Luật doanh nghiệp số 60/2005/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2005 của Quốc hội, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2006, được sửa đổi, bổ sung bởi:
1. Luật số 38/2009/QH12 ngày 19 tháng 6 năm 2009 của Quốc hội sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 8 năm 2009;
2. Luật số 37/2013/QH13 ngày 20 tháng 6 năm 2013 của Quốc hội sửa đổi, bổ sung Điều 170 của Luật doanh nghiệp, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 8 năm 2013.
Căn cứ vào Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung theo Nghị quyết số 51/2001/QH10 ngày 25 tháng 12 năm 2001 của Quốc hội khóa X, kỳ họp thứ 10; Luật này quy định về doanh nghiệp1.
VĂN
PHÒNG QUỐC HỘI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 06/VBHN-VPQH
|
Hà Nội, ngày 11 tháng 07 năm 2013
|
LUẬT
DOANH
NGHIỆP
Luật doanh nghiệp số 60/2005/QH11 ngày 29 tháng 11
năm 2005 của Quốc hội, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2006, được sửa đổi,
bổ sung bởi:
1. Luật số 38/2009/QH12 ngày 19 tháng 6 năm 2009 của
Quốc hội sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật liên quan đến đầu tư xây dựng
cơ bản, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 8 năm 2009;
2. Luật số 37/2013/QH13 ngày 20 tháng 6 năm 2013 của
Quốc hội sửa đổi, bổ sung Điều 170 của Luật doanh nghiệp, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 8 năm 2013.
Căn cứ vào Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung theo Nghị quyết số 51/2001/QH10 ngày
25 tháng 12 năm 2001 của Quốc hội khóa X, kỳ họp thứ 10; Luật này quy định về
doanh nghiệp1.
Chương 1.
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Luật này quy định về việc thành lập, tổ chức quản lý
và hoạt động của công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh
và doanh nghiệp tư nhân thuộc mọi thành phần kinh tế (sau đây gọi chung là
doanh nghiệp); quy định về nhóm công ty.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế.
2. Tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc thành lập,
tổ chức quản lý và hoạt động của các doanh nghiệp.
Điều 3. Áp dụng Luật
doanh nghiệp, điều ước quốc tế và các luật có liên quan
1. Việc thành lập, tổ chức quản lý và hoạt động của
doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế áp dụng theo quy định của Luật này và
các quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Trường hợp đặc thù liên quan đến việc thành lập,
tổ chức quản lý và hoạt động của doanh nghiệp được quy định tại Luật khác thì
áp dụng theo quy định của Luật đó.
3. Trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác với quy định của Luật này thì áp
dụng theo quy định của điều ước quốc tế.
Điều 4. Giải thích từ
ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như
sau:
1. Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế
có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh
theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh.
2. Kinh doanh là việc thực hiện
liên tục một, một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình đầu tư, từ sản xuất
đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích sinh
lợi.
3. Hồ sơ hợp lệ là hồ sơ có đầy đủ
giấy tờ theo quy định của Luật này, có nội dung được kê khai đầy đủ theo quy định
của pháp luật.
4. Góp vốn là việc đưa tài sản vào
công ty để trở thành chủ sở hữu hoặc các chủ sở hữu chung của công ty. Tài sản
góp vốn có thể là tiền Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng, giá trị quyền
sử dụng đất, giá trị quyền sở hữu trí tuệ, công nghệ, bí quyết kỹ thuật, các
tài sản khác ghi trong Điều lệ công ty do thành viên góp để tạo thành vốn của
công ty.
5. Phần vốn góp là tỷ lệ vốn mà chủ
sở hữu hoặc chủ sở hữu chung của công ty góp vào vốn điều lệ.
6. Vốn điều lệ là số vốn do các
thành viên, cổ đông góp hoặc cam kết góp trong một thời hạn nhất định và được
ghi vào Điều lệ công ty.
7. Vốn pháp định là mức vốn tối thiểu
phải có theo quy định của pháp luật để thành lập doanh nghiệp.
8. Vốn có quyền biểu quyết là phần
vốn góp hoặc cổ phần, theo đó người sở hữu có quyền biểu quyết về những vấn đề
thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng thành viên hoặc Đại hội đồng cổ đông.
9. Cổ tức là khoản lợi nhuận ròng
được trả cho mỗi cổ phần bằng tiền mặt hoặc bằng tài sản khác từ nguồn lợi nhuận
còn lại của công ty sau khi đã thực hiện nghĩa vụ về tài chính.
10. Thành viên sáng lập là người
góp vốn, tham gia xây dựng, thông qua và ký tên vào bản Điều lệ đầu tiên của
công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh.
11. Cổ đông là người sở hữu ít nhất
một cổ phần đã phát hành của công ty cổ phần.
Cổ đông sáng lập là
cổ đông tham gia xây dựng, thông qua và ký tên vào bản Điều lệ đầu tiên của
công ty cổ phần.
12. Thành viên hợp danh là thành
viên chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về các nghĩa vụ của công ty
hợp danh.
13. Người quản lý doanh nghiệp là
chủ sở hữu, giám đốc doanh nghiệp tư nhân, thành viên hợp danh công ty hợp
danh, Chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, thành viên Hội đồng quản
trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và các chức danh quản lý khác do Điều lệ công
ty quy định.
14. Người đại diện theo ủy quyền là
cá nhân được thành viên, cổ đông là tổ chức của công ty trách nhiệm hữu hạn,
công ty cổ phần ủy quyền bằng văn bản thực hiện các quyền của mình tại công ty
theo quy định của Luật này.
15. Một công ty được coi là công ty mẹ của công ty
khác nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Sở hữu trên 50% vốn điều lệ hoặc tổng số cổ phần
phổ thông đã phát hành của công ty đó;
b) Có quyền trực tiếp hoặc gián tiếp bổ nhiệm đa số
hoặc tất cả thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc của công
ty đó;
c) Có quyền quyết định việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ
của công ty đó.
16. Tổ chức lại doanh nghiệp là việc
chia, tách, hợp nhất, sáp nhập hoặc chuyển đổi doanh nghiệp.
17. Người có liên quan là tổ chức,
cá nhân có quan hệ trực tiếp hoặc gián tiếp với doanh nghiệp trong các trường hợp
sau đây:
a) Công ty mẹ, người quản lý công ty mẹ và người có
thẩm quyền bổ nhiệm người quản lý đó đối với công ty con;
b) Công ty con đối với công ty mẹ;
c) Người hoặc nhóm người có khả năng chi phối việc
ra quyết định, hoạt động của doanh nghiệp đó thông qua các cơ quan quản lý
doanh nghiệp;
d) Người quản lý doanh nghiệp;
đ) Vợ, chồng, cha, cha nuôi, mẹ, mẹ nuôi, con, con
nuôi, anh, chị, em ruột của người quản lý doanh nghiệp hoặc của thành viên, cổ
đông sở hữu phần vốn góp hay cổ phần chi phối;
e) Cá nhân được ủy quyền đại diện cho những người
quy định tại các điểm a, b, c, d và đ khoản này;
g) Doanh nghiệp trong đó những người quy định tại
các điểm a, b, c, d, đ, e và h khoản này có sở hữu đến mức chi phối việc ra quyết
định của các cơ quan quản lý ở doanh nghiệp đó;
h) Nhóm người thỏa thuận cùng phối hợp để thâu tóm
phần vốn góp, cổ phần hoặc lợi ích ở công ty hoặc để chi phối việc ra quyết định
của công ty.
18. Phần vốn góp sở hữu nhà nước là
phần vốn góp được đầu tư từ nguồn vốn ngân sách nhà nước và nguồn vốn khác của
Nhà nước do một cơ quan nhà nước hoặc tổ chức kinh tế làm đại diện chủ sở hữu.
Cổ phần sở hữu nhà nước là
cổ phần được thanh toán bằng vốn ngân sách nhà nước và nguồn vốn khác của Nhà
nước do một cơ quan nhà nước hoặc tổ chức kinh tế làm đại diện chủ sở hữu.
19. Giá thị trường của phần vốn góp hoặc cổ
phần là giá giao dịch trên thị trường chứng khoán hoặc giá do một tổ
chức định giá chuyên nghiệp xác định.
20. Quốc tịch của doanh nghiệp là
quốc tịch của nước, vùng lãnh thổ nơi doanh nghiệp thành lập, đăng ký kinh
doanh.
21. Địa chỉ thường trú là địa chỉ
đăng ký trụ sở chính đối với tổ chức; địa chỉ đăng ký hộ khẩu thường trú hoặc địa
chỉ nơi làm việc hoặc địa chỉ khác của cá nhân mà người đó đăng ký với doanh
nghiệp để làm địa chỉ liên hệ.
22. Doanh nghiệp nhà nước là doanh nghiệp trong đó
Nhà nước sở hữu trên 50% vốn điều lệ.
Điều 5. Bảo đảm của Nhà
nước đối với doanh nghiệp và chủ sở hữu doanh nghiệp
1. Nhà nước công nhận sự tồn tại lâu dài và phát triển
của các loại hình doanh nghiệp được quy định trong Luật này; bảo đảm sự bình đẳng
trước pháp luật của các doanh nghiệp không phân biệt hình thức sở hữu và thành
phần kinh tế; thừa nhận tính sinh lợi hợp pháp của hoạt động kinh doanh.
2. Nhà nước công nhận và bảo hộ quyền sở hữu tài sản,
vốn đầu tư, thu nhập, các quyền và lợi ích hợp pháp khác của doanh nghiệp và chủ
sở hữu doanh nghiệp.
3. Tài sản và vốn đầu tư hợp pháp của doanh nghiệp
và chủ sở hữu doanh nghiệp không bị quốc hữu hóa, không bị tịch thu bằng biện
pháp hành chính.
Trường hợp thật cần thiết vì lý do quốc phòng, an
ninh và vì lợi ích quốc gia, Nhà nước trưng mua, trưng dụng tài sản của doanh
nghiệp thì doanh nghiệp được thanh toán hoặc bồi thường theo giá thị trường tại
thời điểm công bố trưng mua hoặc trưng dụng. Việc thanh toán hoặc bồi thường phải
bảo đảm lợi ích của doanh nghiệp và không phân biệt đối xử giữa các loại hình
doanh nghiệp.
Điều 6. Tổ chức chính
trị và tổ chức chính trị - xã hội trong doanh nghiệp
1. Tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội
trong doanh nghiệp hoạt động trong khuôn khổ Hiến pháp, pháp luật và theo Điều
lệ của tổ chức mình phù hợp với quy định của pháp luật.
2. Doanh nghiệp có nghĩa vụ tôn trọng, tạo điều kiện
thuận lợi để người lao động thành lập và tham gia hoạt động trong các tổ chức
quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 7. Ngành, nghề và
điều kiện kinh doanh
1. Doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế có quyền
kinh doanh các ngành, nghề mà pháp luật không cấm.
2. Đối với ngành, nghề mà pháp luật về đầu tư và
pháp luật có liên quan quy định phải có điều kiện thì doanh nghiệp chỉ được
kinh doanh ngành, nghề đó khi có đủ điều kiện theo quy định.
Điều kiện kinh doanh là yêu cầu mà doanh nghiệp phải
có hoặc phải thực hiện khi kinh doanh ngành, nghề cụ thể, được thể hiện bằng giấy
phép kinh doanh, giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh, chứng chỉ hành nghề,
chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp, yêu cầu về vốn pháp định hoặc yêu
cầu khác.
3. Cấm hoạt động kinh doanh gây phương hại đến quốc
phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội, truyền thống lịch sử, văn hóa, đạo đức,
thuần phong mỹ tục Việt Nam và sức khỏe của nhân dân, làm hủy hoại tài nguyên,
phá hủy môi trường.
Chính phủ quy định cụ thể danh mục ngành, nghề kinh
doanh bị cấm.
4. Chính phủ định kỳ rà soát, đánh giá lại toàn bộ
hoặc một phần các điều kiện kinh doanh; bãi bỏ hoặc kiến nghị bãi bỏ các điều
kiện không còn phù hợp; sửa đổi hoặc kiến nghị sửa đổi các điều kiện bất hợp
lý; ban hành hoặc kiến nghị ban hành điều kiện kinh doanh mới theo yêu cầu quản
lý nhà nước.
5. Bộ, cơ quan ngang bộ, Hội đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân các cấp không được quy định về ngành, nghề kinh doanh có điều kiện và
điều kiện kinh doanh.
Điều 8. Quyền của doanh
nghiệp
1. Tự chủ kinh doanh; chủ động lựa chọn ngành, nghề,
địa bàn, hình thức kinh doanh, đầu tư; chủ động mở rộng quy mô và ngành, nghề
kinh doanh; được Nhà nước khuyến khích, ưu đãi và tạo điều kiện thuận lợi tham
gia sản xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích.
2. Lựa chọn hình thức, phương thức huy động, phân bổ
và sử dụng vốn.
3. Chủ động tìm kiếm thị trường, khách hàng và ký kết
hợp đồng.
4. Kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu.
5. Tuyển dụng, thuê và sử dụng lao động theo yêu cầu
kinh doanh.
6. Chủ động ứng dụng khoa học công nghệ hiện đại để
nâng cao hiệu quả kinh doanh và khả năng cạnh tranh.
7. Tự chủ quyết định các công việc kinh doanh và
quan hệ nội bộ.
8. Chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản của doanh
nghiệp.
9. Từ chối mọi yêu cầu cung cấp các nguồn lực không
được pháp luật quy định.
10. Khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật về
khiếu nại, tố cáo.
11. Trực tiếp hoặc thông qua người đại diện theo ủy
quyền tham gia tố tụng theo quy định của pháp luật.
12. Các quyền khác theo quy định của pháp luật.
Điều 9. Nghĩa vụ của
doanh nghiệp
1. Hoạt động kinh doanh theo đúng ngành, nghề đã ghi
trong Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh; bảo đảm điều kiện kinh doanh theo quy
định của pháp luật khi kinh doanh ngành, nghề kinh doanh có điều kiện.
2. Tổ chức công tác kế toán, lập và nộp báo cáo tài
chính trung thực, chính xác, đúng thời hạn theo quy định của pháp luật về kế
toán.
3. Đăng ký mã số thuế, kê khai thuế, nộp thuế và thực
hiện các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật.
4. Bảo đảm quyền, lợi ích của người lao động theo
quy định của pháp luật về lao động; thực hiện chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm
y tế và bảo hiểm khác cho người lao động theo quy định của pháp luật về bảo hiểm.
5. Bảo đảm và chịu trách nhiệm về chất lượng hàng
hóa, dịch vụ theo tiêu chuẩn đã đăng ký hoặc công bố.
6. Thực hiện chế độ thống kê theo quy định của pháp
luật về thống kê; định kỳ báo cáo đầy đủ các thông tin về doanh nghiệp, tình
hình tài chính của doanh nghiệp với cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo mẫu quy
định; khi phát hiện các thông tin đã kê khai hoặc báo cáo thiếu chính xác, chưa
đầy đủ thì phải kịp thời sửa đổi, bổ sung các thông tin đó.
7. Tuân thủ quy định của pháp luật về quốc phòng, an
ninh, trật tự, an toàn xã hội, bảo vệ tài nguyên, môi trường, bảo vệ di tích lịch
sử, văn hóa và danh lam thắng cảnh.
8. Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
Điều 10. Quyền và nghĩa
vụ của doanh nghiệp có sản xuất, cung ứng các sản phẩm, dịch vụ công ích
1. Các quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều 8, Điều 9
và các quy định khác có liên quan của Luật này.
