơn đăng ký bảo hộ
1. Trước khi cơ quan quản lý nhà nước về quyền đối với giống
cây trồng quyết định cấp hay từ chối cấp Bằng bảo hộ giống cây trồng, người
đăng k?ýcó quyền rút đơn đăng ký bảo hộ. Yêu cầu rút đơn phải được lập thành
văn bản.
2. Từ thời điểm người đăng k?ýrút đơn đăng ký bảo hộ, mọi thủ
tục tiếp theo liên quan đến đơn đó bị chấm dứt; các khoản phí, lệ phí đã nộp
liên quan đến những thủ tục chưa bắt đầu tiến hành được hoàn trả theo yêu cầu
của người đăng k?ý.
Điều 181. ý kiến của người thứ ba về việc cấp Bằng bảo hộ giống cây
trồng
Kể từ ngày đơn đăng ký bảo hộ giống cây trồng được công bố
trên tạp chí chuyên ngành về giống cây trồng đến trước khi ra quyết định cấp
Bằng bảo hộ giống cây trồng, bất kỳ người thứ ba nào cũng có quyền có ý kiến về
việc cấp Bằng bảo hộ giống cây trồng với cơ quan quản lý nhà nước về quyền đối
với giống cây trồng. ý kiến phải được lập thành văn bản và kèm theo các tài
liệu, chứng cứ chứng minh.
Điều 182. Từ chối cấp Bằng bảo hộ giống cây trồng
Đơn đăng ký bảo hộ bị từ chối cấp Bằng bảo hộ giống cây trồng
trong trường hợp giống cây trồng không đáp ứng được các điều kiện quy định tại
Điều 176 và Điều 178 của Luật này. Trong trường hợp từ chối cấp Bằng bảo hộ
giống cây trồng, cơ quan quản lý nhà nước về quyền đối với giống cây trồng thực
hiện các thủ tục sau đây:
1. Thông báo về dự định từ chối cấp Bằng bảo hộ giống cây
trồng, trong đó phải nêu rõ lý do và ấn định thời hạn để người đăng k?ý khắc
phục thiếu sót hoặc có ý kiến phản đối dự định từ chối;
2. Thông báo từ chối cấp Bằng bảo hộ giống cây trồng
nếu người đăng k?ý không khắc phục được các thiếu sót và không có ý kiến xác
đáng phản đối dự định từ chối quy định tại khoản 1 Điều này;
3. Thực hiện các thủ tục quy định tại Điều 183 của Luật này,
nếu người đăng k?ý khắc phục được các thiếu sót hoặc có ý kiến xác đáng phản
đối dự định từ chối quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 183. Cấp Bằng bảo hộ giống cây trồng
Trong trường hợp đơn đăng ký bảo hộ không bị từ chối theo quy
định tại Điều 182 của Luật này và người đăng k?ý nộp lệ phí thì cơ quan quản lý
nhà nước về quyền đối với giống cây trồng quyết định cấp Bằng bảo hộ giống cây
trồng và ghi nhận vào Sổ đăng ký quốc gia về giống cây trồng được bảo hộ.
Điều 184. Khiếu nại việc cấp hoặc từ chối cấp Bằng bảo hộ giống cây
trồng
1. Người đăng k?ý và bất kỳ người thứ ba nào đều có quyền
khiếu nại quyết định cấp hoặc từ chối cấp Bằng bảo hộ giống cây trồng.
2. Việc giải quyết khiếu nại quyết định cấp hoặc từ chối cấp
Bằng bảo hộ giống cây trồng được thực hiện theo quy định của pháp luật về khiếu
nại, tố cáo.
CHƯƠNG XIV
NỘI DUNG VÀ GIỚI HẠN QUYỀN ĐỐI VỚI
GIỐNG CÂY TRỒNG
MỤC 1
NỘI DUNG QUYỀN ĐỐI VỚI GIỐNG CÂY TRỒNG
Điều 185. Quyền tác giả giống cây trồng
Tác giả giống cây trồng có các quyền sau đây:
1. Được ghi tên với danh nghĩa là tác giả trong Bằng bảo hộ
giống cây trồng, Sổ đăng ký quốc gia về giống cây trồng được bảo hộ và trong
các tài liệu công bố về giống cây trồng;
2. Nhận thù lao theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 191 của
Luật này.
Điều 186. Quyền của chủ bằng bảo hộ
1. Chủ bằng bảo hộ có
quyền sử dụng hoặc cho phép người khác sử dụng các quyền sau đây liên quan đến
vật liệu nhân giống của giống đã được bảo hộ:
a) Sản xuất hoặc nhân
giống;
b) Chế biến nhằm mục
đích nhân giống;
c) Chào hàng;
d) Bán hoặc thực hiện
các hoạt động tiếp cận thị trường khác;
đ) Xuất khẩu;
e) Nhập khẩu;
g) Lưu giữ để thực
hiện các hành vi quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và e khoản này.
2. Quyền của chủ bằng
bảo hộ giống cây trồng quy định tại khoản 1 Điều này được áp dụng đối với vật
liệu thu hoạch thu được từ việc sử dụng bất hợp pháp vật liệu nhân giống của
giống cây trồng được bảo hộ, trừ trường hợp chủ bằng bảo hộ đã có cơ hội hợp lý
để thực hiện quyền của mình đối với vật liệu nhân giống nhưng không thực hiện.
3. Ngăn cấm người khác
sử dụng giống cây trồng theo quy định tại Điều 188 của Luật này.
4. Để thừa kế, kế
thừa quyền đối với giống cây trồng và chuyển giao quyền đối với giống cây trồng
theo quy định tại Chương XV của Luật này.
Điều 187. Mở rộng quyền của chủ bằng
bảo hộ
Quyền của chủ bằng bảo hộ được mở
rộng đối với các giống cây trồng sau đây:
1. Giống cây trồng có nguồn gốc chủ
yếu từ giống cây trồng được bảo hộ, trừ trường hợp giống cây trồng được bảo hộ
có nguồn gốc chủ yếu từ một giống cây trồng đã được bảo hộ khác.
Giống cây trồng được
coi là có nguồn gốc chủ yếu từ giống được bảo hộ, nếu giống cây trồng đó vẫn
giữ lại biểu hiện của các tính trạng thu được từ kiểu gen hoặc sự phối hợp các
kiểu gen của giống được bảo hộ, trừ những tính trạng khác biệt là kết quả của
sự tác động vào giống được bảo hộ;
2. Giống cây trồng
không khác biệt rõ ràng với giống cây trồng đã được bảo hộ;
3. Giống cây trồng mà
việc sản xuất đòi hỏi phải sử dụng lặp lại giống cây trồng đã được bảo hộ.