2. Được hạch toán và bù đắp chi phí theo giá thực hiện
thầu hoặc thu phí sử dụng dịch vụ theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền.
3. Được bảo đảm thời hạn sản xuất, cung ứng sản phẩm,
dịch vụ thích hợp để thu hồi vốn đầu tư và có lãi hợp lý.
4. Sản xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ đủ số lượng,
đúng chất lượng và thời hạn đã cam kết theo giá hoặc phí do cơ quan nhà nước có
thẩm quyền quy định.
5. Bảo đảm các điều kiện công bằng và thuận lợi như
nhau cho mọi đối tượng khách hàng.
6. Chịu trách nhiệm trước pháp luật và khách hàng về
số lượng, chất lượng, điều kiện cung ứng và giá, phí sản phẩm, dịch vụ cung ứng.
7. Các quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp
luật.
Điều 11. Các hành vi bị
cấm
1. Cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cho người
không đủ điều kiện hoặc từ chối cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cho người
đủ điều kiện theo quy định của Luật này; gây chậm trễ, phiền hà, cản trở, sách
nhiễu người yêu cầu đăng ký kinh doanh và hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
2. Hoạt động kinh doanh dưới hình thức doanh nghiệp
mà không đăng ký kinh doanh hoặc tiếp tục kinh doanh khi đã bị thu hồi Giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh.
3. Kê khai không trung thực, không chính xác nội
dung hồ sơ đăng ký kinh doanh; kê khai không trung thực, không chính xác, không
kịp thời những thay đổi trong nội dung hồ sơ đăng ký kinh doanh.
4. Kê khai khống vốn đăng ký, không góp đủ và đúng hạn
số vốn như đã đăng ký; cố ý định giá tài sản góp vốn không đúng giá trị thực tế.
5. Hoạt động trái pháp luật, lừa đảo; kinh doanh các
ngành, nghề cấm kinh doanh.
6. Kinh doanh các ngành, nghề kinh doanh có điều kiện
khi chưa đủ các điều kiện kinh doanh theo quy định của pháp luật.
7. Ngăn cản chủ sở hữu, thành viên, cổ đông của
doanh nghiệp thực hiện các quyền theo quy định của Luật này và Điều lệ công ty.
8. Các hành vi bị cấm khác theo quy định của pháp luật.
Điều 12. Chế độ lưu giữ
tài liệu của doanh nghiệp
1. Tùy theo loại hình, doanh nghiệp phải lưu giữ các
tài liệu sau đây:
a) Điều lệ công ty; sửa đổi, bổ sung Điều lệ công
ty; quy chế quản lý nội bộ của công ty; sổ đăng ký thành viên hoặc sổ đăng ký cổ
đông;
b) Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh; văn bằng bảo
hộ quyền sở hữu công nghiệp; giấy chứng nhận đăng ký chất lượng sản phẩm; các
giấy phép và giấy chứng nhận khác;
c) Tài liệu, giấy tờ xác nhận quyền sở hữu tài sản của
công ty;
d) Biên bản họp Hội đồng thành viên, Đại hội đồng cổ
đông, Hội đồng quản trị; các quyết định của doanh nghiệp;
đ) Bản cáo bạch để phát hành chứng khoán;
e) Báo cáo của Ban kiểm soát, kết luận của cơ quan
thanh tra, kết luận của tổ chức kiểm toán độc lập;
g) Sổ kế toán, chứng từ kế toán, báo cáo tài chính
hàng năm;
h) Các tài liệu khác theo quy định của pháp luật.
2. Doanh nghiệp phải lưu giữ các tài liệu quy định tại
khoản 1 Điều này tại trụ sở chính; thời hạn lưu giữ thực hiện theo quy định của
pháp luật.
Chương 2.
THÀNH LẬP DOANH NGHIỆP
VÀ ĐĂNG KÝ KINH DOANH
Điều 13. Quyền thành lập,
góp vốn, mua cổ phần và quản lý doanh nghiệp
1. Tổ chức, cá nhân Việt Nam, tổ chức, cá nhân nước
ngoài có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam theo quy định của
Luật này, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Tổ chức, cá nhân sau đây không được quyền thành lập
và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam:
a) Cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân
dân Việt Nam sử dụng tài sản nhà nước để thành lập doanh nghiệp kinh doanh thu
lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình;
b) Cán bộ, công chức theo quy định của pháp luật về
cán bộ, công chức;
c) Sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp,
công nhân quốc phòng trong các cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân Việt
Nam; sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp trong các cơ quan, đơn vị thuộc Công an
nhân dân Việt Nam;
d) Cán bộ lãnh đạo, quản lý nghiệp vụ trong các
doanh nghiệp 100% vốn sở hữu nhà nước, trừ những người được cử làm đại diện
theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp khác;
đ) Người chưa thành niên; người bị hạn chế năng lực
hành vi dân sự hoặc bị mất năng lực hành vi dân sự;
e) Người đang chấp hành hình phạt tù hoặc đang bị
Tòa án cấm hành nghề kinh doanh;
g) Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật về
phá sản.
3. Tổ chức, cá nhân có quyền mua cổ phần của công ty
cổ phần, góp vốn vào công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh theo quy định
của Luật này, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này.
4. Tổ chức, cá nhân sau đây không được mua cổ phần của
công ty cổ phần, góp vốn vào công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh theo
quy định của Luật này:
a) Cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân
dân Việt Nam sử dụng tài sản nhà nước góp vốn vào doanh nghiệp để thu lợi riêng
cho cơ quan, đơn vị mình;
b) Các đối tượng không được góp vốn vào doanh nghiệp
theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức.
Điều 14. Hợp đồng trước
đăng ký kinh doanh
1. Thành viên, cổ đông sáng lập hoặc người đại diện
theo ủy quyền được ký các loại hợp đồng phục vụ cho việc thành lập và hoạt động
của doanh nghiệp trước khi đăng ký kinh doanh.
2. Trường hợp doanh nghiệp được thành lập thì doanh
nghiệp là người tiếp nhận quyền và nghĩa vụ phát sinh từ hợp đồng đã ký kết quy
định tại khoản 1 Điều này.
3. Trường hợp doanh nghiệp không được thành lập thì
người ký kết hợp đồng theo quy định tại khoản 1 Điều này chịu trách nhiệm hoặc
liên đới chịu trách nhiệm tài sản về việc thực hiện hợp đồng đó.
Điều 15. Trình tự đăng
ký kinh doanh
1. Người thành lập doanh nghiệp nộp đủ hồ sơ đăng ký
kinh doanh theo quy định của Luật này tại cơ quan đăng ký kinh doanh có thẩm
quyền và phải chịu trách nhiệm về tính trung thực, chính xác của nội dung hồ sơ
đăng ký kinh doanh.
2. Cơ quan đăng ký kinh doanh có trách nhiệm xem xét
hồ sơ đăng ký kinh doanh và cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh trong thời hạn
mười ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ; nếu từ chối cấp Giấy chứng nhận đăng
ký kinh doanh thì thông báo bằng văn bản cho người thành lập doanh nghiệp biết.
Thông báo phải nêu rõ lý do và các yêu cầu sửa đổi, bổ sung.
3. Cơ quan đăng ký kinh doanh xem xét và chịu trách
nhiệm về tính hợp lệ của hồ sơ khi cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;
không được yêu cầu người thành lập doanh nghiệp nộp thêm các giấy tờ khác không
quy định tại Luật này.
4. Thời hạn cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh gắn
với dự án đầu tư cụ thể thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư.
Điều 16. Hồ sơ đăng ký
kinh doanh của doanh nghiệp tư nhân
1. Giấy đề nghị đăng ký kinh doanh theo mẫu thống nhất
do cơ quan đăng ký kinh doanh có thẩm quyền quy định.
2. Bản sao Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc
chứng thực cá nhân hợp pháp khác.
3. Văn bản xác nhận vốn pháp định của cơ quan, tổ chức
có thẩm quyền đối với doanh nghiệp kinh doanh ngành, nghề mà theo quy định của
pháp luật phải có vốn pháp định.
4. Chứng chỉ hành nghề của Giám đốc và cá nhân khác
đối với doanh nghiệp kinh doanh ngành, nghề mà theo quy định của pháp luật phải
có chứng chỉ hành nghề.
Điều 17. Hồ sơ đăng ký
kinh doanh của công ty hợp danh
1. Giấy đề nghị đăng ký kinh doanh theo mẫu thống nhất
do cơ quan đăng ký kinh doanh có thẩm quyền quy định.
2. Dự thảo Điều lệ công ty.
3. Danh sách thành viên, bản sao Giấy chứng minh
nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của mỗi thành viên.
4. Văn bản xác nhận vốn pháp định của cơ quan, tổ chức
có thẩm quyền đối với công ty hợp danh kinh doanh ngành, nghề mà theo quy định
của pháp luật phải có vốn pháp định.
5. Chứng chỉ hành nghề của thành viên hợp danh và cá
nhân khác đối với công ty hợp danh kinh doanh ngành, nghề mà theo quy định của
pháp luật phải có chứng chỉ hành nghề.
Điều 18. Hồ sơ đăng ký
kinh doanh của công ty trách nhiệm hữu hạn
1. Giấy đề nghị đăng ký kinh doanh theo mẫu thống nhất
do cơ quan đăng ký kinh doanh có thẩm quyền quy định.
2. Dự thảo Điều lệ công ty.
3. Danh sách thành viên và các giấy tờ kèm theo sau
đây:
a) Đối với thành viên là cá nhân: bản sao Giấy chứng
minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác;
b) Đối với thành viên là tổ chức: bản sao quyết định
thành lập, Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc tài liệu tương đương khác của
tổ chức; văn bản ủy quyền, Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực
cá nhân hợp pháp khác của người đại diện theo ủy quyền.
Đối với thành viên là tổ chức nước ngoài thì bản sao
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh phải có chứng thực của cơ quan nơi tổ chức
đó đã đăng ký không quá ba tháng trước ngày nộp hồ sơ đăng ký kinh doanh.
4. Văn bản xác nhận vốn pháp định của cơ quan, tổ chức
có thẩm quyền đối với công ty kinh doanh ngành, nghề mà theo quy định của pháp
luật phải có vốn pháp định.
5. Chứng chỉ hành nghề của Giám đốc hoặc Tổng giám đốc
và cá nhân khác đối với công ty kinh doanh ngành, nghề mà theo quy định của
pháp luật phải có chứng chỉ hành nghề.
Điều 19. Hồ sơ đăng ký
kinh doanh của công ty cổ phần
1. Giấy đề nghị đăng ký kinh doanh theo mẫu thống nhất
do cơ quan đăng ký kinh doanh có thẩm quyền quy định.
2. Dự thảo Điều lệ công ty.
3. Danh sách cổ đông sáng lập và các giấy tờ kèm
theo sau đây:
a) Đối với cổ đông là cá nhân: bản sao Giấy chứng
minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác;
b) Đối với cổ đông là tổ chức: bản sao quyết định
thành lập, Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc tài liệu tương đương khác của
tổ chức; văn bản ủy quyền, Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực
cá nhân hợp pháp khác của người đại diện theo ủy quyền.
Đối với cổ đông là tổ chức nước ngoài thì bản sao Giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh phải có chứng thực của cơ quan nơi tổ chức đó đã
đăng ký không quá ba tháng trước ngày nộp hồ sơ đăng ký kinh doanh.
4. Văn bản xác nhận vốn pháp định của cơ quan, tổ chức
có thẩm quyền đối với công ty kinh doanh ngành, nghề mà theo quy định của pháp
luật phải có vốn pháp định.
5. Chứng chỉ hành nghề của Giám đốc hoặc Tổng giám đốc
và cá nhân khác đối với công ty kinh doanh ngành, nghề mà theo quy định của
pháp luật phải có chứng chỉ hành nghề.
Điều 20. Hồ sơ, trình tự
thủ tục, điều kiện và nội dung đăng ký kinh doanh, đầu tư của nhà đầu tư nước
ngoài lần đầu tiên đầu tư vào Việt Nam
Hồ sơ, trình tự, thủ tục, điều kiện và nội dung đăng
ký kinh doanh, đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài lần đầu tiên đầu tư vào Việt
Nam được thực hiện theo quy định của Luật này và pháp luật về đầu tư. Giấy chứng
nhận đầu tư đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
Điều 21. Nội dung giấy
đề nghị đăng ký kinh doanh
1. Tên doanh nghiệp.
2. Địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp; số điện
thoại, số fax, địa chỉ giao dịch thư điện tử (nếu có).
3. Ngành, nghề kinh doanh.
4. Vốn điều lệ đối với công ty, vốn đầu tư ban đầu của
chủ doanh nghiệp đối với doanh nghiệp tư nhân.
5. Phần vốn góp của mỗi thành viên đối với công ty
trách nhiệm hữu hạn và công ty hợp danh; số cổ phần của cổ đông sáng lập, loại
cổ phần, mệnh giá cổ phần và tổng số cổ phần được quyền chào bán của từng loại
đối với công ty cổ phần.
6. Họ, tên, chữ ký, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số
Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của chủ
doanh nghiệp đối với doanh nghiệp tư nhân; của chủ sở hữu công ty hoặc người đại
diện theo ủy quyền của chủ sở hữu công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một
thành viên; của thành viên hoặc người đại diện theo ủy quyền của thành viên đối
với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên; của cổ đông sáng lập hoặc
người đại diện theo ủy quyền của cổ đông sáng lập đối với công ty cổ phần; của
thành viên hợp danh đối với công ty hợp danh.
Điều 22. Nội dung Điều
lệ công ty
1. Tên, địa chỉ trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại
diện.
2. Ngành, nghề kinh doanh.
3. Vốn điều lệ; cách thức tăng và giảm vốn điều lệ.
4. Họ, tên, địa chỉ, quốc tịch và các đặc điểm cơ bản
khác của các thành viên hợp danh đối với công ty hợp danh; của chủ sở hữu công
ty, thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn; của cổ đông sáng lập đối với
công ty cổ phần.
5. Phần vốn góp và giá trị vốn góp của mỗi thành
viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty hợp danh; số cổ phần của cổ
đông sáng lập, loại cổ phần, mệnh giá cổ phần và tổng số cổ phần được quyền
chào bán của từng loại đối với công ty cổ phần.
6. Quyền và nghĩa vụ của thành viên đối với công ty
trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh; của cổ đông đối với công ty cổ phần.
7. Cơ cấu tổ chức quản lý.
8. Người đại diện theo pháp luật đối với công ty
trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần.
9. Thể thức thông qua quyết định của công ty; nguyên
tắc giải quyết tranh chấp nội bộ.
10. Căn cứ và phương pháp xác định thù lao, tiền
lương và thưởng cho người quản lý và thành viên Ban kiểm soát hoặc Kiểm soát viên.
11. Những trường hợp thành viên có thể yêu cầu công
ty mua lại phần vốn góp đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc cổ phần đối với
công ty cổ phần.
12. Nguyên tắc phân chia lợi nhuận sau thuế và xử lý
lỗ trong kinh doanh.
13. Các trường hợp giải thể, trình tự giải thể và thủ
tục thanh lý tài sản công ty.
14. Thể thức sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty.
15. Họ, tên, chữ ký của các thành viên hợp danh đối
với công ty hợp danh; của người đại diện theo pháp luật, của chủ sở hữu công
ty, của các thành viên hoặc người đại diện theo ủy quyền đối với công ty trách
nhiệm hữu hạn; của người đại diện theo pháp luật, của các cổ đông sáng lập, người
đại diện theo ủy quyền của cổ đông sáng lập đối với công ty cổ phần.
16. Các nội dung khác do thành viên, cổ đông thỏa
thuận nhưng không được trái với quy định của pháp luật.
Điều 23. Danh sách
thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh, danh sách cổ đông
sáng lập công ty cổ phần
Danh sách thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn,
công ty hợp danh, danh sách cổ đông sáng lập công ty cổ phần được lập theo mẫu
thống nhất do cơ quan đăng ký kinh doanh quy định và phải có các nội dung chủ yếu
sau đây:
1. Họ, tên, địa chỉ, quốc tịch, địa chỉ thường trú
và các đặc điểm cơ bản khác của thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn
và công ty hợp danh; của cổ đông sáng lập đối với công ty cổ phần.
2. Phần vốn góp, giá trị vốn góp, loại tài sản, số
lượng, giá trị của từng loại tài sản góp vốn, thời hạn góp vốn của từng thành
viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh; số lượng cổ phần,
loại cổ phần, loại tài sản, số lượng tài sản, giá trị của từng loại tài sản góp
vốn cổ phần của từng cổ đông sáng lập đối với công ty cổ phần.
3. Họ, tên, chữ ký của người đại diện theo pháp luật
của thành viên, cổ đông sáng lập hoặc của đại diện theo ủy quyền của họ đối với
công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty cổ phần; của thành viên hợp danh đối với
công ty hợp danh.
Điều 24. Điều kiện cấp
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh
Doanh nghiệp được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh khi có đủ các điều kiện sau đây:
1. Ngành, nghề đăng ký kinh doanh không thuộc lĩnh vực
cấm kinh doanh;
2. Tên của doanh nghiệp được đặt theo đúng quy định
tại các điều 31, 32, 33 và 34 của Luật này;
3. Có trụ sở chính theo quy định tại khoản 1 Điều 35
của Luật này;
4. Có hồ sơ đăng ký kinh doanh hợp lệ theo quy định
của pháp luật;
5. Nộp đủ lệ phí đăng ký kinh doanh theo quy định của
pháp luật.
Lệ phí đăng ký kinh doanh được xác định căn cứ vào số
lượng ngành, nghề đăng ký kinh doanh; mức lệ phí cụ thể do Chính phủ quy định.
Điều 25. Nội dung Giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh
1. Tên, địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp, chi
nhánh, văn phòng đại diện.
2. Họ, tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số Giấy
chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của người đại
diện theo pháp luật của doanh nghiệp.
3. Họ, tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số Giấy
chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của thành
viên hoặc cổ đông sáng lập là cá nhân; số quyết định thành lập hoặc số đăng ký
kinh doanh của chủ sở hữu công ty, của thành viên hoặc cổ đông sáng lập là tổ
chức đối với công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty cổ phần; họ, tên, địa chỉ
thường trú, quốc tịch, số Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá
nhân hợp pháp khác của thành viên hợp danh đối với công ty hợp danh; họ, tên, địa
chỉ thường trú, số Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp
pháp khác của chủ sở hữu công ty là cá nhân hoặc chủ doanh nghiệp tư nhân.
4. Vốn điều lệ đối với công ty trách nhiệm hữu hạn
và công ty hợp danh; số cổ phần và giá trị vốn cổ phần đã góp và số cổ phần được
quyền chào bán đối với công ty cổ phần; vốn đầu tư ban đầu đối với doanh nghiệp
tư nhân; vốn pháp định đối với doanh nghiệp kinh doanh ngành, nghề đòi hỏi phải
có vốn pháp định.
5. Ngành, nghề kinh doanh.
Điều 26. Thay đổi nội
dung đăng ký kinh doanh
1. Khi thay đổi tên, địa chỉ trụ sở chính, chi
nhánh, văn phòng đại diện, mục tiêu và ngành, nghề kinh doanh, vốn điều lệ hoặc
số cổ phần được quyền chào bán, vốn đầu tư của chủ doanh nghiệp, thay đổi người
đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp và các vấn đề khác trong nội dung hồ
sơ đăng ký kinh doanh thì doanh nghiệp phải đăng ký với cơ quan đăng ký kinh
doanh trong thời hạn mười ngày làm việc, kể từ ngày quyết định thay đổi.
2. Trường hợp có thay đổi nội dung của Giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh, doanh nghiệp được cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh.
3. Trường hợp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh bị
mất, bị rách, bị cháy hoặc bị tiêu hủy dưới hình thức khác, doanh nghiệp được cấp
lại Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và phải trả phí.
Điều 27. Cung cấp thông
tin về nội dung đăng ký kinh doanh
1. Trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày cấp
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc chứng nhận thay đổi đăng ký kinh doanh,
cơ quan đăng ký kinh doanh phải thông báo nội dung giấy chứng nhận đó cho cơ
quan thuế, cơ quan thống kê, cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác cùng cấp, Ủy
ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và Ủy ban nhân dân xã,
phường, thị trấn nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính.
2. Tổ chức, cá nhân được quyền yêu cầu cơ quan đăng
ký kinh doanh cung cấp thông tin về nội dung đăng ký kinh doanh; cấp bản sao Giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh, chứng nhận thay đổi đăng ký kinh doanh hoặc bản
trích lục nội dung đăng ký kinh doanh và phải trả phí theo quy định của pháp luật.
3. Cơ quan đăng ký kinh doanh có nghĩa vụ cung cấp đầy
đủ và kịp thời các thông tin về nội dung đăng ký kinh doanh theo yêu cầu của tổ
chức, cá nhân quy định tại khoản 2 Điều này.
Điều 28. Công bố nội
dung đăng ký kinh doanh
1. Trong thời hạn ba mươi ngày kể từ ngày được cấp
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, doanh nghiệp phải đăng trên mạng thông tin
doanh nghiệp của cơ quan đăng ký kinh doanh hoặc một trong các loại tờ báo viết
hoặc báo điện tử trong ba số liên tiếp về các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Tên doanh nghiệp;
b) Địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp, chi nhánh,
văn phòng đại diện;
c) Ngành, nghề kinh doanh;
d) Vốn điều lệ đối với công ty trách nhiệm hữu hạn,
công ty hợp danh; số cổ phần và giá trị vốn cổ phần đã góp và số cổ phần được
quyền phát hành đối với công ty cổ phần; vốn đầu tư ban đầu đối với doanh nghiệp
tư nhân; vốn pháp định đối với doanh nghiệp kinh doanh ngành, nghề đòi hỏi phải
có vốn pháp định;
đ) Họ, tên, địa chỉ, quốc tịch, số Giấy chứng minh
nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác, số quyết định thành lập
hoặc số đăng ký kinh doanh của chủ sở hữu, của thành viên hoặc cổ đông sáng lập;
e) Họ, tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số Giấy
chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của người đại
diện theo pháp luật của doanh nghiệp;
g) Nơi đăng ký kinh doanh.
2. Trong trường hợp thay đổi nội dung đăng ký kinh
doanh, doanh nghiệp phải công bố nội dung những thay đổi đó trong thời hạn và
theo phương thức quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 29. Chuyển quyền sở
hữu tài sản
1. Thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp
danh và cổ đông công ty cổ phần phải chuyển quyền sở hữu tài sản góp vốn cho
công ty theo quy định sau đây:
a) Đối với tài sản có đăng ký hoặc giá trị quyền sử
dụng đất thì người góp vốn phải làm thủ tục chuyển quyền sở hữu tài sản đó hoặc
quyền sử dụng đất cho công ty tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Việc chuyển quyền sở hữu đối với tài sản góp vốn
không phải chịu lệ phí trước bạ;
b) Đối với tài sản không đăng ký quyền sở hữu, việc
góp vốn phải được thực hiện bằng việc giao nhận tài sản góp vốn có xác nhận bằng
biên bản.
Biên bản giao nhận phải ghi rõ tên và địa chỉ trụ sở
chính của công ty; họ, tên, địa chỉ thường trú, số Giấy chứng minh nhân dân, Hộ
chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác, số quyết định thành lập hoặc đăng
ký của người góp vốn; loại tài sản và số đơn vị tài sản góp vốn; tổng giá trị
tài sản góp vốn và tỷ lệ của tổng giá trị tài sản đó trong vốn điều lệ của công
ty; ngày giao nhận; chữ ký của người góp vốn hoặc đại diện theo ủy quyền của
người góp vốn và người đại diện theo pháp luật của công ty;
c) Cổ phần hoặc phần vốn góp bằng tài sản không phải
là tiền Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng chỉ được coi là thanh toán
xong khi quyền sở hữu hợp pháp đối với tài sản góp vốn đã chuyển sang công ty.
2. Tài sản được sử dụng vào hoạt động kinh doanh của
chủ doanh nghiệp tư nhân không phải làm thủ tục chuyển quyền sở hữu cho doanh
nghiệp.
Điều 30. Định giá tài sản
góp vốn
1. Tài sản góp vốn không phải là tiền Việt Nam, ngoại
tệ tự do chuyển đổi, vàng phải được các thành viên, cổ đông sáng lập hoặc tổ chức
định giá chuyên nghiệp định giá.
2. Tài sản góp vốn khi thành lập doanh nghiệp phải
được các thành viên, cổ đông sáng lập định giá theo nguyên tắc nhất trí; nếu
tài sản góp vốn được định giá cao hơn so với giá trị thực tế tại thời điểm góp
vốn thì các thành viên, cổ đông sáng lập liên đới chịu trách nhiệm đối với các
khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty bằng số chênh lệch giữa giá trị
được định và giá trị thực tế của tài sản góp vốn tại thời điểm kết thúc định
giá.
3. Tài sản góp vốn trong quá trình hoạt động do
doanh nghiệp và người góp vốn thỏa thuận định giá hoặc do một tổ chức định giá
chuyên nghiệp định giá. Trường hợp tổ chức định giá chuyên nghiệp định giá thì
giá trị tài sản góp vốn phải được người góp vốn và doanh nghiệp chấp thuận; nếu
tài sản góp vốn được định giá cao hơn giá trị thực tế tại thời điểm góp vốn thì
người góp vốn hoặc tổ chức định giá và người đại diện theo pháp luật của doanh
nghiệp cùng liên đới chịu trách nhiệm đối với các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản
khác của công ty bằng số chênh lệch giữa giá trị được định và giá trị thực tế của
tài sản góp vốn tại thời điểm kết thúc định giá.
Điều 31. Tên doanh nghiệp
1. Tên doanh nghiệp phải viết được bằng tiếng Việt,
có thể kèm theo chữ số và ký hiệu, phải phát âm được và có ít nhất hai thành tố
sau đây:
a) Loại hình doanh nghiệp;
b) Tên riêng.
2. Tên doanh nghiệp phải được viết hoặc gắn tại trụ
sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp. Tên doanh nghiệp phải
được in hoặc viết trên các giấy tờ giao dịch, hồ sơ tài liệu và ấn phẩm do
doanh nghiệp phát hành.
3. Căn cứ vào quy định tại Điều này và các điều 32,
33 và 34 của Luật này, cơ quan đăng ký kinh doanh có quyền từ chối chấp thuận
tên dự kiến đăng ký của doanh nghiệp. Quyết định của cơ quan đăng ký kinh doanh
là quyết định cuối cùng.
Điều 32. Những điều cấm
trong đặt tên doanh nghiệp
1. Đặt tên trùng hoặc tên gây nhầm lẫn với tên của
doanh nghiệp đã đăng ký.
2. Sử dụng tên cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ
trang nhân dân, tên của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức
chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp để
làm toàn bộ hoặc một phần tên riêng của doanh nghiệp, trừ trường hợp có sự chấp
thuận của cơ quan, đơn vị hoặc tổ chức đó.
3. Sử dụng từ ngữ, ký hiệu vi phạm truyền thống lịch
sử, văn hóa, đạo đức và thuần phong mỹ tục của dân tộc.
Điều 33. Tên doanh nghiệp
viết bằng tiếng nước ngoài và tên viết tắt của doanh nghiệp
1. Tên doanh nghiệp viết bằng tiếng nước ngoài là
tên được dịch từ tên bằng tiếng Việt sang tiếng nước ngoài tương ứng. Khi dịch
sang tiếng nước ngoài, tên riêng của doanh nghiệp có thể giữ nguyên hoặc dịch
theo nghĩa tương ứng sang tiếng nước ngoài.
2. Tên bằng tiếng nước ngoài của doanh nghiệp được
in hoặc viết với khổ chữ nhỏ hơn tên bằng tiếng Việt của doanh nghiệp tại cơ sở
của doanh nghiệp hoặc trên các giấy tờ giao dịch, hồ sơ tài liệu và ấn phẩm do
doanh nghiệp phát hành.
3. Tên viết tắt của doanh nghiệp được viết tắt từ
tên bằng tiếng Việt hoặc tên viết bằng tiếng nước ngoài.
Điều 34. Tên trùng và
tên gây nhầm lẫn
1. Tên trùng là tên của doanh nghiệp yêu cầu đăng ký
được viết và đọc bằng tiếng Việt hoàn toàn giống với tên của doanh nghiệp đã
đăng ký.
2. Các trường hợp sau đây được coi là tên gây nhầm lẫn
với tên của doanh nghiệp đã đăng ký:
a) Tên bằng tiếng Việt của doanh nghiệp yêu cầu đăng
ký được đọc giống như tên doanh nghiệp đã đăng ký;
b) Tên bằng tiếng Việt của doanh nghiệp yêu cầu đăng
ký chỉ khác tên doanh nghiệp đã đăng ký bởi ký hiệu “&”;
c) Tên viết tắt của doanh nghiệp yêu cầu đăng ký
trùng với tên viết tắt của doanh nghiệp đã đăng ký;
d) Tên bằng tiếng nước ngoài của doanh nghiệp yêu cầu
đăng ký trùng với tên bằng tiếng nước ngoài của doanh nghiệp đã đăng ký;
đ) Tên riêng của doanh nghiệp yêu cầu đăng ký khác với
tên riêng của doanh nghiệp đã đăng ký bởi số tự nhiên, số thứ tự hoặc các chữ
cái tiếng Việt ngay sau tên riêng của doanh nghiệp đó, trừ trường hợp doanh
nghiệp yêu cầu đăng ký là công ty con của doanh nghiệp đã đăng ký;
e) Tên riêng của doanh nghiệp yêu cầu đăng ký khác với
tên riêng của doanh nghiệp đã đăng ký bởi từ “tân” ngay trước hoặc “mới” ngay
sau tên riêng của doanh nghiệp đã đăng ký;
g) Tên riêng của doanh nghiệp yêu cầu đăng ký chỉ
khác tên riêng của doanh nghiệp đã đăng ký bằng các từ “miền bắc”, “miền nam”,
“miền trung”, “miền tây”, “miền đông” hoặc các từ có ý nghĩa tương tự, trừ trường
hợp doanh nghiệp yêu cầu đăng ký là công ty con của doanh nghiệp đã đăng ký.
Điều 35. Trụ sở chính của
doanh nghiệp
1. Trụ sở chính của doanh nghiệp là địa điểm liên lạc,
giao dịch của doanh nghiệp; phải ở trên lãnh thổ Việt Nam, có địa chỉ được xác
định gồm số nhà, tên phố (ngõ phố) hoặc tên xã, phường, thị trấn, huyện, quận,
thị xã, thành phố thuộc tỉnh, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; số điện
thoại, số fax và thư điện tử (nếu có).