Điều 188. Hành vi xâm phạm quyền đối với giống cây trồng
Các hành vi sau đây bị coi là xâm phạm quyền của chủ bằng bảo
hộ:
1. Khai thác, sử dụng các quyền của chủ bằng bảo hộ mà không
được phép của chủ bằng bảo hộ;
2. Sử dụng tên giống cây trồng mà tên đó trùng hoặc tương tự
với tên giống cây trồng đã được bảo hộ cho giống cây trồng cùng loài hoặc loài
liên quan gần gũi với giống cây trồng đã được bảo hộ;
3. Sử dụng giống cây trồng đã được bảo hộ mà không trả tiền
đền bù theo quy định tại Điều 189 của Luật này.
Điều 189. Quyền tạm thời đối với giống cây trồng
1. Quyền tạm thời đối với giống cây trồng là quyền của người
đăng kýbảo hộ giống cây trồng phát sinh từ ngày đơn đăng ký bảo hộ giống cây
trồng được công bố đến ngày cấp Bằng bảo hộ giống cây trồng. Trong trường hợp
giống cây trồng không được cấp Bằng bảo hộ thì người đăng ký bảo hộ không có
quyền này.
2. Trong trường hợp người đăng ký biết giống cây trồng đăng
ký bảo hộ đang được người khác sử dụng nhằm mục đích thương mại thì người đăng
ký bảo hộ giống cây trồng có quyền thông báo bằng văn bản cho người sử dụng về
việc đã nộp đơn đăng ký bảo hộ giống cây trồng, trong đó ghi rõ ngày nộp đơn và
ngày mà đơn đăng ký bảo hộ giống cây trồng được công bố để người đó chấm dứt
việc sử dụng giống cây trồng hoặc tiếp tục sử dụng.
3. Trong trường hợp đã được thông báo
theo quy định tại khoản 2 Điều này mà người được thông báo vẫn tiếp tục sử dụng
giống cây trồng thì khi Bằng bảo hộ giống cây trồng được cấp, chủ bằng bảo hộ
có quyền yêu cầu người đã sử dụng giống cây trồng phải trả một khoản tiền đền
bù tương đương với giá chuyển giao quyền sử dụng giống cây trồng đó trong phạm
vi và thời hạn sử dụng tương ứng.
MỤC 2
GIỚI HẠN QUYỀN ĐỐI VỚI GIỐNG CÂY
TRỒNG
Điều 190. Hạn chế quyền của chủ bằng bảo hộ giống cây
trồng
1. Các hành vi sau đây không bị coi là xâm phạm quyền đối với
giống cây trồng đã được bảo hộ:
a) Sử dụng giống cây trồng phục vụ nhu cầu cá nhân và phi
thương mại;
b) Sử dụng giống cây trồng nhằm mục đích thử nghiệm;
c) Sử dụng giống cây trồng để tạo ra giống cây trồng khác,
trừ trường hợp quy định tại Điều 187 của Luật này;
d) Hộ sản xuất cá thể sử dụng sản phẩm thu hoạch từ giống cây
trồng để tự nhân giống và gieo trồng cho vụ sau trên diện tích đất của mình.
2. Quyền đối với giống cây trồng
không được áp dụng đối với các hành vi liên quan đến vật liệu của giống cây
trồng được bảo hộ do chủ bằng bảo hộ hoặc người được chủ bằng bảo hộ cho phép
bán hoặc bằng cách khác đưa ra thị trường Việt Nam hoặc thị trường nước ngoài,
trừ các hành vi sau đây:
a) Liên quan đến việc nhân tiếp giống
cây trồng đó;
b) Liên quan đến việc xuất khẩu các vật liệu của giống cây
trồng có khả năng nhân giống vào những nước không bảo hộ các chi hoặc loài cây
trồng đó, trừ trường hợp xuất khẩu vật liệu nhằm mục đích tiêu dùng.
Điều 191. Nghĩa vụ của chủ bằng bảo hộ và tác giả giống cây trồng
1. Chủ bằng bảo hộ có các nghĩa vụ sau đây:
a) Trả thù lao cho tác giả giống cây trồng theo thoả thuận;
trường hợp không có thoả thuận thì mức trả thù lao phải tuân theo quy định của
pháp luật;
b) Nộp lệ phí duy trì hiệu lực Bằng bảo hộ giống cây trồng
theo quy định;
c) Lưu giữ giống cây trồng được bảo hộ, cung cấp vật liệu
nhân giống của giống cây trồng được bảo hộ cho cơ quan quản lý nhà nước về
quyền đối với giống cây trồng và duy trì tính ổn định của giống cây trồng được
bảo hộ theo quy định.
2. Tác giả giống cây trồng có nghĩa vụ giúp chủ bằng bảo hộ
duy trì vật liệu nhân giống của giống cây trồng được bảo hộ.
CHƯƠNG XV
CHUYỂN GIAO QUYỀN ĐỐI VỚI GIỐNG CÂY
TRỒNG
Điều 192. Chuyển giao quyền sử dụng giống cây trồng
1. Chuyển giao quyền sử dụng giống cây trồng là việc chủ bằng
bảo hộ cho phép người khác thực hiện một hoặc một số hành vi thuộc quyền sử
dụng đối với giống cây trồng của mình.
2. Trường hợp quyền sử dụng giống cây trồng thuộc đồng sở hữu
thì việc chuyển giao quyền sử dụng cho người khác phải được sự đồng ý của tất
cả các đồng chủ sở hữu.
3. Việc chuyển giao quyền sử dụng giống cây trồng phải được
thực hiện dưới hình thức hợp đồng bằng văn bản.
4. Hợp đồng chuyển giao quyền sử dụng giống cây trồng không
được có những điều khoản hạn chế bất hợp lý quyền của bên nhận chuyển giao
quyền sử dụng, đặc biệt là những điều khoản hạn chế không xuất phát từ quyền
của bên chuyển giao quyền sử dụng đối với giống cây trồng tương ứng hoặc không
nhằm bảo vệ các quyền đó.
Điều 193. Quyền của các bên trong hợp đồng chuyển giao quyền sử dụng
1. Bên chuyển giao quyền sử dụng có quyền cho phép hoặc không
cho phép bên nhận chuyển giao quyền sử dụng chuyển giao lại quyền sử dụng cho
bên thứ ba.