2. Doanh nghiệp phải thông báo thời gian mở cửa tại
trụ sở chính với cơ quan đăng ký kinh doanh trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ
ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
Điều 36. Con dấu của
doanh nghiệp
1. Doanh nghiệp có con dấu riêng. Con dấu của doanh
nghiệp phải được lưu giữ và bảo quản tại trụ sở chính của doanh nghiệp. Hình thức
và nội dung của con dấu, điều kiện làm con dấu và chế độ sử dụng con dấu thực
hiện theo quy định của Chính phủ.
2. Con dấu là tài sản của doanh nghiệp. Người đại diện
theo pháp luật của doanh nghiệp phải chịu trách nhiệm quản lý sử dụng con dấu
theo quy định của pháp luật. Trong trường hợp cần thiết, được sự đồng ý của cơ
quan cấp dấu, doanh nghiệp có thể có con dấu thứ hai.
Điều 37. Văn phòng đại
diện, chi nhánh và địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp
1. Văn phòng đại diện là đơn vị phụ thuộc của doanh
nghiệp, có nhiệm vụ đại diện theo ủy quyền cho lợi ích của doanh nghiệp và bảo
vệ các lợi ích đó. Tổ chức và hoạt động của văn phòng đại diện theo quy định của
pháp luật.
2. Chi nhánh là đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp,
có nhiệm vụ thực hiện toàn bộ hoặc một phần chức năng của doanh nghiệp kể cả chức
năng đại diện theo ủy quyền. Ngành, nghề kinh doanh của chi nhánh phải phù hợp
với ngành, nghề kinh doanh của doanh nghiệp.
3. Địa điểm kinh doanh là nơi hoạt động kinh doanh cụ
thể của doanh nghiệp được tổ chức thực hiện. Địa điểm kinh doanh có thể ở ngoài
địa chỉ đăng ký trụ sở chính.
4. Chi nhánh, văn phòng đại diện và địa điểm kinh
doanh phải mang tên của doanh nghiệp, kèm theo phần bổ sung tương ứng xác định
chi nhánh, văn phòng đại diện và địa điểm kinh doanh đó.
5. Doanh nghiệp có quyền lập chi nhánh, văn phòng đại
diện ở trong nước và nước ngoài. Doanh nghiệp có thể đặt một hoặc nhiều văn
phòng đại diện, chi nhánh tại một địa phương theo địa giới hành chính. Trình tự
và thủ tục lập chi nhánh, văn phòng đại diện do Chính phủ quy định.
Chương 3.
CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU
HẠN
MỤC 1. CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN
HAI THÀNH VIÊN TRỞ LÊN
Điều 38. Công ty trách
nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên
1. Công ty trách nhiệm hữu hạn là doanh nghiệp,
trong đó:
a) Thành viên có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng
thành viên không vượt quá năm mươi;
b) Thành viên chịu trách nhiệm về các khoản nợ và
nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn cam kết góp vào
doanh nghiệp;
c) Phần vốn góp của thành viên chỉ được chuyển nhượng
theo quy định tại các điều 43, 44 và 45 của Luật này.
2. Công ty trách nhiệm hữu hạn có tư cách pháp nhân
kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
3. Công ty trách nhiệm hữu hạn không được quyền phát
hành cổ phần.
Điều 39. Thực hiện góp
vốn và cấp giấy chứng nhận phần vốn góp
1. Thành viên phải góp vốn đầy đủ và đúng hạn bằng
loại tài sản góp vốn như đã cam kết. Trường hợp thành viên thay đổi loại tài sản
góp vốn đã cam kết thì phải được sự nhất trí của các thành viên còn lại; công
ty thông báo bằng văn bản nội dung thay đổi đó đến cơ quan đăng ký kinh doanh
trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày chấp thuận sự thay đổi.
Người đại diện theo pháp luật của công ty phải thông
báo bằng văn bản tiến độ góp vốn đăng ký đến cơ quan đăng ký kinh doanh trong
thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày cam kết góp vốn và phải chịu trách nhiệm cá
nhân về các thiệt hại cho công ty và người khác do thông báo chậm trễ hoặc thông
báo không chính xác, không trung thực, không đầy đủ.
2. Trường hợp có thành viên không góp đủ và đúng hạn
số vốn đã cam kết thì số vốn chưa góp được coi là nợ của thành viên đó đối với
công ty; thành viên đó phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại phát sinh do
không góp đủ và đúng hạn số vốn đã cam kết.
3. Sau thời hạn cam kết lần cuối mà vẫn có thành
viên chưa góp đủ số vốn đã cam kết thì số vốn chưa góp được xử lý theo một
trong các cách sau đây:
a) Một hoặc một số thành viên nhận góp đủ số vốn
chưa góp;
b) Huy động người khác cùng góp vốn vào công ty;
c) Các thành viên còn lại góp đủ số vốn chưa góp
theo tỷ lệ phần vốn góp của họ trong vốn điều lệ công ty.
Sau khi số vốn còn lại được góp đủ theo quy định tại
khoản này, thành viên chưa góp vốn theo cam kết đương nhiên không còn là thành
viên của công ty và công ty phải đăng ký thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh
theo quy định của Luật này.
4. Tại thời điểm góp đủ giá trị phần vốn góp, thành
viên được công ty cấp giấy chứng nhận phần vốn góp. Giấy chứng nhận phần vốn
góp có các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Tên, địa chỉ trụ sở chính của công ty;
b) Số và ngày cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh;
c) Vốn điều lệ của công ty;
d) Họ, tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số Giấy
chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác đối với
thành viên là cá nhân; tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số quyết định thành
lập hoặc số đăng ký kinh doanh đối với thành viên là tổ chức;
đ) Phần vốn góp, giá trị vốn góp của thành viên;
e) Số và ngày cấp giấy chứng nhận phần vốn góp;
g) Họ, tên, chữ ký của người đại diện theo pháp luật
của công ty.
5. Trường hợp giấy chứng nhận phần vốn góp bị mất, bị
rách, bị cháy hoặc bị tiêu hủy dưới hình thức khác, thành viên được công ty cấp
lại giấy chứng nhận phần vốn góp.
Điều 40. Sổ đăng ký
thành viên
1. Công ty phải lập sổ đăng ký thành viên ngay sau
khi đăng ký kinh doanh. Sổ đăng ký thành viên phải có các nội dung chủ yếu sau
đây:
a) Tên, địa chỉ trụ sở chính của công ty;
b) Họ, tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số Giấy
chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác đối với
thành viên là cá nhân; tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số quyết định thành
lập hoặc số đăng ký kinh doanh đối với thành viên là tổ chức;
c) Giá trị vốn góp tại thời điểm góp vốn và phần vốn
góp của từng thành viên; thời điểm góp vốn; loại tài sản góp vốn, số lượng, giá
trị của từng loại tài sản góp vốn;
d) Chữ ký của thành viên là cá nhân hoặc của người đại
diện theo pháp luật của thành viên là tổ chức;
đ) Số và ngày cấp giấy chứng nhận phần vốn góp của từng
thành viên.
2. Sổ đăng ký thành viên được lưu giữ tại trụ sở
chính của công ty.
Điều 41. Quyền của
thành viên
1. Thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành
viên trở lên có các quyền sau đây:
a) Tham dự họp Hội đồng thành viên, thảo luận, kiến
nghị, biểu quyết các vấn đề thuộc thẩm quyền của Hội đồng thành viên;
b) Có số phiếu biểu quyết tương ứng với phần vốn
góp;
c) Kiểm tra, xem xét, tra cứu, sao chép hoặc trích lục
sổ đăng ký thành viên, sổ ghi chép và theo dõi các giao dịch, sổ kế toán, báo
cáo tài chính hàng năm, sổ biên bản họp Hội đồng thành viên, các giấy tờ và tài
liệu khác của công ty;
d) Được chia lợi nhuận tương ứng với phần vốn góp
sau khi công ty đã nộp đủ thuế và hoàn thành các nghĩa vụ tài chính khác theo
quy định của pháp luật;
đ) Được chia giá trị tài sản còn lại của công ty
tương ứng với phần vốn góp khi công ty giải thể hoặc phá sản;
e) Được ưu tiên góp thêm vốn vào công ty khi công ty
tăng vốn điều lệ; được quyền chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ phần vốn góp
theo quy định của Luật này;
g) Khiếu nại hoặc khởi kiện Giám đốc hoặc Tổng giám
đốc khi không thực hiện đúng nghĩa vụ, gây thiệt hại đến lợi ích của thành viên
hoặc công ty theo quy định của pháp luật;
h) Định đoạt phần vốn góp của mình bằng cách chuyển
nhượng, để thừa kế, tặng cho và cách khác theo quy định của pháp luật và Điều lệ
công ty;
i) Các quyền khác theo quy định của Luật này và Điều
lệ công ty.
2. Thành viên hoặc nhóm thành viên sở hữu trên 25% vốn
điều lệ hoặc một tỷ lệ khác nhỏ hơn do Điều lệ công ty quy định, trừ trường hợp
quy định tại khoản 3 Điều này, có quyền yêu cầu triệu tập họp Hội đồng thành
viên để giải quyết những vấn đề thuộc thẩm quyền.
3. Trường hợp công ty có một thành viên sở hữu trên
75% vốn điều lệ và Điều lệ công ty không quy định một tỷ lệ khác nhỏ hơn theo
quy định tại khoản 2 Điều này thì các thành viên thiểu số hợp nhau lại đương
nhiên có quyền như quy định tại khoản 2 Điều này.
Điều 42. Nghĩa vụ của
thành viên
1. Góp đủ, đúng hạn số vốn đã cam kết và chịu trách
nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn
đã cam kết góp vào công ty; không được rút vốn đã góp ra khỏi công ty dưới mọi
hình thức, trừ trường hợp quy định tại các điều 43, 44, 45 và 60 của Luật này.
2. Tuân thủ Điều lệ công ty.
3. Chấp hành quyết định của Hội đồng thành viên.
4. Thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định của Luật
này.
5. Chịu trách nhiệm cá nhân khi nhân danh công ty để
thực hiện các hành vi sau đây:
a) Vi phạm pháp luật;
b) Tiến hành kinh doanh hoặc giao dịch khác không nhằm
phục vụ lợi ích của công ty và gây thiệt hại cho người khác;
c) Thanh toán các khoản nợ chưa đến hạn trước nguy
cơ tài chính có thể xảy ra đối với công ty.
Điều 43. Mua lại phần vốn
góp
1. Thành viên có quyền yêu cầu công ty mua lại phần
vốn góp của mình, nếu thành viên đó bỏ phiếu không tán thành đối với quyết định
của Hội đồng thành viên về các vấn đề sau đây:
a) Sửa đổi, bổ sung các nội dung trong Điều lệ công
ty liên quan đến quyền và nghĩa vụ của thành viên, Hội đồng thành viên;
b) Tổ chức lại công ty;
c) Các trường hợp khác quy định tại Điều lệ công ty.
Yêu cầu mua lại phần vốn góp phải bằng văn bản và được
gửi đến công ty trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày thông qua quyết định vấn
đề quy định tại các điểm a, b và c khoản này.
2. Khi có yêu cầu của thành viên quy định tại khoản
1 Điều này, nếu không thỏa thuận được về giá thì công ty phải mua lại phần vốn
góp của thành viên đó theo giá thị trường hoặc giá được định theo nguyên tắc
quy định tại Điều lệ công ty trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận được
yêu cầu. Việc thanh toán chỉ được thực hiện nếu sau khi thanh toán đủ phần vốn
góp được mua lại, công ty vẫn thanh toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản
khác.
3. Nếu công ty không mua lại phần vốn góp theo quy định
tại khoản 2 Điều này thì thành viên đó có quyền chuyển nhượng phần vốn góp của
mình cho thành viên khác hoặc người khác không phải là thành viên.
Điều 44. Chuyển nhượng
phần vốn góp
Trừ trường hợp quy định tại khoản 6 Điều 45 của Luật
này, thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên có quyền
chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ phần vốn góp của mình cho người khác theo
quy định sau đây:
1. Phải chào bán phần vốn đó cho các thành viên còn
lại theo tỷ lệ tương ứng với phần vốn góp của họ trong công ty với cùng điều kiện;
2. Chỉ được chuyển nhượng cho người không phải là
thành viên nếu các thành viên còn lại của công ty không mua hoặc không mua hết
trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày chào bán.
Điều 45. Xử lý phần vốn
góp trong các trường hợp khác
1. Trong trường hợp thành viên là cá nhân chết hoặc
bị Tòa án tuyên bố là đã chết thì người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật
của thành viên đó là thành viên của công ty.
2. Trong trường hợp có thành viên bị hạn chế hoặc bị
mất năng lực hành vi dân sự thì quyền và nghĩa vụ của thành viên đó trong công
ty được thực hiện thông qua người giám hộ.
3. Phần vốn góp của thành viên được công ty mua lại
hoặc chuyển nhượng theo quy định tại Điều 43 và Điều 44 của Luật này trong các
trường hợp sau đây:
a) Người thừa kế không muốn trở thành thành viên;
b) Người được tặng cho theo quy định tại khoản 5 Điều
này không được Hội đồng thành viên chấp thuận làm thành viên;
c) Thành viên là tổ chức bị giải thể hoặc phá sản.
4. Trường hợp phần vốn góp của thành viên là cá nhân
chết mà không có người thừa kế, người thừa kế từ chối nhận thừa kế hoặc bị truất
quyền thừa kế thì phần vốn góp đó được giải quyết theo quy định của pháp luật về
dân sự.
5. Thành viên có quyền tặng cho một phần hoặc toàn bộ
phần vốn góp của mình tại công ty cho người khác.
Trường hợp người được tặng cho là người có cùng huyết
thống đến thế hệ thứ ba thì họ đương nhiên là thành viên của công ty. Trường hợp
người được tặng cho là người khác thì họ chỉ trở thành thành viên của công ty
khi được Hội đồng thành viên chấp thuận.
6. Trường hợp thành viên sử dụng phần vốn góp để trả
nợ thì người nhận thanh toán có quyền sử dụng phần vốn góp đó theo một trong
hai cách sau đây:
a) Trở thành thành viên của công ty nếu được Hội đồng
thành viên chấp thuận;
b) Chào bán và chuyển nhượng phần vốn góp đó theo
quy định tại Điều 44 của Luật này.
Điều 46. Cơ cấu tổ chức
quản lý công ty
Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên
có Hội đồng thành viên, Chủ tịch Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc.
Công ty trách nhiệm hữu hạn có từ mười một thành viên trở lên phải thành lập
Ban kiểm soát; trường hợp có ít hơn mười một thành viên, có thể thành lập Ban
kiểm soát phù hợp với yêu cầu quản trị công ty. Quyền, nghĩa vụ, tiêu chuẩn, điều
kiện và chế độ làm việc của Ban kiểm soát, Trưởng ban kiểm soát do Điều lệ công
ty quy định.
Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc Giám đốc hoặc Tổng
giám đốc là người đại diện theo pháp luật của công ty theo quy định tại Điều lệ
công ty. Người đại diện theo pháp luật của công ty phải thường trú tại Việt
Nam; trường hợp vắng mặt ở Việt Nam trên ba mươi ngày thì phải ủy quyền bằng
văn bản cho người khác theo quy định tại Điều lệ công ty để thực hiện các quyền
và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật của công ty.
Điều 47. Hội đồng thành
viên
1. Hội đồng thành viên gồm các thành viên, là cơ
quan quyết định cao nhất của công ty. Thành viên là tổ chức chỉ định người đại
diện theo ủy quyền tham gia Hội đồng thành viên. Điều lệ công ty quy định cụ thể
định kỳ họp Hội đồng thành viên, nhưng ít nhất mỗi năm phải họp một lần.
2. Hội đồng thành viên có các quyền và nhiệm vụ sau
đây:
a) Quyết định chiến lược phát triển và kế hoạch kinh
doanh hàng năm của công ty;
b) Quyết định tăng hoặc giảm vốn điều lệ, quyết định
thời điểm và phương thức huy động thêm vốn;
c) Quyết định phương thức đầu tư và dự án đầu tư có
giá trị trên 50% tổng giá trị tài sản được ghi trong báo cáo tài chính tại thời
điểm công bố gần nhất của công ty hoặc một tỷ lệ khác nhỏ hơn quy định tại Điều
lệ công ty;
d) Quyết định giải pháp phát triển thị trường, tiếp
thị và chuyển giao công nghệ; thông qua hợp đồng vay, cho vay, bán tài sản có
giá trị bằng hoặc lớn hơn 50% tổng giá trị tài sản được ghi trong báo cáo tài
chính tại thời điểm công bố gần nhất của công ty hoặc một tỷ lệ khác nhỏ hơn
quy định tại Điều lệ công ty;
đ) Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch Hội đồng
thành viên; quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, ký và chấm dứt hợp đồng
đối với Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, Kế toán trưởng và người quản lý khác quy định
tại Điều lệ công ty;
e) Quyết định mức lương, thưởng và lợi ích khác đối
với Chủ tịch Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, Kế toán trưởng
và người quản lý khác quy định tại Điều lệ công ty;
g) Thông qua báo cáo tài chính hàng năm, phương án sử
dụng và phân chia lợi nhuận hoặc phương án xử lý lỗ của công ty;
h) Quyết định cơ cấu tổ chức quản lý công ty;
i) Quyết định thành lập công ty con, chi nhánh, văn
phòng đại diện;
k) Sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty;
l) Quyết định tổ chức lại công ty;
m) Quyết định giải thể hoặc yêu cầu phá sản công ty;
n) Các quyền và nhiệm vụ khác theo quy định của Luật
này và Điều lệ công ty.
Điều 48. Người đại diện
theo ủy quyền
1. Việc chỉ định người đại diện theo ủy quyền phải bằng
văn bản, được thông báo đến công ty và cơ quan đăng ký kinh doanh trong thời hạn
bảy ngày làm việc, kể từ ngày chỉ định. Thông báo phải có các nội dung chủ yếu
sau đây:
a) Tên, địa chỉ trụ sở chính, quốc tịch, số và ngày
quyết định thành lập hoặc đăng ký kinh doanh;
b) Tỷ lệ vốn góp, số và ngày cấp giấy chứng nhận phần
vốn góp;
c) Họ, tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số Giấy
chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của người đại
diện theo ủy quyền được chỉ định;
d) Thời hạn ủy quyền;
đ) Họ, tên, chữ ký của người đại diện theo pháp luật
của thành viên, của người đại diện theo ủy quyền của thành viên.
Việc thay thế người đại diện theo ủy quyền phải được
thông báo bằng văn bản cho công ty và cơ quan đăng ký kinh doanh trong thời hạn
bảy ngày làm việc, kể từ ngày quyết định và có hiệu lực kể từ ngày công ty nhận
được thông báo.
2. Người đại diện theo ủy quyền phải có các tiêu chuẩn
và điều kiện sau đây:
a) Đủ năng lực hành vi dân sự;
b) Không thuộc đối tượng bị cấm thành lập và quản lý
doanh nghiệp;
c) Có trình độ chuyên môn, kinh nghiệm trong quản lý
kinh doanh hoặc trong ngành, nghề kinh doanh chủ yếu của công ty;
d) Đối với công ty con của công ty có phần vốn góp
hay cổ phần sở hữu nhà nước chiếm trên 50% vốn điều lệ thì vợ hoặc chồng, cha,
cha nuôi, mẹ, mẹ nuôi, con, con nuôi, anh, chị, em ruột của người quản lý và của
người có thẩm quyền bổ nhiệm người quản lý công ty mẹ không được cử làm người đại
diện theo ủy quyền tại công ty con.
3. Người đại diện theo ủy quyền nhân danh thành viên
thực hiện các quyền và nghĩa vụ của thành viên Hội đồng thành viên theo quy định
của Luật này. Mọi hạn chế của thành viên đối với người đại diện theo ủy quyền của
mình trong việc thực hiện các quyền thành viên thông qua Hội đồng thành viên đều
không có hiệu lực pháp lý đối với bên thứ ba.
4. Người đại diện theo ủy quyền có nghĩa vụ tham dự
đầy đủ các cuộc họp của Hội đồng thành viên; thực hiện các quyền và nghĩa vụ của
thành viên Hội đồng thành viên một cách trung thực, cẩn trọng, tốt nhất, bảo vệ
tối đa lợi ích hợp pháp của thành viên và công ty.
5. Người đại diện theo ủy quyền có số phiếu biểu quyết
tương ứng với phần vốn góp được ủy quyền.
Điều 49. Chủ tịch Hội đồng
thành viên
1. Hội đồng thành viên bầu một thành viên làm Chủ tịch.
Chủ tịch Hội đồng thành viên có thể kiêm Giám đốc hoặc Tổng giám đốc công ty.
2. Chủ tịch Hội đồng thành viên có các quyền và nhiệm
vụ sau đây:
a) Chuẩn bị hoặc tổ chức việc chuẩn bị chương trình,
kế hoạch hoạt động của Hội đồng thành viên;
b) Chuẩn bị hoặc tổ chức việc chuẩn bị chương trình,
nội dung, tài liệu họp Hội đồng thành viên hoặc để lấy ý kiến các thành viên;
c) Triệu tập và chủ trì cuộc họp Hội đồng thành viên
hoặc tổ chức việc lấy ý kiến các thành viên;
d) Giám sát hoặc tổ chức giám sát việc thực hiện các
quyết định của Hội đồng thành viên;
đ) Thay mặt Hội đồng thành viên ký các quyết định của
Hội đồng thành viên;
e) Các quyền và nhiệm vụ khác theo quy định của Luật
này và Điều lệ công ty.
3. Nhiệm kỳ của Chủ tịch Hội đồng thành viên không
quá năm năm. Chủ tịch Hội đồng thành viên có thể được bầu lại với số nhiệm kỳ
không hạn chế.
4. Trường hợp Điều lệ công ty quy định Chủ tịch Hội
đồng thành viên là người đại diện theo pháp luật thì các giấy tờ giao dịch phải
ghi rõ điều đó.
5. Trường hợp vắng mặt thì Chủ tịch Hội đồng thành
viên ủy quyền bằng văn bản cho một thành viên thực hiện các quyền và nhiệm vụ của
Chủ tịch Hội đồng thành viên theo nguyên tắc quy định tại Điều lệ công ty. Trường
hợp không có thành viên được ủy quyền hoặc Chủ tịch Hội đồng thành viên không
làm việc được thì các thành viên còn lại bầu một người trong số các thành viên
tạm thời thực hiện quyền và nhiệm vụ của Chủ tịch Hội đồng thành viên theo
nguyên tắc đa số quá bán.
Điều 50. Triệu tập họp
Hội đồng thành viên
1. Hội đồng thành viên được triệu tập họp bất cứ khi
nào theo yêu cầu của Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc theo yêu cầu của thành
viên hoặc nhóm thành viên quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 41 của Luật này.
Cuộc họp của Hội đồng thành viên phải được tổ chức tại trụ sở chính của công
ty, trừ trường hợp Điều lệ công ty có quy định khác.
Chủ tịch Hội đồng thành viên chuẩn bị hoặc tổ chức
việc chuẩn bị chương trình, nội dung tài liệu và triệu tập họp Hội đồng thành
viên. Thành viên có quyền kiến nghị bằng văn bản về chương trình họp. Kiến nghị
phải có các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Họ, tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số Giấy
chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác đối với
thành viên là cá nhân; tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số quyết định thành
lập hoặc số đăng ký kinh doanh đối với thành viên là tổ chức; họ, tên, chữ ký của
thành viên hoặc người đại diện theo ủy quyền;
b) Tỷ lệ phần vốn góp, số và ngày cấp giấy chứng nhận
phần vốn góp;
c) Nội dung kiến nghị đưa vào chương trình họp;
d) Lý do kiến nghị.
Chủ tịch Hội đồng thành viên phải chấp thuận kiến
nghị và bổ sung chương trình họp Hội đồng thành viên nếu kiến nghị có đủ nội
dung theo quy định được gửi đến trụ sở chính của công ty chậm nhất một ngày làm
việc trước ngày họp Hội đồng thành viên; trường hợp kiến nghị được đệ trình
ngay trước khi họp thì kiến nghị được chấp thuận nếu đa số các thành viên dự họp
đồng ý.
2. Thông báo mời họp Hội đồng thành viên có thể bằng
giấy mời, điện thoại, fax, telex hoặc các phương tiện điện tử khác do Điều lệ
công ty quy định và được gửi trực tiếp đến từng thành viên Hội đồng thành viên.
Nội dung thông báo mời họp phải xác định rõ thời gian, địa điểm và chương trình
họp.
Chương trình và tài liệu họp phải được gửi cho thành
viên công ty trước khi họp. Tài liệu sử dụng trong cuộc họp liên quan đến quyết
định về sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty, thông qua phương hướng phát triển
công ty, thông qua báo cáo tài chính hàng năm, tổ chức lại hoặc giải thể công
ty phải được gửi đến các thành viên chậm nhất hai ngày làm việc trước ngày họp.
Thời hạn gửi các tài liệu khác do Điều lệ công ty quy định.
3. Trường hợp Chủ tịch Hội đồng thành viên không triệu
tập họp Hội đồng thành viên theo yêu cầu của thành viên, nhóm thành viên theo
quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 41 của Luật này trong thời hạn mười lăm
ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu thì thành viên, nhóm thành viên đó triệu tập
họp Hội đồng thành viên; trong trường hợp này, nếu xét thấy cần thiết, yêu cầu
cơ quan đăng ký kinh doanh giám sát việc tổ chức và tiến hành họp Hội đồng
thành viên; đồng thời, có quyền nhân danh mình hoặc nhân danh công ty khởi kiện
Chủ tịch Hội đồng thành viên về việc không thực hiện đúng nghĩa vụ quản lý, gây
thiệt hại đến lợi ích hợp pháp của họ.
4. Trường hợp Điều lệ công ty không quy định thì yêu
cầu triệu tập họp Hội đồng thành viên theo quy định tại khoản 3 Điều này phải bằng
văn bản, có các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Họ, tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số Giấy
chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác đối với
thành viên là cá nhân; tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số quyết định thành
lập hoặc số đăng ký kinh doanh đối với thành viên là tổ chức; tỷ lệ vốn góp, số
và ngày cấp giấy chứng nhận phần vốn góp của từng thành viên yêu cầu;
b) Lý do yêu cầu triệu tập họp Hội đồng thành viên và
vấn đề cần giải quyết;
c) Dự kiến chương trình họp;
d) Họ, tên, chữ ký của từng thành viên yêu cầu hoặc
người đại diện theo ủy quyền của họ.
5. Trường hợp yêu cầu triệu tập họp Hội đồng thành
viên không có đủ nội dung theo quy định tại khoản 4 Điều này thì Chủ tịch Hội đồng
thành viên phải thông báo bằng văn bản cho thành viên, nhóm thành viên có liên
quan biết trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày nhận được yêu cầu.
Trong các trường hợp khác, Chủ tịch Hội đồng thành
viên phải triệu tập họp Hội đồng thành viên trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ
ngày nhận được yêu cầu.
Trường hợp Chủ tịch Hội đồng thành viên không triệu
tập họp Hội đồng thành viên theo quy định thì phải chịu trách nhiệm cá nhân trước
pháp luật về thiệt hại xảy ra đối với công ty và thành viên có liên quan của
công ty. Trong trường hợp này, thành viên hoặc nhóm thành viên đã yêu cầu có
quyền triệu tập họp Hội đồng thành viên. Chi phí hợp lý cho việc triệu tập và
tiến hành họp Hội đồng thành viên sẽ được công ty hoàn lại.
Điều 51. Điều kiện và
thể thức tiến hành họp Hội đồng thành viên
1. Cuộc họp Hội đồng thành viên được tiến hành khi
có số thành viên dự họp đại diện ít nhất 75% vốn điều lệ; tỷ lệ cụ thể do Điều
lệ công ty quy định.
2. Trường hợp cuộc họp lần thứ nhất không đủ điều kiện
tiến hành theo quy định tại khoản 1 Điều này thì được triệu tập họp lần thứ hai
trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày dự định họp lần thứ nhất. Cuộc họp Hội
đồng thành viên triệu tập lần thứ hai được tiến hành khi có số thành viên dự họp
đại diện ít nhất 50% vốn điều lệ; tỷ lệ cụ thể do Điều lệ công ty quy định.
3. Trường hợp cuộc họp lần thứ hai không đủ điều kiện
tiến hành theo quy định tại khoản 2 Điều này thì được triệu tập họp lần thứ ba
trong thời hạn mười ngày làm việc, kể từ ngày dự định họp lần thứ hai. Trong
trường hợp này, cuộc họp Hội đồng thành viên được tiến hành không phụ thuộc số
thành viên dự họp và số vốn điều lệ được đại diện bởi số thành viên dự họp.
4. Thành viên, người đại diện theo ủy quyền của
thành viên phải tham dự và biểu quyết tại cuộc họp Hội đồng thành viên. Thể thức
tiến hành họp Hội đồng thành viên, hình thức biểu quyết do Điều lệ công ty quy
định.
Điều 52. Quyết định của
Hội đồng thành viên
1. Hội đồng thành viên thông qua các quyết định thuộc
thẩm quyền bằng hình thức biểu quyết tại cuộc họp, lấy ý kiến bằng văn bản hoặc
hình thức khác do Điều lệ công ty quy định.
Trong trường hợp Điều lệ công ty không có quy định
khác thì quyết định về các vấn đề sau đây phải được thông qua bằng hình thức biểu
quyết tại cuộc họp Hội đồng thành viên:
a) Sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty;
b) Quyết định phương hướng phát triển công ty;
c) Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch Hội đồng
thành viên; bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Giám đốc hoặc Tổng giám đốc;
d) Thông qua báo cáo tài chính hàng năm;
đ) Tổ chức lại hoặc giải thể công ty.
2. Quyết định của Hội đồng thành viên được thông qua
tại cuộc họp trong các trường hợp sau đây:
a) Được số phiếu đại diện ít nhất 65% tổng số vốn
góp của các thành viên dự họp chấp thuận; tỷ lệ cụ thể do Điều lệ công ty quy định;
b) Được số phiếu đại diện ít nhất 75% tổng số vốn
góp của các thành viên dự họp chấp thuận đối với quyết định bán tài sản có giá
trị bằng hoặc lớn hơn 50% tổng giá trị tài sản được ghi trong báo cáo tài chính
gần nhất của công ty hoặc một tỷ lệ khác nhỏ hơn quy định tại Điều lệ công ty,
sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty, tổ chức lại, giải thể công ty; tỷ lệ cụ thể
do Điều lệ công ty quy định.
3. Quyết định của Hội đồng thành viên được thông qua
dưới hình thức lấy ý kiến bằng văn bản khi được số thành viên đại diện ít nhất
75% vốn điều lệ chấp thuận; tỷ lệ cụ thể do Điều lệ công ty quy định.
Điều 53. Biên bản họp Hội
đồng thành viên
1. Các cuộc họp Hội đồng thành viên phải được ghi
vào sổ biên bản của công ty.