2. Bên nhận chuyển giao quyền sử dụng có các quyền sau đây:
a) Chuyển giao quyền sử dụng cho bên thứ ba, nếu được bên
giao quyền sử dụng cho phép;
b) Yêu cầu bên giao quyền sử dụng thực hiện các biện pháp cần
thiết phù hợp để chống lại các hành vi xâm phạm của bên thứ ba gây thiệt hại
cho mình;
c) Tiến hành các biện pháp cần thiết để ngăn chặn các hành vi
xâm phạm của bên thứ ba, nếu trong thời hạn ba tháng, kể từ ngày nhận được yêu
cầu của bên chuyển giao quyền sử dụng không thực hiện yêu cầu quy định tại điểm
b khoản này.
Điều 194. Chuyển nhượng quyền đối với giống cây trồng
1. Chuyển nhượng quyền đối với giống
cây trồng là việc chủ bằng bảo hộ giống cây trồng chuyển giao toàn bộ quyền đối
với giống cây trồng đó cho bên nhận chuyển nhượng. Bên nhận chuyển nhượng trở
thành chủ bằng bảo hộ giống cây trồng kể từ ngày hợp đồng chuyển nhượng được
đăng ký tại cơ quan quản lý nhà nước về quyền đối với giống cây trồng theo thủ
tục do pháp luật quy định.
2. Trường hợp quyền đối với giống cây
trồng thuộc đồng sở hữu thì việc chuyển nhượng cho người khác phải được sự đồng
ý của tất cả các đồng chủ sở hữu.
3. Việc chuyển nhượng quyền đối với
giống cây trồng phải được thực hiện dưới hình thức hợp đồng bằng văn bản.
4. Việc chuyển nhượng quyền đối với giống cây trồng tạo ra từ
ngân sách nhà nước được thực hiện theo quy định của Luật chuyển giao công nghệ.
Điều 195. Căn cứ và điều kiện bắt buộc chuyển giao quyền sử dụng giống
cây trồng
1. Trong các trường hợp sau đây, quyền sử dụng giống cây
trồng được chuyển giao cho tổ chức, cá nhân khác theo quyết định của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 196 của Luật này mà không cần
được sự đồng ý của chủ bằng bảo hộ hoặc người được chủ bằng bảo hộ chuyển
giao quyền sử dụng độc quyền (sau đây gọi là người nắm độc quyền sử dụng giống
cây trồng):
a) Việc sử dụng giống cây trồng nhằm mục đích công cộng, phi
thương mại, phục vụ nhu cầu quốc phòng, an ninh, an ninh lương thực và dinh dưỡng
cho nhân dân hoặc đáp ứng các nhu cầu cấp thiết của xã hội;
b) Người có nhu cầu và năng lực sử dụng giống cây trồng không
đạt được thoả thuận với người nắm độc quyền sử dụng giống cây trồng về việc
ký kết hợp đồng sử dụng giống cây trồng mặc dù trong một thời gian hợp lý đã cố
gắng thương lượng với mức giá và các điều kiện thương mại thoả đáng;
c) Người nắm độc quyền sử dụng giống cây trồng bị coi là
thực hiện hành vi hạn chế cạnh tranh bị cấm theo quy định của pháp luật về cạnh
tranh.
2. Người nắm độc quyền sử dụng giống cây trồng có quyền yêu
cầu chấm dứt quyền sử dụng khi căn cứ chuyển giao quy định tại khoản 1 Điều này
không còn tồn tại và không có khả năng tái xuất hiện với điều kiện việc chấm
dứt quyền sử dụng đó không gây thiệt hại cho người được chuyển giao quyền sử
dụng.
3. Quyền sử dụng giống cây trồng được chuyển giao theo quyết
định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải phù hợp với các điều kiện sau
đây:
a) Quyền sử dụng được chuyển giao không phải là quyền độc
quyền;
b) Quyền sử dụng được chuyển giao chỉ được giới hạn trong
phạm vi và thời hạn đủ để đáp ứng mục đích chuyển giao và chủ yếu để cung cấp
cho thị trường trong nước, trừ trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều
này;
c) Người được chuyển giao quyền sử dụng không được chuyển
nhượng quyền đó cho người khác, trừ trường hợp chuyển nhượng cùng với cơ sở
kinh doanh của mình và không được chuyển giao quyền sử dụng thứ cấp cho người
khác;
d) Người được chuyển giao quyền sử dụng phải đền bù thoả
đáng cho người nắm độc quyền sử dụng giống cây trồng tuỳ thuộc vào giá trị kinh
tế của quyền sử dụng đó trong từng trường hợp cụ thể, phù hợp với khung giá đền
bù do Chính phủ quy định.
4. Chính phủ quy định cụ thể các trường hợp bắt buộc chuyển
giao quyền sử dụng đối với giống cây trồng và khung giá đền bù quy định tại
điểm d khoản 3 Điều này.
Điều 196. Thẩm quyền và thủ tục chuyển giao quyền sử dụng giống cây
trồng theo quyết định bắt buộc
1. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành quyết định
chuyển giao quyền sử dụng giống cây trồng thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của
mình trên cơ sở xem xét yêu cầu được chuyển giao quyền sử dụng đối với trường
hợp quy định tại khoản 1 Điều 195 của Luật này.
Bộ, cơ quan ngang bộ ban hành quyết định chuyển giao quyền sử
dụng giống cây trồng thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của mình trên cơ sở tham
khảo ý kiến của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đối với trường hợp quy
định tại khoản 1 Điều 195 của Luật này.
2. Quyết định chuyển giao quyền sử dụng giống cây trồng phải
ấn định phạm vi và các điều kiện sử dụng phù hợp với quy định tại khoản 3 Điều
195 của Luật này.
3. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định chuyển giao
quyền sử dụng giống cây trồng phải thông báo ngay cho người nắm độc quyền sử
dụng giống cây trồng về quyết định đó.
4. Quyết định chuyển giao quyền sử dụng giống cây trồng hoặc
từ chối chuyển giao quyền sử dụng giống cây trồng có thể bị khiếu nại, bị khởi
kiện theo quy định của pháp luật.
5. Chính phủ quy định cụ thể thủ tục chuyển giao quyền sử
dụng đối với giống cây trồng quy định tại Điều này.