2. Biên bản họp Hội đồng thành viên phải làm xong và
thông qua ngay trước khi kết thúc cuộc họp. Biên bản phải có các nội dung chủ yếu
sau đây:
a) Thời gian và địa điểm họp; mục đích, chương trình
họp;
b) Họ, tên, tỷ lệ vốn góp, số và ngày cấp giấy chứng
nhận phần vốn góp của thành viên, người đại diện theo ủy quyền dự họp; họ, tên,
tỷ lệ vốn góp, số và ngày cấp giấy chứng nhận phần vốn góp của thành viên, người
đại diện ủy quyền của thành viên không dự họp;
c) Vấn đề được thảo luận và biểu quyết; tóm tắt ý kiến
phát biểu của thành viên về từng vấn đề thảo luận;
d) Tổng số phiếu biểu quyết tán thành, không tán
thành, không có ý kiến đối với từng vấn đề biểu quyết;
đ) Các quyết định được thông qua;
e) Họ, tên, chữ ký của thành viên, người đại diện
theo ủy quyền dự họp.
Điều 54. Thủ tục thông
qua quyết định của Hội đồng thành viên theo hình thức lấy ý kiến bằng văn bản
Trường hợp Điều lệ công ty không quy định thì thẩm
quyền và thể thức lấy ý kiến thành viên bằng văn bản để thông qua quyết định được
thực hiện theo quy định sau đây:
1. Chủ tịch Hội đồng thành viên quyết định việc lấy
ý kiến thành viên Hội đồng thành viên bằng văn bản để thông qua quyết định các
vấn đề thuộc thẩm quyền;
2. Chủ tịch Hội đồng thành viên có trách nhiệm tổ chức
việc soạn thảo, gửi các báo cáo, tờ trình về nội dung cần quyết định, dự thảo
quyết định và phiếu lấy ý kiến đến các thành viên Hội đồng thành viên.
Phiếu lấy ý kiến phải có các nội dung chủ yếu sau
đây:
a) Tên, địa chỉ trụ sở chính, số và ngày cấp Giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh, nơi đăng ký kinh doanh của công ty;
b) Họ, tên, địa chỉ, quốc tịch, số Giấy chứng minh
nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác, tỷ lệ phần vốn đại diện
của thành viên Hội đồng thành viên;
c) Vấn đề cần lấy ý kiến và ý kiến trả lời tương ứng
theo thứ tự tán thành, không tán thành và không có ý kiến;
d) Thời hạn cuối cùng phải gửi phiếu lấy ý kiến về
công ty;
đ) Họ, tên, chữ ký của Chủ tịch và thành viên Hội đồng
thành viên.
Phiếu lấy ý kiến có nội dung đầy đủ, chính xác được
thành viên gửi về công ty trong thời hạn quy định được coi là hợp lệ;
3. Chủ tịch Hội đồng thành viên tổ chức việc kiểm
phiếu, lập báo cáo và thông báo kết quả kiểm phiếu, quyết định được thông qua đến
các thành viên trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc thời hạn
mà thành viên phải gửi ý kiến về công ty. Báo cáo kết quả kiểm phiếu phải có
các nội dung chủ yếu theo quy định tại khoản 2 Điều 53 của Luật này.
Điều 55. Giám đốc hoặc
Tổng giám đốc
1. Giám đốc hoặc Tổng giám đốc công ty là người điều
hành hoạt động kinh doanh hàng ngày của công ty, chịu trách nhiệm trước Hội đồng
thành viên về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ của mình.
2. Giám đốc hoặc Tổng giám đốc có các quyền và nhiệm
vụ sau đây:
a) Tổ chức thực hiện các quyết định của Hội đồng
thành viên;
b) Quyết định các vấn đề liên quan đến hoạt động
kinh doanh hàng ngày của công ty;
c) Tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh và phương
án đầu tư của công ty;
d) Ban hành quy chế quản lý nội bộ công ty;
đ) Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức các chức danh quản
lý trong công ty, trừ các chức danh thuộc thẩm quyền của Hội đồng thành viên;
e) Ký kết hợp đồng nhân danh công ty, trừ trường hợp
thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Hội đồng thành viên;
g) Kiến nghị phương án cơ cấu tổ chức công ty;
h) Trình báo cáo quyết toán tài chính hàng năm lên Hội
đồng thành viên;
i) Kiến nghị phương án sử dụng lợi nhuận hoặc xử lý
lỗ trong kinh doanh;
k) Tuyển dụng lao động;
l) Các quyền và nhiệm vụ khác được quy định tại Điều
lệ công ty, hợp đồng lao động mà Giám đốc hoặc Tổng giám đốc ký với công ty
theo quyết định của Hội đồng thành viên.
Điều 56. Nghĩa vụ của
thành viên Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc
1. Thành viên Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng
giám đốc công ty có các nghĩa vụ sau đây:
a) Thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao một cách
trung thực, cẩn trọng, tốt nhất nhằm bảo đảm lợi ích hợp pháp tối đa của công
ty và chủ sở hữu công ty;
b) Trung thành với lợi ích của công ty và chủ sở hữu
công ty; không sử dụng thông tin, bí quyết, cơ hội kinh doanh của công ty;
không được lạm dụng địa vị, chức vụ và tài sản của công ty để tư lợi hoặc phục
vụ lợi ích của tổ chức, cá nhân khác;
c) Thông báo kịp thời, đầy đủ, chính xác cho công ty
về các doanh nghiệp mà họ và người có liên quan của họ làm chủ hoặc có cổ phần,
phần vốn góp chi phối. Thông báo này được niêm yết tại trụ sở chính và chi
nhánh của công ty;
d) Thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định của
pháp luật và Điều lệ công ty.
2. Giám đốc hoặc Tổng giám đốc không được tăng
lương, trả thưởng khi công ty không có khả năng thanh toán đủ các khoản nợ đến
hạn.
Điều 57. Tiêu chuẩn và
điều kiện làm Giám đốc hoặc Tổng giám đốc
1. Giám đốc hoặc Tổng giám đốc phải có các tiêu chuẩn
và điều kiện sau đây:
a) Có đủ năng lực hành vi dân sự và không thuộc đối
tượng bị cấm quản lý doanh nghiệp theo quy định của Luật này;
b) Là cá nhân sở hữu ít nhất 10% vốn điều lệ của
công ty hoặc người không phải là thành viên, có trình độ chuyên môn, kinh nghiệm
thực tế trong quản trị kinh doanh hoặc trong các ngành, nghề kinh doanh chủ yếu
của công ty hoặc tiêu chuẩn, điều kiện khác quy định tại Điều lệ công ty.
2. Đối với công ty con của công ty có phần vốn góp,
cổ phần của Nhà nước chiếm trên 50% vốn điều lệ thì ngoài các tiêu chuẩn và điều
kiện quy định tại khoản 1 Điều này, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc không được là vợ
hoặc chồng, cha, cha nuôi, mẹ, mẹ nuôi, con, con nuôi, anh, chị, em ruột của
người quản lý và người có thẩm quyền bổ nhiệm người quản lý của công ty mẹ.
Điều 58. Thù lao, tiền
lương và thưởng của thành viên Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc
1. Công ty có quyền trả thù lao, tiền lương và thưởng
cho thành viên Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và người quản
lý khác theo kết quả và hiệu quả kinh doanh.
2. Thù lao, tiền lương của thành viên Hội đồng thành
viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và người quản lý khác được tính vào chi phí
kinh doanh theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp, pháp luật
có liên quan và phải được thể hiện thành mục riêng trong báo cáo tài chính hàng
năm của công ty.
Điều 59. Hợp đồng, giao
dịch phải được Hội đồng thành viên chấp thuận
1. Hợp đồng, giao dịch giữa công ty với các đối tượng
sau đây phải được Hội đồng thành viên chấp thuận:
a) Thành viên, người đại diện theo ủy quyền của
thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, người đại diện theo pháp luật của công
ty;
b) Người có liên quan của những người quy định tại
điểm a khoản này;
c) Người quản lý công ty mẹ, người có thẩm quyền bổ
nhiệm người quản lý công ty mẹ;
d) Người có liên quan của người quy định tại điểm c
khoản này.
Người đại diện theo pháp luật của công ty phải gửi đến
các thành viên Hội đồng thành viên, đồng thời niêm yết tại trụ sở chính và chi
nhánh của công ty dự thảo hợp đồng hoặc thông báo nội dung chủ yếu của giao dịch
dự định tiến hành. Trường hợp Điều lệ không quy định thì Hội đồng thành viên phải
quyết định việc chấp thuận hợp đồng hoặc giao dịch trong thời hạn mười lăm
ngày, kể từ ngày niêm yết; trong trường hợp này, hợp đồng, giao dịch được chấp
thuận nếu có sự đồng ý của số thành viên đại diện ít nhất 75% tổng số vốn có
quyền biểu quyết. Thành viên có liên quan trong các hợp đồng, giao dịch không
có quyền biểu quyết.
2. Hợp đồng, giao dịch bị vô hiệu và xử lý theo quy
định của pháp luật khi được giao kết không đúng quy định tại khoản 1 Điều này.
Người đại diện theo pháp luật của công ty, thành viên có liên quan và người có
liên quan của thành viên đó phải bồi thường thiệt hại phát sinh, hoàn trả cho
công ty các khoản lợi thu được từ việc thực hiện hợp đồng, giao dịch đó.
Điều 60. Tăng, giảm vốn
điều lệ
1. Theo quyết định của Hội đồng thành viên, công ty
có thể tăng vốn điều lệ bằng các hình thức sau đây:
a) Tăng vốn góp của thành viên;
b) Điều chỉnh tăng mức vốn điều lệ tương ứng với giá
trị tài sản tăng lên của công ty;
c) Tiếp nhận vốn góp của thành viên mới.
2. Trường hợp tăng vốn góp của thành viên thì vốn
góp thêm được phân chia cho các thành viên theo tỷ lệ tương ứng với phần vốn
góp của họ trong vốn điều lệ công ty. Thành viên phản đối quyết định tăng thêm
vốn điều lệ có thể không góp thêm vốn. Trong trường hợp này, số vốn góp thêm đó
được chia cho các thành viên khác theo tỷ lệ tương ứng với phần vốn góp của họ
trong vốn điều lệ công ty nếu các thành viên không có thỏa thuận khác.
Trường hợp tăng vốn điều lệ bằng việc tiếp nhận thêm
thành viên phải được sự nhất trí của các thành viên, trừ trường hợp Điều lệ
công ty có quy định khác.
3. Theo quyết định của Hội đồng thành viên, công ty
có thể giảm vốn điều lệ bằng các hình thức sau đây:
a) Hoàn trả một phần vốn góp cho thành viên theo tỷ
lệ vốn góp của họ trong vốn điều lệ của công ty nếu đã hoạt động kinh doanh
liên tục trong hơn hai năm, kể từ ngày đăng ký kinh doanh; đồng thời vẫn bảo đảm
thanh toán đủ các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác sau khi đã hoàn trả cho
thành viên;
b) Mua lại phần vốn góp theo quy định tại Điều 44 của
Luật này;
c) Điều chỉnh giảm mức vốn điều lệ tương ứng với giá
trị tài sản giảm xuống của công ty.
4. Trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày quyết
định tăng hoặc giảm vốn điều lệ, công ty phải thông báo bằng văn bản đến cơ
quan đăng ký kinh doanh. Thông báo phải có các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Tên, địa chỉ trụ sở chính, số và ngày cấp Giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh, nơi đăng ký kinh doanh;
b) Họ, tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số Giấy
chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực hợp pháp khác đối với thành viên
là cá nhân; tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số quyết định thành lập hoặc số
đăng ký kinh doanh đối với thành viên là tổ chức; phần vốn góp của mỗi thành
viên;
c) Vốn điều lệ; số vốn dự định tăng hoặc giảm;
d) Thời điểm, hình thức tăng hoặc giảm vốn;
đ) Họ, tên, chữ ký của Chủ tịch Hội đồng thành viên,
người đại diện theo pháp luật của công ty.
Đối với trường hợp tăng vốn điều lệ, kèm theo thông
báo phải có quyết định của Hội đồng thành viên. Đối với trường hợp giảm vốn điều
lệ, kèm theo thông báo phải có quyết định của Hội đồng thành viên và báo cáo
tài chính gần nhất; đối với công ty có phần vốn sở hữu nước ngoài chiếm trên
50% thì báo cáo tài chính phải được xác nhận của kiểm toán độc lập.
Cơ quan đăng ký kinh doanh đăng ký việc tăng hoặc giảm
vốn điều lệ trong thời hạn mười ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông báo.
Điều 61. Điều kiện để
chia lợi nhuận
Công ty chỉ được chia lợi nhuận cho các thành viên
khi công ty kinh doanh có lãi, đã hoàn thành nghĩa vụ thuế và các nghĩa vụ tài
chính khác theo quy định của pháp luật; đồng thời vẫn phải bảo đảm thanh toán đủ
các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản đến hạn trả khác sau khi chia lợi nhuận.
Điều 62. Thu hồi phần vốn
góp đã hoàn trả hoặc lợi nhuận đã chia
Trường hợp hoàn trả một phần vốn góp do giảm vốn điều
lệ trái với quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 60 của Luật này hoặc chia lợi
nhuận cho thành viên trái với quy định tại Điều 61 của Luật này thì các thành
viên phải hoàn trả cho công ty số tiền, tài sản khác đã nhận hoặc phải cùng
liên đới chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty
cho đến khi các thành viên đã hoàn trả đủ số tiền, tài sản khác đã nhận tương
đương với phần vốn đã giảm hoặc lợi nhuận đã chia.
MỤC 2. CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN
MỘT THÀNH VIÊN
Điều 63. Công ty trách
nhiệm hữu hạn một thành viên
1. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là
doanh nghiệp do một tổ chức hoặc một cá nhân làm chủ sở hữu (sau đây gọi là chủ
sở hữu công ty); chủ sở hữu công ty chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ
tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn điều lệ của công ty.
2. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên có tư
cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
3. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên không
được quyền phát hành cổ phần.
Điều 64. Quyền của chủ
sở hữu công ty
1. Chủ sở hữu công ty là tổ chức có các quyền sau
đây:
a) Quyết định nội dung Điều lệ công ty, sửa đổi, bổ
sung Điều lệ công ty;
b) Quyết định chiến lược phát triển và kế hoạch kinh
doanh hàng năm của công ty;
c) Quyết định cơ cấu tổ chức quản lý công ty, bổ nhiệm,
miễn nhiệm, cách chức các chức danh quản lý công ty;
d) Quyết định các dự án đầu tư có giá trị bằng hoặc
lớn hơn 50% tổng giá trị tài sản được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của
công ty hoặc một tỷ lệ khác nhỏ hơn quy định tại Điều lệ công ty;
đ) Quyết định các giải pháp phát triển thị trường,
tiếp thị và công nghệ;
e) Thông qua hợp đồng vay, cho vay và các hợp đồng
khác do Điều lệ công ty quy định có giá trị bằng hoặc lớn hơn 50% tổng giá trị
tài sản được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của công ty hoặc một tỷ lệ
khác nhỏ hơn quy định tại Điều lệ công ty;
g) Quyết định bán tài sản có giá trị bằng hoặc lớn
hơn 50% tổng giá trị tài sản được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của công
ty hoặc một tỷ lệ khác nhỏ hơn quy định tại Điều lệ công ty;
h) Quyết định tăng vốn điều lệ của công ty; chuyển
nhượng một phần hoặc toàn bộ vốn điều lệ của công ty cho tổ chức, cá nhân khác;
i) Quyết định thành lập công ty con, góp vốn vào
công ty khác;
k) Tổ chức giám sát và đánh giá hoạt động kinh doanh
của công ty;
l) Quyết định việc sử dụng lợi nhuận sau khi đã hoàn
thành nghĩa vụ thuế và các nghĩa vụ tài chính khác của công ty;
m) Quyết định tổ chức lại, giải thể và yêu cầu phá sản
công ty;
n) Thu hồi toàn bộ giá trị tài sản của công ty sau
khi công ty hoàn thành giải thể hoặc phá sản;
o) Các quyền khác theo quy định của Luật này và Điều
lệ công ty.