Điều 197. Quyền của chủ bằng bảo hộ trong trường hợp bị bắt buộc chuyển
giao quyền sử dụng giống cây trồng
Chủ bằng bảo hộ bị bắt buộc phải chuyển giao quyền sử dụng
giống cây trồng có các quyền sau đây:
1. Nhận đền bù tương ứng với giá trị kinh tế của quyền sử
dụng đó hoặc tương đương với giá chuyển giao quyền sử dụng theo hợp đồng có
phạm vi và thời hạn tương ứng;
2. Yêu cầu cơ quan quản lý nhà nước về quyền đối với giống
cây trồng sửa đổi, đình chỉ hiệu lực, huỷ bỏ hiệu lực của việc chuyển giao bắt
buộc quyền sử dụng khi điều kiện dẫn đến việc chuyển giao đó đã chấm dứt và
việc sửa đổi, huỷ bỏ, đình chỉ hiệu lực đó không gây thiệt hại cho người được
chuyển giao quyền sử dụng bắt buộc.
PHẦN THỨ NĂM
BẢO VỆ QUYỀN SỞ HỮU TRÍ TUỆ
CHƯƠNG XVI
QUY ĐỊNH CHUNG VỀ BẢO VỆ QUYỀN
SỞ HỮU TRÍ TUỆ
Điều 198. Quyền tự bảo vệ
1. Chủ thể quyền sở hữu trí tuệ có quyền áp dụng các biện
pháp sau đây để bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ của mình:
a) áp dụng biện pháp công nghệ nhằm ngăn ngừa hành vi xâm
phạm quyền sở hữu trí tuệ;
b) Yêu cầu tổ chức, cá nhân có hành vi xâm phạm quyền sở hữu
trí tuệ phải chấm dứt hành vi xâm phạm, xin lỗi, cải chính công khai, bồi
thường thiệt hại;
c) Yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý hành vi xâm
phạm quyền sở hữu trí tuệ theo quy định của Luật này và các quy định khác của
pháp luật có liên quan;
d) Khởi kiện ra tòa án hoặc trọng tài để bảo vệ quyền, lợi
ích hợp pháp của mình.
2. Tổ chức, cá nhân bị thiệt hại do hành vi xâm phạm quyền sở
hữu trí tuệ hoặc phát hiện hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ gây thiệt hại
cho người tiêu dùng hoặc cho xã hội có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm
quyền xử lý hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ theo quy định của Luật này và
các quy định khác của pháp luật có liên quan.
3. Tổ chức, cá nhân bị thiệt hại hoặc có khả năng bị thiệt
hại do hành vi cạnh tranh không lành mạnh có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có
thẩm quyền áp dụng các biện pháp dân sự quy định tại Điều 202 của Luật này và
các biện pháp hành chính theo quy định của pháp luật về cạnh tranh.
Điều 199. Biện pháp xử lý hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ
1. Tổ chức, cá nhân có hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ
của tổ chức, cá nhân khác thì tuỳ theo tính chất, mức độ xâm phạm, có thể bị
xử lý bằng biện pháp dân sự, hành chính hoặc hình sự.
2. Trong trường hợp cần thiết, cơ quan nhà nước có thẩm quyền
có thể áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời, biện pháp kiểm soát hàng hoá xuất
khẩu, nhập khẩu liên quan đến sở hữu trí tuệ, biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử
phạt hành chính theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật
có liên quan.
Điều 200. Thẩm quyền xử lý hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ
1. Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, các cơ quan
Toà án, Thanh tra, Quản lý thị trường, Hải quan, Công an, Uỷ ban nhân dân các
cấp có thẩm quyền xử lý hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ.
2. Việc áp dụng biện pháp dân sự, hình sự thuộc thẩm quyền
của Toà án. Trong trường hợp cần thiết, Tòa án có thể áp dụng biện pháp khẩn
cấp tạm thời theo quy định của pháp luật.
3. Việc áp dụng biện pháp hành chính thuộc thẩm quyền của các
cơ quan Thanh tra, Công an, Quản lý thị trường, Hải quan, Uỷ ban nhân dân các
cấp. Trong trường hợp cần thiết, các cơ quan này có thể áp dụng biện pháp ngăn
chặn và bảo đảm xử phạt hành chính theo quy định của pháp luật.
4. Việc áp dụng biện pháp kiểm soát hàng hoá xuất khẩu, nhập
khẩu liên quan đến sở hữu trí tuệ thuộc thẩm quyền của cơ quan hải quan.
Điều 201. Giám định về sở hữu trí tuệ
1. Giám định về sở hữu trí tuệ là
việc tổ chức, cá nhân quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này sử dụng kiến
thức, nghiệp vụ chuyên môn để đánh giá, kết luận về những vấn đề có liên quan
đến quyền sở hữu trí tuệ.
2. Doanh nghiệp, hợp tác xã, đơn vị
sự nghiệp, tổ chức hành nghề luật sư, trừ tổ chức hành nghề luật sư nước
ngoài hành nghề tại Việt Nam đáp ứng các điều kiện sau đây được thực hiện hoạt
động giám định về sở hữu trí tuệ:
a) Có nhân lực, cơ sở vật chất - kỹ
thuật đáp ứng yêu cầu tổ chức hoạt động giám định theo quy định của pháp luật;
b) Có chức năng thực hiện hoạt động
giám định về sở hữu trí tuệ được ghi nhận trong Giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động;
c) Người đứng đầu tổ chức hoặc người
được người đứng đầu tổ chức ủy quyền có Thẻ giám định viên sở hữu trí tuệ.
3. Cá nhân có đủ các điều kiện sau đây được cơ quan nhà nước
có thẩm quyền cấp Thẻ giám định viên sở hữu trí tuệ:
a) Là công dân Việt Nam, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
b) Thường trú tại Việt Nam;
c) Có phẩm chất đạo đức tốt;
d) Có trình độ đại học trở lên về chuyên ngành phù hợp với
lĩnh vực đề nghị cấp thẻ giám định, đã qua thực tế hoạt động chuyên môn trong
lĩnh vực đó từ năm năm trở lên và đạt yêu cầu kiểm tra nghiệp vụ về giám định.
4. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử
lý hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ có quyền trưng cầu giám định về sở hữu
trí tuệ khi giải quyết vụ việc mà mình đang thụ lý.
5. Chủ thể quyền sở hữu trí tuệ và tổ
chức, cá nhân khác có liên quan có quyền yêu cầu giám định về sở hữu trí tuệ để
bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.
6. Chính phủ quy định cụ thể về tổ chức và hoạt động giám
định về sở hữu trí tuệ.
.CHƯƠNG XVII
XỬ LÝ XÂM PHẠM QUYỀN SỞ HỮU TRÍ TUỆ
BẰNG BIỆN PHÁP DÂN SỰ
Điều 202. Các biện pháp dân sự
Toà án áp dụng các biện pháp dân sự sau đây để xử lý tổ chức,
cá nhân có hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ:
1. Buộc chấm dứt hành vi xâm phạm;
2. Buộc xin lỗi, cải chính công khai;
3. Buộc thực hiện nghĩa vụ dân sự;
4. Buộc bồi thường thiệt hại;
5. Buộc tiêu huỷ hoặc buộc phân phối hoặc đưa vào sử dụng
không nhằm mục đích thương mại đối với hàng hoá, nguyên liệu, vật liệu và
phương tiện được sử dụng chủ yếu để sản xuất, kinh doanh hàng hoá xâm phạm
quyền sở hữu trí tuệ với điều kiện không làm ảnh hưởng đến khả năng khai thác
quyền của chủ thể quyền sở hữu trí tuệ.
Điều 203. Quyền và nghĩa vụ chứng minh của đương sự
1. Nguyên đơn và bị đơn trong vụ kiện xâm phạm quyền sở hữu
trí tuệ có quyền và nghĩa vụ chứng minh theo quy định tại Điều 79 của Bộ luật
tố tụng dân sự và theo quy định tại Điều này.
2. Nguyên đơn chứng minh mình là chủ thể quyền sở hữu trí tuệ
bằng một trong các chứng cứ sau đây:
a) Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng
nhận đăng ký quyền liên quan, văn bằng bảo hộ; bản trích lục Sổ đăng k?ý quốc
gia về quyền tác giả, quyền liên quan, Sổ đăng ký quốc gia về sở hữu công
nghiệp, Sổ đăng k?ý quốc gia về giống cây trồng được bảo hộ;
b) Chứng cứ cần thiết để chứng minh căn cứ phát sinh quyền
tác giả, quyền liên quan trong trường hợp không có Giấy chứng nhận đăng ký
quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan; chứng cứ cần thiết để
chứng minh quyền đối với bí mật kinh doanh, tên thương mại, nhãn hiệu nổi
tiếng;
c) Bản sao hợp đồng sử dụng đối tượng sở hữu trí tuệ trong
trường hợp quyền sử dụng được chuyển giao theo hợp đồng.
3. Nguyên đơn phải cung cấp các chứng cứ về hành vi xâm phạm
quyền sở hữu trí tuệ hoặc hành vi cạnh tranh không lành mạnh.
4. Trong vụ kiện về xâm phạm quyền đối với sáng chế là một
quy trình sản xuất sản phẩm, bị đơn phải chứng minh sản phẩm của mình được sản
xuất theo một quy trình khác với quy trình được bảo hộ trong các trường hợp sau
đây:
a) Sản phẩm được sản xuất theo quy trình được bảo hộ là sản
phẩm mới;
b) Sản phẩm được sản xuất theo quy trình được bảo hộ không
phải là sản phẩm mới nhưng chủ sở hữu sáng chế cho rằng sản phẩm do bị đơn sản
xuất là theo quy trình được bảo hộ và mặc dù đã sử dụng các biện pháp thích hợp
nhưng vẫn không thể xác định được quy trình do bị đơn sử dụng.
5. Trong trường hợp một bên trong vụ kiện xâm phạm quyền sở
hữu trí tuệ chứng minh được chứng cứ thích hợp để chứng minh cho yêu cầu của
mình bị bên kia kiểm soát do đó không thể tiếp cận được thì có quyền yên cầu
Toà án buộc bên kiểm soát chứng cứ phải đưa ra chứng cứ đó.
6. Trong trường hợp có yêu cầu bồi thường thiệt hại thì nguyên
đơn phải chứng minh thiệt hại thực tế đã xảy ra và nêu căn cứ xác định mức bồi
thường thiệt hại theo quy định tại Điều 205 của Luật này.
Điều 204. Nguyên tắc xác
định thiệt hại do xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ
1. Thiệt hại do hành vi xâm phạm
quyền sở hữu trí tuệ bao gồm:
a) Thiệt hại về vật chất bao gồm các tổn thất về tài sản, mức
giảm sút về thu nhập, lợi nhuận, tổn thất về cơ hội kinh doanh, chi phí hợp lý
để ngăn chặn, khắc phục thiệt hại;
b) Thiệt hại về tinh thần bao gồm các tổn thất về danh dự, nhân
phẩm, uy tín, danh tiếng và những tổn thất khác về tinh thần gây ra cho tác giả
của tác phẩm văn học, nghệ thuật, khoa học; người biểu diễn; tác giả của sáng
chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí, giống cây trồng.
2. Mức độ thiệt hại được xác định trên cơ sở các tổn thất
thực tế mà chủ thể quyền sở hữu trí tuệ phải chịu do hành vi xâm phạm quyền sở
hữu trí tuệ gây ra.
Điều 205. Căn cứ xác định mức bồi thường thiệt
hại do xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ
1. Trong trường hợp nguyên đơn chứng minh được hành vi xâm
phạm quyền sở hữu trí tuệ đã gây thiệt hại về vật chất cho mình thì có quyền
yêu cầu Toà án quyết định mức bồi thường theo một trong các căn cứ sau đây:
a) Tổng thiệt hại vật chất tính bằng tiền cộng với khoản lợi
nhuận mà bị đơn đã thu được do thực hiện hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ,
nếu khoản lợi nhuận bị giảm sút của nguyên đơn chưa được tính vào tổng thiệt
hại vật chất;
b) Giá chuyển giao quyền sử dụng đối tượng sở hữu trí tuệ với
giả định bị đơn được nguyên đơn chuyển giao quyền sử dụng đối tượng đó theo hợp
đồng sử dụng đối tượng sở hữu trí tuệ trong phạm vi tương ứng với hành vi xâm
phạm đã thực hiện;
c) Trong trường hợp không thể xác định được mức bồi thường
thiệt hại về vật chất theo các căn cứ quy định tại điểm a và điểm b khoản này
thì mức bồi thường thiệt hại về vật chất do Toà án ấn định, tuỳ thuộc vào mức
độ thiệt hại, nhưng không quá năm trăm triệu đồng.
2. Trong trường hợp nguyên đơn chứng minh được hành vi xâm
phạm quyền sở hữu trí tuệ đã gây thiệt hại về tinh thần cho mình thì có quyền
yêu cầu Toà án quyết định mức bồi thường trong giới hạn từ năm triệu đồng đến
năm mươi triệu đồng, tuỳ thuộc vào mức độ thiệt hại.
3. Ngoài khoản bồi thường thiệt hại quy định tại khoản 1,
khoản 2 Điều này, chủ thể quyền sở hữu trí tuệ có quyền yêu cầu Toà án buộc tổ
chức, cá nhân có hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ phải thanh toán chi phí
hợp lý để thuê luật sư.