2. Chủ sở hữu công ty là cá nhân có các quyền sau
đây:
a) Quyết định nội dung Điều lệ công ty, sửa đổi, bổ
sung Điều lệ công ty;
b) Quyết định đầu tư, kinh doanh và quản trị nội bộ
doanh nghiệp, trừ trường hợp Điều lệ công ty có quy định khác;
c) Chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ vốn điều lệ của
công ty cho tổ chức, cá nhân khác;
d) Quyết định việc sử dụng lợi nhuận sau khi đã hoàn
thành nghĩa vụ thuế và các nghĩa vụ tài chính khác của công ty;
đ) Quyết định tổ chức lại, giải thể và yêu cầu phá sản
công ty;
e) Thu hồi toàn bộ giá trị tài sản của công ty sau
khi công ty hoàn thành giải thể hoặc phá sản;
g) Các quyền khác theo quy định của Luật này và Điều
lệ công ty.
Điều 65. Nghĩa vụ của
chủ sở hữu công ty
1. Góp vốn đầy đủ và đúng hạn như đã cam kết; trường
hợp không góp đủ và đúng hạn số vốn đã cam kết thì phải chịu trách nhiệm về các
khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty.
2. Tuân thủ Điều lệ công ty.
3. Phải xác định và tách biệt tài sản của chủ sở hữu
công ty và tài sản của công ty.
Chủ sở hữu công ty là cá nhân phải tách biệt các chi
tiêu của cá nhân và gia đình mình với các chi tiêu trên cương vị là Chủ tịch
công ty và Giám đốc hoặc Tổng giám đốc.
4. Tuân thủ quy định của pháp luật về hợp đồng và
pháp luật có liên quan trong việc mua, bán, vay, cho vay, thuê, cho thuê và các
giao dịch khác giữa công ty và chủ sở hữu công ty.
5. Thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định của Luật
này và Điều lệ công ty.
Điều 66. Hạn chế đối với
quyền của chủ sở hữu công ty
1. Chủ sở hữu công ty chỉ được quyền rút vốn bằng
cách chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ số vốn điều lệ cho tổ chức hoặc cá
nhân khác; trường hợp rút một phần hoặc toàn bộ vốn đã góp ra khỏi công ty dưới
hình thức khác thì phải liên đới chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ
tài sản khác của công ty.
Trường hợp chuyển nhượng một phần vốn điều lệ cho tổ
chức hoặc cá nhân khác, công ty phải đăng ký chuyển đổi thành công ty trách nhiệm
hữu hạn hai thành viên trở lên trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày chuyển
nhượng.
2. Chủ sở hữu công ty không được rút lợi nhuận khi
công ty không thanh toán đủ các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác đến hạn.
Điều 67. Cơ cấu tổ chức
quản lý của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là tổ chức
1. Chủ sở hữu công ty bổ nhiệm một hoặc một số người
đại diện theo ủy quyền với nhiệm kỳ không quá năm năm để thực hiện các quyền và
nghĩa vụ của mình theo quy định của Luật này và pháp luật có liên quan. Người đại
diện theo ủy quyền phải có đủ các tiêu chuẩn và điều kiện quy định tại khoản 2
Điều 48 của Luật này.
2. Chủ sở hữu công ty có quyền thay thế người đại diện
theo ủy quyền bất cứ khi nào.
3. Trường hợp có ít nhất hai người được bổ nhiệm làm
đại diện theo ủy quyền thì cơ cấu tổ chức quản lý của công ty bao gồm Hội đồng
thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và Kiểm soát viên; trong trường hợp
này, Hội đồng thành viên gồm tất cả người đại diện theo ủy quyền.
4. Trường hợp một người được bổ nhiệm làm người đại
diện theo ủy quyền thì người đó làm Chủ tịch công ty; trong trường hợp này cơ cấu
tổ chức quản lý của công ty bao gồm Chủ tịch công ty, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc
và Kiểm soát viên.
5. Điều lệ công ty quy định Chủ tịch Hội đồng thành
viên hoặc Chủ tịch công ty hoặc Giám đốc hoặc Tổng giám đốc là người đại diện
theo pháp luật của công ty. Người đại diện theo pháp luật của công ty phải thường
trú tại Việt Nam; nếu vắng mặt quá ba mươi ngày ở Việt Nam thì phải ủy quyền bằng
văn bản cho người khác làm người đại diện theo pháp luật của công ty theo
nguyên tắc quy định tại Điều lệ công ty.
6. Chức năng, quyền và nhiệm vụ của Hội đồng thành
viên, Chủ tịch công ty, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và Kiểm soát viên quy định
tại các điều 68, 69, 70 và 71 của Luật này.
Điều 68. Hội đồng thành
viên
1. Hội đồng thành viên nhân danh chủ sở hữu công ty
tổ chức thực hiện các quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu công ty; có quyền nhân
danh công ty thực hiện các quyền và nghĩa vụ của công ty; chịu trách nhiệm trước
pháp luật và chủ sở hữu công ty về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ được
giao theo quy định của Luật này và pháp luật có liên quan.
2. Quyền, nghĩa vụ, nhiệm vụ cụ thể và chế độ làm việc
của Hội đồng thành viên đối với chủ sở hữu công ty được thực hiện theo quy định
tại Điều lệ công ty và pháp luật có liên quan.
3. Chủ sở hữu công ty chỉ định Chủ tịch Hội đồng
thành viên. Nhiệm kỳ, quyền và nhiệm vụ của Chủ tịch Hội đồng thành viên áp dụng
theo quy định tại Điều 49 và các quy định khác có liên quan của Luật này.
4. Thẩm quyền, cách thức triệu tập họp Hội đồng
thành viên áp dụng theo quy định tại Điều 50 của Luật này.
5. Cuộc họp của Hội đồng thành viên được tiến hành
khi có ít nhất hai phần ba số thành viên dự họp. Trường hợp Điều lệ công ty
không quy định thì mỗi thành viên có một phiếu biểu quyết có giá trị như nhau.
Hội đồng thành viên có thể thông qua quyết định theo hình thức lấy ý kiến bằng
văn bản.
6. Quyết định của Hội đồng thành viên được thông qua
khi có hơn một nửa số thành viên dự họp chấp thuận. Việc sửa đổi, bổ sung Điều
lệ công ty, tổ chức lại công ty, chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ vốn điều lệ
của công ty phải được ít nhất ba phần tư số thành viên dự họp chấp thuận.
Quyết định của Hội đồng thành viên có giá trị pháp
lý kể từ ngày được thông qua, trừ trường hợp Điều lệ công ty quy định phải được
chủ sở hữu công ty chấp thuận.
7. Các cuộc họp của Hội đồng thành viên phải được
ghi vào sổ biên bản. Nội dung biên bản họp Hội đồng thành viên áp dụng theo quy
định tại Điều 53 của Luật này.
Điều 69. Chủ tịch công
ty
1. Chủ tịch công ty nhân danh chủ sở hữu tổ chức thực
hiện các quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu công ty; có quyền nhân danh công ty
thực hiện các quyền và nghĩa vụ của công ty; chịu trách nhiệm trước pháp luật
và chủ sở hữu công ty về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao theo
quy định của Luật này và pháp luật có liên quan
2. Quyền, nghĩa vụ, nhiệm vụ cụ thể và chế độ làm việc
của Chủ tịch công ty đối với chủ sở hữu công ty được thực hiện theo quy định tại
Điều lệ công ty và pháp luật có liên quan.
3. Quyết định của Chủ tịch công ty về thực hiện quyền
và nghĩa vụ của chủ sở hữu công ty có giá trị pháp lý kể từ ngày được chủ sở hữu
công ty phê duyệt, trừ trường hợp Điều lệ công ty có quy định khác.
Điều 70. Giám đốc hoặc
Tổng giám đốc
1. Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty bổ nhiệm
hoặc thuê Giám đốc hoặc Tổng giám đốc với nhiệm kỳ không quá năm năm để điều
hành hoạt động kinh doanh hàng ngày của công ty. Giám đốc hoặc Tổng giám đốc chịu
trách nhiệm trước pháp luật và Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty về việc
thực hiện các quyền và nhiệm vụ của mình.
2. Giám đốc hoặc Tổng giám đốc có các quyền sau đây:
a) Tổ chức thực hiện quyết định của Hội đồng thành
viên hoặc Chủ tịch công ty;
b) Quyết định các vấn đề liên quan đến hoạt động
kinh doanh hàng ngày của công ty;
c) Tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh và phương
án đầu tư của công ty;
d) Ban hành quy chế quản lý nội bộ công ty;
đ) Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức các chức danh quản
lý trong công ty, trừ các chức danh thuộc thẩm quyền của Hội đồng thành viên hoặc
Chủ tịch công ty;
e) Ký kết hợp đồng nhân danh công ty, trừ trường hợp
thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty;
g) Kiến nghị phương án cơ cấu tổ chức công ty;
h) Trình báo cáo quyết toán tài chính hàng năm lên Hội
đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty;
i) Kiến nghị phương án sử dụng lợi nhuận hoặc xử lý
lỗ trong kinh doanh;
k) Tuyển dụng lao động;
l) Các quyền khác được quy định tại Điều lệ công ty,
hợp đồng lao động mà Giám đốc hoặc Tổng giám đốc ký với Chủ tịch Hội đồng thành
viên hoặc Chủ tịch công ty.
3. Giám đốc hoặc Tổng giám đốc phải có các tiêu chuẩn
và điều kiện sau đây:
a) Có đủ năng lực hành vi dân sự và không thuộc đối
tượng bị cấm quản lý doanh nghiệp theo quy định của Luật này;
b) Không phải là người có liên quan của thành viên Hội
đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty, người có thẩm quyền trực tiếp bổ nhiệm
người đại diện theo ủy quyền hoặc Chủ tịch công ty;
c) Có trình độ chuyên môn, kinh nghiệm thực tế tương
ứng trong quản trị kinh doanh hoặc trong các ngành, nghề kinh doanh chủ yếu của
công ty hoặc tiêu chuẩn, điều kiện khác quy định tại Điều lệ công ty.
Điều 71. Kiểm soát viên
1. Chủ sở hữu công ty bổ nhiệm một đến ba Kiểm soát
viên với nhiệm kỳ không quá ba năm. Kiểm soát viên chịu trách nhiệm trước pháp
luật và chủ sở hữu công ty về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ của mình.
2. Kiểm soát viên có các nhiệm vụ sau đây:
a) Kiểm tra tính hợp pháp, trung thực, cẩn trọng của
Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty và Giám đốc hoặc Tổng giám đốc trong tổ
chức thực hiện quyền chủ sở hữu, trong quản lý điều hành công việc kinh doanh của
công ty;
b) Thẩm định báo cáo tài chính, báo cáo tình hình
kinh doanh, báo cáo đánh giá công tác quản lý và các báo cáo khác trước khi
trình chủ sở hữu công ty hoặc cơ quan nhà nước có liên quan; trình chủ sở hữu
công ty báo cáo thẩm định;
c) Kiến nghị chủ sở hữu công ty các giải pháp sửa đổi,
bổ sung, cơ cấu tổ chức quản lý, điều hành công việc kinh doanh của công ty;
d) Các nhiệm vụ khác quy định tại Điều lệ công ty hoặc
theo yêu cầu, quyết định của chủ sở hữu công ty.
3. Kiểm soát viên có quyền xem xét bất kỳ hồ sơ, tài
liệu nào của công ty tại trụ sở chính hoặc chi nhánh, văn phòng đại diện của
công ty. Thành viên Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Giám đốc hoặc Tổng
giám đốc và người quản lý khác có nghĩa vụ cung cấp đầy đủ, kịp thời các thông
tin về thực hiện quyền chủ sở hữu, về quản lý, điều hành và hoạt động kinh
doanh của công ty theo yêu cầu của Kiểm soát viên.
4. Kiểm soát viên phải có các tiêu chuẩn và điều kiện
sau đây:
a) Có đủ năng lực hành vi dân sự và không thuộc đối
tượng bị cấm quản lý doanh nghiệp theo quy định của Luật này;
b) Không phải là người có liên quan của thành viên Hội
đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, người có thẩm
quyền trực tiếp bổ nhiệm Kiểm soát viên;
c) Có trình độ chuyên môn hoặc kinh nghiệm nghề nghiệp
về kế toán, kiểm toán hoặc trình độ chuyên môn, kinh nghiệm thực tế trong
ngành, nghề kinh doanh chủ yếu của công ty hoặc tiêu chuẩn, điều kiện khác quy
định tại Điều lệ công ty.
Điều 72. Nghĩa vụ của
thành viên Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc
và Kiểm soát viên
1. Thành viên Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty,
Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và Kiểm soát viên có các nghĩa vụ sau đây:
a) Tuân thủ pháp luật, Điều lệ công ty, quyết định của
chủ sở hữu công ty trong việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao;
b) Thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao một
cách trung thực, cẩn trọng, tốt nhất nhằm bảo đảm lợi ích hợp pháp tối đa của
công ty và chủ sở hữu công ty;
c) Trung thành với lợi ích của công ty và chủ sở hữu
công ty. Không sử dụng thông tin, bí quyết, cơ hội kinh doanh của công ty, lạm
dụng địa vị, chức vụ và tài sản của công ty để tư lợi hoặc phục vụ lợi ích của
tổ chức, cá nhân khác;
d) Thông báo kịp thời, đầy đủ và chính xác cho công
ty về các doanh nghiệp mà họ và người có liên quan của họ làm chủ hoặc có cổ phần,
phần vốn góp chi phối. Thông báo này được niêm yết tại trụ sở chính và chi
nhánh của công ty;
đ) Các nghĩa vụ khác theo quy định của Luật này và
Điều lệ công ty.
2. Giám đốc hoặc Tổng giám đốc không được tăng
lương, trả thưởng khi công ty không có khả năng thanh toán đủ các khoản nợ đến
hạn.
Điều 73. Thù lao, tiền lương và lợi ích khác của người
quản lý công ty và Kiểm soát viên
1. Người quản lý công ty và Kiểm soát viên được hưởng
thù lao hoặc lương và lợi ích khác theo kết quả và hiệu quả kinh doanh của công
ty.
2. Chủ sở hữu công ty quyết định mức thù lao, lương
và lợi ích khác của thành viên Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty và Kiểm
soát viên. Thù lao, tiền lương và lợi ích khác của người quản lý công ty và Kiểm
soát viên được tính vào chi phí kinh doanh theo quy định của pháp luật thuế thu
nhập doanh nghiệp, pháp luật có liên quan và được thể hiện thành mục riêng
trong báo cáo tài chính hàng năm của công ty.
Điều 74. Cơ cấu tổ chức
quản lý công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là cá nhân
1. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là cá
nhân có Chủ tịch công ty, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc. Chủ sở hữu công ty đồng
thời là Chủ tịch công ty. Chủ tịch công ty hoặc Giám đốc hoặc Tổng giám đốc là
người đại diện theo pháp luật của công ty theo quy định tại Điều lệ công ty.