Điều 206. Quyền yêu cầu Toà án áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời
1. Khi khởi kiện hoặc sau khi khởi kiện, chủ thể quyền sở hữu
trí tuệ có quyền yêu cầu Toà án áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời trong các
trường hợp sau đây:
a) Đang có nguy cơ xảy ra thiệt hại không thể khắc phục được
cho chủ thể quyền sở hữu trí tuệ;
b) Hàng hoá bị nghi ngờ xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ hoặc chứng
cứ liên quan đến hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ có nguy cơ bị tẩu tán
hoặc bị tiêu huỷ nếu không được bảo vệ kịp thời.
2. Toà án quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời theo
yêu cầu của chủ thể quyền sở hữu trí tuệ quy định tại khoản 1 Điều này trước
khi nghe ý kiến của bên bị áp dụng biện pháp đó.
Điều 207. Các biện pháp khẩn cấp tạm thời
1. Các biện pháp khẩn cấp tạm thời sau đây được áp dụng đối
với hàng hoá bị nghi ngờ xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ, nguyên liệu, vật liệu,
phương tiện sản xuất, kinh doanh hàng hoá đó:
a) Thu giữ;
b) Kê biên;
c) Niêm phong; cấm thay đổi hiện trạng; cấm di chuyển;
d) Cấm chuyển dịch quyền sở hữu.
2. Các biện pháp khẩn cấp tạm thời khác được áp dụng theo quy
định của Bộ luật tố tụng dân sự.
Điều 208. Nghĩa vụ của
người yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời
1. Người yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời có nghĩa
vụ chứng minh quyền yêu cầu theo quy định tại khoản 1 Điều 206 của Luật này
bằng các tài liệu, chứng cứ quy định tại khoản 2 Điều 203 của Luật này.
2. Người yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời có nghĩa
vụ bồi thường thiệt hại gây ra cho người bị áp dụng biện pháp đó trong trường
hợp người đó không xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ. Để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ
này, người yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời phải nộp khoản bảo đảm
bằng một trong các hình thức sau đây:
a) Khoản tiền bằng 20% giá trị hàng hoá cần áp dụng biện pháp
khẩn cấp tạm thời hoặc tối thiểu hai mươi triệu đồng nếu không thể xác định
được giá trị hàng hóa đó;
b) Chứng từ bảo lãnh của ngân hàng hoặc của tổ chức tín dụng
khác.
Điều 209. Huỷ bỏ việc áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời
1. Toà án ra quyết định huỷ bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời đã
được áp dụng trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 122 của Bộ luật tố
tụng dân sự và trong trường hợp người bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời
chứng minh được việc áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời là không có căn cứ xác
đáng.
2. Trong trường hợp huỷ bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời, Toà
án phải xem xét để trả lại cho người yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm
thời khoản bảo đảm quy định tại khoản 2 Điều 208 của Luật này. Trong trường hợp
yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời không có căn cứ xác đáng và gây
thiệt hại cho người bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời thì Toà án buộc
người yêu cầu phải bồi thường thiệt hại.
Điều 210. Thẩm quyền, thủ tục áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời
Thẩm quyền, thủ tục áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời thực
hiện theo quy định tại Chương VIII, Phần thứ nhất của Bộ luật tố tụng dân sự.
CHƯƠNG XVIII
XỬ LÝ XÂM PHẠM QUYỀN SỞ HỮU TRÍ TUỆ
BẰNG BIỆN PHÁP HÀNH CHÍNH VÀ HÌNH SỰ; KIỂM SOÁT HÀNG HOÁ XUẤT
KHẨU, NHẬP KHẨU LIÊN QUAN ĐẾN SỞ HỮU TRÍ TUỆ
MỤC 1
XỬ LÝ XÂM PHẠM QUYỀN SỞ HỮU TRÍ
TUỆ BẰNG BIỆN PHÁP HÀNH CHÍNH VÀ HÌNH SỰ
Điều 211. Hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ bị xử
phạt vi phạm hành chính
1. Tổ chức, cá nhân thực hiện một trong các hành vi xâm phạm
quyền sở hữu trí tuệ sau đây bị xử phạt vi phạm hành chính:
a) Xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ gây thiệt hại cho tác giả,
chủ sở hữu, người tiêu dùng hoặc cho xã hội;
b) Sản xuất, nhập khẩu, vận chuyển, buôn bán hàng hóa giả mạo
về sở hữu trí tuệ quy định tại Điều 213 của Luật này hoặc giao cho người khác
thực hiện hành vi này;
c) Sản xuất, nhập khẩu, vận chuyển,
buôn bán, tàng trữ tem, nhãn hoặc vật phẩm khác mang nhãn hiệu hoặc chỉ dẫn
địa lý giả mạo hoặc giao cho người khác thực hiện hành vi này.
2. Chính phủ quy định cụ thể về hành
vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ bị xử phạt vi phạm hành chính, hình thức, mức
phạt và thủ tục xử phạt.
3. Tổ chức, cá nhân thực hiện hành vi cạnh tranh không lành
mạnh về sở hữu trí tuệ thì bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp
luật về cạnh tranh.
Điều 212. Hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ bị xử lý hình sự
Cá nhân thực hiện hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ có
yếu tố cấu thành tội phạm thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của
pháp luật hình sự.
Điều 213. Hàng hoá giả mạo về sở hữu trí tuệ
1. Hàng hoá giả mạo về sở hữu trí tuệ theo quy định của Luật
này bao gồm hàng hoá giả mạo nhãn hiệu và giả mạo chỉ dẫn địa lý (sau đây gọi
là hàng hoá giả mạo nhãn hiệu) quy định tại khoản 2 Điều này và hàng hoá sao
chép lậu quy định tại khoản 3 Điều này.
2. Hàng hoá giả mạo nhãn hiệu là hàng hoá, bao bì của hàng
hoá có gắn nhãn hiệu, dấu hiệu trùng hoặc khó phân biệt với nhãn hiệu, chỉ dẫn
địa lý đang được bảo hộ dùng cho chính mặt hàng đó mà không được phép của chủ
sở hữu nhãn hiệu hoặc của tổ chức quản lý chỉ dẫn địa lý.
3. Hàng hoá sao chép lậu là bản sao được sản xuất mà không
được phép của chủ thể quyền tác giả hoặc quyền liên quan.
Điều 214. Các hình thức xử phạt vi
phạm hành chính và biện pháp khắc phục hậu quả
1. Tổ chức, cá nhân thực hiện hành vi
xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ quy định tại khoản 1 Điều 211 của Luật này bị
buộc phải chấm dứt hành vi xâm phạm và bị áp dụng một trong các hình thức xử
phạt chính sau đây:
a) Cảnh cáo;
b) Phạt tiền.
2. Tuỳ theo tính chất, mức độ xâm
phạm, tổ chức, cá nhân xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ còn có thể bị áp dụng một
hoặc các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
a) Tịch thu hàng hoá giả mạo về sở
hữu trí tuệ, nguyên liệu, vật liệu, phương tiện được sử dụng chủ yếu để
sản xuất, kinh doanh hàng hoá giả mạo về sở hữu trí
tuệ;
b) Đình chỉ có thời hạn hoạt động
kinh doanh trong lĩnh vực đã xảy ra vi phạm.
3. Ngoài các hình thức xử phạt quy
định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, tổ chức, cá nhân xâm phạm quyền sở hữu
trí tuệ còn có thể bị áp dụng một hoặc các biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:
a) Buộc tiêu huỷ hoặc phân phối hoặc
đưa vào sử dụng không nhằm mục đích thương mại đối với hàng hoá giả mạo về sở
hữu trí tuệ, nguyên liệu, vật liệu và phương tiện được sử dụng chủ yếu để sản
xuất, kinh doanh hàng hoá giả mạo về sở hữu trí tuệ với điều kiện không làm ảnh
hưởng đến khả năng khai thác quyền của chủ thể quyền sở hữu trí tuệ;
b) Buộc đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam
đối với hàng hoá quá cảnh xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ hoặc buộc tái xuất đối
với hàng hoá giả mạo về sở hữu trí tuệ, phương tiện, nguyên liệu, vật liệu nhập
khẩu được sử dụng chủ yếu để sản xuất, kinh doanh hàng hoá giả mạo về sở hữu
trí tuệ sau khi đã loại bỏ các yếu tố vi phạm trên hàng hoá.
4. Mức phạt, thẩm quyền xử phạt vi
phạm hành chính đối với hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ được thực hiện
theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
Điều 215. Các biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử
phạt hành chính
1. Trong các trường hợp sau đây, tổ chức, cá nhân có quyền
yêu cầu cơ quan có thẩm quyền áp dụng biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử phạt
hành chính quy định tại khoản 2 Điều này:
a) Hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ có nguy cơ gây ra
thiệt hại nghiêm trọng cho người tiêu dùng hoặc cho xã hội;
b) Tang vật vi phạm có nguy cơ bị tẩu tán hoặc cá nhân, tổ
chức vi phạm có biểu hiện trốn tránh trách nhiệm;
c) Nhằm bảo đảm thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành
chính.
2. Biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử phạt hành chính được áp
dụng theo thủ tục hành chính đối với hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ bao
gồm:
a) Tạm giữ người;
b) Tạm giữ hàng hoá, tang vật, phương tiện vi phạm;
c) Khám người;
d) Khám phương tiện vận tải, đồ vật; khám nơi cất giấu hàng
hoá, tang vật, phương tiện vi phạm về sở hữu trí tuệ;
đ) Các biện pháp ngăn chặn hành chính khác theo quy định của
pháp luật về xử l?ý vi phạm hành chính.
MỤC 2
KIỂM SOÁT HÀNG HOÁ XUẤT KHẨU, NHẬP
KHẨU
LIÊN QUAN ĐẾN SỞ HỮU TRÍ TUỆ
Điều
216. Biện
pháp kiểm soát hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu liên quan đến sở hữu trí tuệ
1. Các biện pháp kiểm soát hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu liên
quan đến sở hữu trí tuệ bao gồm:
a) Tạm dừng làm thủ tục hải quan đối với hàng hoá bị nghi ngờ
xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ;
b) Kiểm tra, giám sát để phát hiện hàng hoá có dấu hiệu xâm
phạm quyền sở hữu trí tuệ.
2. Tạm dừng làm thủ tục hải quan đối với hàng hoá bị nghi ngờ
xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ là biện pháp được tiến hành theo yêu cầu của chủ
thể quyền sở hữu trí tuệ nhằm thu thập thông tin, chứng cứ về lô hàng để chủ
thể quyền sở hữu trí tuệ thực hiện quyền yêu cầu xử lý hành vi xâm phạm quyền
và yêu cầu áp dụng các biện pháp khẩn cấp tạm thời hoặc các biện pháp ngăn chặn
và bảo đảm xử phạt hành chính.
3. Kiểm tra, giám sát để phát hiện hàng hoá có dấu hiệu xâm
phạm quyền sở hữu trí tuệ là biện pháp được tiến hành theo đề nghị của chủ thể
quyền sở hữu trí tuệ nhằm thu thập thông tin để thực hiện quyền yêu cầu áp dụng
biện pháp tạm dừng làm thủ tục hải quan.
4. Trong quá trình thực hiện biện pháp quy định tại khoản 2
và khoản 3 Điều này, nếu phát hiện hàng hoá giả mạo về sở hữu trí tuệ theo quy
định tại Điều 213 của Luật này thì cơ quan hải quan có quyền và có trách nhiệm
áp dụng biện pháp hành chính để xử lý theo quy định tại Điều 214 và Điều 215
của Luật này.
Điều 217. Nghĩa vụ của người yêu cầu áp dụng
biện pháp kiểm soát hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu liên quan đến sở hữu trí tuệ
1. Người yêu cầu áp dụng biện pháp kiểm soát hàng hoá xuất
khẩu, nhập khẩu liên quan đến sở hữu trí tuệ có các nghĩa vụ sau đây:
a) Chứng minh mình là chủ thể quyền sở hữu trí tuệ bằng các
tài liệu, chứng cứ quy định tại khoản 2 Điều 203 của Luật này;
b) Cung cấp đầy đủ thông tin để xác định hàng hoá bị nghi ngờ
xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ hoặc để phát hiện hàng hoá có dấu hiệu xâm phạm
quyền sở hữu trí tuệ;
c) Nộp đơn cho cơ quan hải quan và nộp phí, lệ phí theo quy
định của pháp luật;
d) Bồi thường thiệt hại và thanh toán các chi phí phát sinh
cho người bị áp dụng biện pháp kiểm soát trong trường hợp hàng hoá bị kiểm soát
không xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ.
2. Để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ quy định tại điểm d khoản 1
Điều này, người yêu cầu áp dụng biện pháp tạm dừng làm thủ tục hải quan phải
nộp khoản bảo đảm bằng một trong các hình thức sau đây:
a) Khoản tiền bằng 20% giá trị lô hàng cần áp dụng biện pháp
tạm dừng làm thủ tục hải quan hoặc tối thiểu hai mươi triệu đồng nếu không thể
xác định được giá trị lô hàng đó;
b) Chứng từ bảo lãnh của ngân hàng hoặc của tổ chức tín dụng
khác.
Điều 218. Thủ tục áp dụng biện pháp
tạm dừng làm thủ tục hải quan
1. Khi người yêu cầu tạm dừng làm thủ
tục hải quan đã thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ quy định tại Điều 217 của Luật
này thì cơ quan hải quan ra quyết định tạm dừng làm thủ tục hải quan đối với lô
hàng.
2. Thời hạn tạm dừng làm thủ tục hải
quan là mười ngày làm việc, kể từ ngày người yêu cầu tạm dừng làm thủ tục hải
quan nhận được thông báo của cơ quan hải quan về việc tạm dừng làm thủ tục hải
quan. Trong trường hợp người yêu cầu tạm dừng có lý do chính đáng thì thời hạn
này có thể kéo dài, nhưng không được quá hai mươi ngày làm việc với điều kiện
người yêu cầu tạm dừng thủ tục hải quan phải nộp thêm khoản bảo đảm quy định
tại khoản 2 Điều 217 của Luật này.
3. Khi kết thúc thời hạn quy định tại
khoản 2 Điều này mà người yêu cầu tạm dừng làm thủ tục hải quan không khởi kiện
dân sự và cơ quan hải quan không quyết định thụ lý vụ việc theo thủ tục xử lý vi
phạm hành chính đối với người xuất khẩu, nhập khẩu lô hàng thì cơ quan hải quan
có trách nhiệm sau đây:
a) Tiếp tục làm thủ tục hải quan cho
lô hàng;
b) Buộc người yêu cầu tạm dừng làm
thủ tục hải quan phải bồi thường cho chủ lô hàng toàn bộ thiệt hại do yêu cầu
tạm dừng làm thủ tục hải quan không đúng gây ra và phải thanh toán các chi phí
lưu kho bãi, bảo quản hàng hóa và các chi phí phát sinh khác cho cơ quan hải
quan và cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan theo quy định của pháp luật
về hải quan;
c) Hoàn trả cho người yêu cầu tạm
dừng làm thủ tục hải quan khoản tiền bảo đảm còn lại sau khi đã thực hiện xong
nghĩa vụ bồi thường và thanh toán các chi phí quy định tại điểm b khoản này.
Điều 219. Kiểm tra, giám sát để phát hiện hàng
hoá có dấu hiệu xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ
Trong trường hợp chủ thể quyền sở hữu trí tuệ có đề nghị kiểm
tra, giám sát để phát hiện hàng hoá có dấu hiệu xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ
thì khi phát hiện lô hàng có dấu hiệu xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ, cơ quan
hải quan phải thông báo ngay cho người đó. Trong thời hạn ba ngày làm việc kể
từ ngày được thông báo, nếu người đề nghị không yêu cầu tạm dừng làm thủ tục
hải quan đối với lô hàng bị phát hiện và cơ quan hải quan không quyết định xem
xét việc áp dụng biện pháp xử lý hành chính quy định tại Điều 214 và Điều 215
của Luật này thì cơ quan hải quan có trách nhiệm tiếp tục làm thủ tục hải quan
cho lô hàng.
PHẦN THỨ SÁU
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 220. Điều khoản chuyển tiếp
1. Quyền tác giả, quyền liên quan
được bảo hộ theo quy định của các văn bản pháp luật có hiệu lực trước ngày Luật
này có hiệu lực, nếu còn thời hạn bảo hộ vào ngày Luật này có hiệu lực thì được
tiếp tục bảo hộ theo quy định của Luật này.
2. Đơn đăng ký quyền tác giả, quyền
liên quan, sáng chế, giải pháp hữu ích, kiểu dáng công nghiệp, nhãn hiệu hàng
hoá, tên gọi xuất xứ hàng hoá, thiết kế bố trí, giống cây trồng đã được nộp cho
cơ quan có thẩm quyền trước ngày Luật này có hiệu lực được tiếp tục xử lý theo
quy định của các văn bản pháp luật có hiệu lực tại thời điểm nộp đơn.
3. Mọi quyền và nghĩa vụ theo văn
bằng bảo hộ được cấp theo quy định của pháp luật có hiệu lực trước ngày Luật
này có hiệu lực và các thủ tục duy trì, gia hạn, sửa đổi, chấm dứt, hủy bỏ hiệu
lực, chuyển giao quyền sử dụng, chuyển nhượng quyền sở hữu, giải quyết tranh
chấp liên quan đến văn bằng bảo hộ đó được áp dụng theo quy định của Luật này,
trừ căn cứ huỷ bỏ hiệu lực văn bằng bảo hộ thì áp dụng quy định pháp luật có
hiệu lực đối với việc xét cấp văn bằng bảo hộ đó. Quy định này cũng được áp
dụng đối với Quyết định đăng bạ tên gọi xuất xứ hàng hóa ban hành theo quy định
pháp luật có hiệu lực trước ngày Luật này có hiệu lực; cơ quan quản lý nhà nước
về quyền sở hữu công nghiệp thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký chỉ
dẫn địa lý đối với các tên gọi xuất xứ hàng hóa.
4. Bí mật kinh doanh và tên thương
mại đã tồn tại và được bảo hộ theo Nghị định số 54/2000/NĐ-CP ngày 03 tháng 10
năm 2000 của Chính phủ về bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp đối với bí mật kinh
doanh, chỉ dẫn địa lý, tên thương mại và bảo hộ quyền chống cạnh tranh không
lành mạnh liên quan tới sở hữu công nghiệp tiếp tục được bảo hộ theo quy định
của Luật này.
5. Kể từ ngày Luật này có hiệu lực,
chỉ dẫn địa lý, kể cả chỉ dẫn địa lý được bảo hộ theo Nghị định quy định tại khoản
4 Điều này chỉ được bảo hộ sau khi đã được đăng ký theo quy định của Luật này.
Điều 221. Hiệu lực thi hành
Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2006.
Điều 222. Hướng dẫn thi hành
Chính phủ, Toà án nhân dân tối cao quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành Luật này.
Luật này đã được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
Nam khoá XI, kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 29 tháng 11 năm 2005.
CHỦ TỊCH
QUỐC HỘI
Nguyễn
Văn An