2. Chủ tịch công ty có thể kiêm nhiệm hoặc thuê người
khác làm Giám đốc hoặc Tổng giám đốc.
3. Quyền, nghĩa vụ, nhiệm vụ cụ thể của Giám đốc được
quy định tại Điều lệ công ty, hợp đồng lao động mà Giám đốc hoặc Tổng giám đốc
ký với Chủ tịch công ty.
Điều 75. Hợp đồng, giao
dịch của công ty với những người có liên quan
1. Hợp đồng, giao dịch giữa công ty trách nhiệm hữu
hạn một thành viên là tổ chức với các đối tượng sau đây phải được Hội đồng
thành viên hoặc Chủ tịch công ty, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và Kiểm soát viên
xem xét quyết định theo nguyên tắc đa số, mỗi người có một phiếu biểu quyết:
a) Chủ sở hữu công ty và người có liên quan của chủ
sở hữu công ty;
b) Người đại diện theo ủy quyền, Giám đốc hoặc Tổng
giám đốc và Kiểm soát viên;
c) Người có liên quan của những người quy định tại
điểm b khoản này;
d) Người quản lý chủ sở hữu công ty, người có thẩm
quyền bổ nhiệm những người quản lý đó;
đ) Người có liên quan của những người quy định tại
điểm d khoản này.
Người đại diện theo pháp luật của công ty phải gửi
cho Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và
Kiểm soát viên; đồng thời, niêm yết tại trụ sở chính và chi nhánh của công ty dự
thảo hợp đồng hoặc thông báo nội dung giao dịch đó.
2. Hợp đồng, giao dịch quy định tại khoản 1 Điều này
chỉ được chấp thuận khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Các bên ký kết hợp đồng hoặc thực hiện giao dịch
là những chủ thể pháp lý độc lập, có quyền, nghĩa vụ, tài sản và lợi ích riêng
biệt;
b) Giá sử dụng trong hợp đồng hoặc giao dịch là giá
thị trường tại thời điểm hợp đồng được ký kết hoặc giao dịch được thực hiện;
c) Chủ sở hữu công ty tuân thủ đúng nghĩa vụ quy định
tại khoản 4 Điều 65 của Luật này.
3. Hợp đồng, giao dịch bị vô hiệu và xử lý theo quy
định của pháp luật nếu được giao kết không đúng quy định tại khoản 1 Điều này.
Người đại diện theo pháp luật của công ty và các bên của hợp đồng phải bồi thường
thiệt hại phát sinh, hoàn trả cho công ty các khoản lợi thu được từ việc thực
hiện hợp đồng, giao dịch đó.
4. Hợp đồng, giao dịch giữa công ty trách nhiệm hữu
hạn một thành viên là cá nhân với chủ sở hữu công ty hoặc người có liên quan của
chủ sở hữu công ty phải được ghi chép lại và lưu giữ thành hồ sơ riêng của công
ty.
Điều 76. Tăng, giảm vốn
điều lệ
1. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên không
được giảm vốn điều lệ.
2. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên tăng vốn
điều lệ bằng việc chủ sở hữu công ty đầu tư thêm hoặc huy động thêm vốn góp của
người khác.
Chủ sở hữu quyết định hình thức tăng và mức tăng vốn
điều lệ. Trường hợp tăng vốn điều lệ bằng việc huy động thêm phần vốn góp của
người khác, công ty phải đăng ký chuyển đổi thành công ty trách nhiệm hai thành
viên trở lên trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày thành viên mới cam kết
góp vốn vào công ty.
Chương 4.
CÔNG TY CỔ PHẦN
Điều 77. Công ty cổ phần
1. Công ty cổ phần là doanh nghiệp, trong đó:
a) Vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau
gọi là cổ phần;
b) Cổ đông có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng cổ
đông tối thiểu là ba và không hạn chế số lượng tối đa;
c) Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và
nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh
nghiệp;
d) Cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của
mình cho người khác, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 81 và khoản 5 Điều
84 của Luật này.
2. Công ty cổ phần có tư cách pháp nhân kể từ ngày
được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
3. Công ty cổ phần có quyền phát hành chứng khoán
các loại để huy động vốn.
Điều 78. Các loại cổ phần
1. Công ty cổ phần phải có cổ phần phổ thông. Người
sở hữu cổ phần phổ thông là cổ đông phổ thông.
2. Công ty cổ phần có thể có cổ phần ưu đãi. Người sở
hữu cổ phần ưu đãi gọi là cổ đông ưu đãi.
Cổ phần ưu đãi gồm các loại sau đây:
a) Cổ phần ưu đãi biểu quyết;
b) Cổ phần ưu đãi cổ tức;
c) Cổ phần ưu đãi hoàn lại;
d) Cổ phần ưu đãi khác do Điều lệ công ty quy định.
3. Chỉ có tổ chức được Chính phủ ủy quyền và cổ đông
sáng lập được quyền nắm giữ cổ phần ưu đãi biểu quyết. Ưu đãi biểu quyết của cổ
đông sáng lập chỉ có hiệu lực trong ba năm, kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh. Sau thời hạn đó, cổ phần ưu đãi biểu quyết của cổ đông
sáng lập chuyển đổi thành cổ phần phổ thông.
4. Người được quyền mua cổ phần ưu đãi cổ tức, cổ phần
ưu đãi hoàn lại và cổ phần ưu đãi khác do Điều lệ công ty quy định hoặc do Đại
hội đồng cổ đông quyết định.
5. Mỗi cổ phần của cùng một loại đều tạo cho người sở
hữu nó các quyền, nghĩa vụ và lợi ích ngang nhau.
6. Cổ phần phổ thông không thể chuyển đổi thành cổ
phần ưu đãi. Cổ phần ưu đãi có thể chuyển đổi thành cổ phần phổ thông theo quyết
định của Đại hội đồng cổ đông.
Điều 79. Quyền của cổ
đông phổ thông
1. Cổ đông phổ thông có các quyền sau đây:
a) Tham dự và phát biểu trong các Đại hội cổ đông và
thực hiện quyền biểu quyết trực tiếp hoặc thông qua đại diện được ủy quyền; mỗi
cổ phần phổ thông có một phiếu biểu quyết;
b) Được nhận cổ tức với mức theo quyết định của Đại
hội đồng cổ đông;
c) Được ưu tiên mua cổ phần mới chào bán tương ứng với
tỷ lệ cổ phần phổ thông của từng cổ đông trong công ty
d) Được tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho cổ
đông khác và cho người không phải là cổ đông, trừ trường hợp quy định tại khoản
5 Điều 84 của Luật này;
đ) Xem xét, tra cứu và trích lục các thông tin trong
Danh sách cổ đông có quyền biểu quyết và yêu cầu sửa đổi các thông tin không
chính xác;
e) Xem xét, tra cứu, trích lục hoặc sao chụp Điều lệ
công ty, sổ biên bản họp Đại hội đồng cổ đông và các nghị quyết của Đại hội đồng
cổ đông;
g) Khi công ty giải thể hoặc phá sản, được nhận một
phần tài sản còn lại tương ứng với số cổ phần góp vốn vào công ty;
h) Các quyền khác theo quy định của Luật này và Điều
lệ công ty.
2. Cổ đông hoặc nhóm cổ đông sở hữu trên 10% tổng số
cổ phần phổ thông trong thời hạn liên tục ít nhất sáu tháng hoặc một tỷ lệ khác
nhỏ hơn quy định tại Điều lệ công ty có các quyền sau đây:
a) Đề cử người vào Hội đồng quản trị và Ban kiểm
soát (nếu có);
b) Xem xét và trích lục sổ biên bản và các nghị quyết
của Hội đồng quản trị, báo cáo tài chính giữa năm và hàng năm theo mẫu của hệ
thống kế toán Việt Nam và các báo cáo của Ban kiểm soát;
c) Yêu cầu triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông trong
trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này;
d) Yêu cầu Ban kiểm soát kiểm tra từng vấn đề cụ thể
liên quan đến quản lý, điều hành hoạt động của công ty khi xét thấy cần thiết.
Yêu cầu phải bằng văn bản; phải có họ, tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số
Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác đối với
cổ đông là cá nhân; tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số quyết định thành lập
hoặc số đăng ký kinh doanh đối với cổ đông là tổ chức; số lượng cổ phần và thời
điểm đăng ký cổ phần của từng cổ đông, tổng số cổ phần của cả nhóm cổ đông và tỷ
lệ sở hữu trong tổng số cổ phần của công ty; vấn đề cần kiểm tra, mục đích kiểm
tra;
đ) Các quyền khác theo quy định của Luật này và Điều
lệ công ty.
3. Cổ đông hoặc nhóm cổ đông quy định tại khoản 2 Điều
này có quyền yêu cầu triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông trong các trường hợp
sau đây:
a) Hội đồng quản trị vi phạm nghiêm trọng quyền của
cổ đông, nghĩa vụ của người quản lý hoặc ra quyết định vượt quá thẩm quyền được
giao;
b) Nhiệm kỳ của Hội đồng quản trị đã vượt quá sáu
tháng mà Hội đồng quản trị mới chưa được bầu thay thế;
c) Các trường hợp khác theo quy định của Điều lệ
công ty.
Yêu cầu triệu tập họp Hội đồng cổ đông phải được lập
bằng văn bản và phải có họ, tên, địa chỉ thường trú, số Giấy chứng minh nhân
dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác đối với cổ đông là cá nhân;
tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số quyết định thành lập hoặc số đăng ký
kinh doanh đối với cổ đông là tổ chức; số cổ phần và thời điểm đăng ký cổ phần
của từng cổ đông, tổng số cổ phần của cả nhóm cổ đông và tỷ lệ sở hữu trong tổng
số cổ phần của công ty, căn cứ và lý do yêu cầu triệu tập họp Đại hội đồng cổ
đông. Kèm theo yêu cầu phải có các tài liệu, chứng cứ về các vi phạm của Hội đồng
quản trị, mức độ vi phạm hoặc về quyết định vượt quá thẩm quyền.
4. Trong trường hợp Điều lệ công ty không có quy định
khác thì việc đề cử người vào Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát quy định tại
điểm a khoản 2 Điều này được thực hiện như sau:
a) Các cổ đông phổ thông tự nguyện tập hợp thành
nhóm thỏa mãn các điều kiện quy định để đề cử người vào Hội đồng quản trị và
Ban kiểm soát phải thông báo về việc họp nhóm cho các cổ đông dự họp biết chậm
nhất ngay khi khai mạc Đại hội đồng cổ đông;
b) Căn cứ số lượng thành viên Hội đồng quản trị và
Ban kiểm soát, cổ đông hoặc nhóm cổ đông quy định tại khoản 2 Điều này được quyền
đề cử một hoặc một số người theo quyết định của Đại hội đồng cổ đông làm ứng cử
viên Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát. Trường hợp số ứng cử viên được cổ đông
hoặc nhóm cổ đông đề cử thấp hơn số ứng cử viên mà họ được quyền đề cử theo quyết
định của Đại hội đồng cổ đông thì số ứng cử viên còn lại do Hội đồng quản trị,
Ban kiểm soát và các cổ đông khác đề cử.
Điều 80. Nghĩa vụ của cổ
đông phổ thông
1. Thanh toán đủ số cổ phần cam kết mua trong thời hạn
chín mươi ngày, kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;
chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm
vi số vốn đã góp vào công ty.
Không được rút vốn đã góp bằng cổ phần phổ thông ra
khỏi công ty dưới mọi hình thức, trừ trường hợp được công ty hoặc người khác
mua lại cổ phần. Trường hợp có cổ đông rút một phần hoặc toàn bộ vốn cổ phần đã
góp trái với quy định tại khoản này thì thành viên Hội đồng quản trị và người đại
diện theo pháp luật của công ty phải cùng liên đới chịu trách nhiệm về các khoản
nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi giá trị cổ phần đã bị
rút.
2. Tuân thủ Điều lệ và Quy chế quản lý nội bộ công
ty.
3. Chấp hành quyết định của Đại hội đồng cổ đông, Hội
đồng quản trị.
4. Thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định của Luật
này và Điều lệ công ty.
5. Cổ đông phổ thông phải chịu trách nhiệm cá nhân
khi nhân danh công ty dưới mọi hình thức để thực hiện một trong các hành vi sau
đây:
a) Vi phạm pháp luật;
b) Tiến hành kinh doanh và các giao dịch khác để tư
lợi hoặc phục vụ lợi ích của tổ chức, cá nhân khác;
c) Thanh toán các khoản nợ chưa đến hạn trước nguy
cơ tài chính có thể xảy ra đối với công ty.
Điều 81. Cổ phần ưu đãi
biểu quyết và quyền của cổ đông ưu đãi biểu quyết
1. Cổ phần ưu đãi biểu quyết là cổ phần có số phiếu
biểu quyết nhiều hơn so với cổ phần phổ thông. Số phiếu biểu quyết của một cổ
phần ưu đãi biểu quyết do Điều lệ công ty quy định.
2. Cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi biểu quyết có các
quyền sau đây:
a) Biểu quyết về các vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại
hội đồng cổ đông với số phiếu biểu quyết theo quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Các quyền khác như cổ đông phổ thông, trừ trường
hợp quy định tại khoản 3 Điều này.
3. Cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi biểu quyết không được
chuyển nhượng cổ phần đó cho người khác.
Điều 82. Cổ phần ưu đãi
cổ tức và quyền của cổ đông ưu đãi cổ tức
1. Cổ phần ưu đãi cổ tức là cổ phần được trả cổ tức
với mức cao hơn so với mức cổ tức của cổ phần phổ thông hoặc mức ổn định hàng
năm. Cổ tức được chia hàng năm gồm cổ tức cố định và cổ tức thưởng. Cổ tức cố định
không phụ thuộc vào kết quả kinh doanh của công ty. Mức cổ tức cố định cụ thể
và phương thức xác định cổ tức thưởng được ghi trên cổ phiếu của cổ phần ưu đãi
cổ tức.
2. Cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi cổ tức có các quyền
sau đây:
a) Nhận cổ tức với mức theo quy định tại khoản 1 Điều
này;
b) Được nhận lại một phần tài sản còn lại tương ứng
với số cổ phần góp vốn vào công ty, sau khi công ty đã thanh toán hết các khoản
nợ, cổ phần ưu đãi hoàn lại khi công ty giải thể hoặc phá sản;
c) Các quyền khác như cổ đông phổ thông, trừ trường
hợp quy định tại khoản 3 Điều này.
3. Cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi cổ tức không có quyền
biểu quyết, dự họp Đại hội đồng cổ đông, đề cử người vào Hội đồng quản trị và
Ban kiểm soát.
Điều 83. Cổ phần ưu đãi
hoàn lại và quyền của cổ đông ưu đãi hoàn lại
1. Cổ phần ưu đãi hoàn lại là cổ phần được công ty
hoàn lại vốn góp bất cứ khi nào theo yêu cầu của người sở hữu hoặc theo các điều
kiện được ghi tại cổ phiếu của cổ phần ưu đãi hoàn lại.
2. Cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi hoàn lại có các quyền
khác như cổ đông phổ thông, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này.
3. Cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi hoàn lại không có
quyền biểu quyết, dự họp Đại hội đồng cổ đông, đề cử người vào Hội đồng quản trị
và Ban kiểm soát.
Điều 84. Cổ phần phổ
thông của cổ đông sáng lập
1. Các cổ đông sáng lập phải cùng nhau đăng ký mua
ít nhất 20% tổng số cổ phần phổ thông được quyền chào bán và phải thanh toán đủ
số cổ phần đã đăng ký mua trong thời hạn chín mươi ngày, kể từ ngày công ty được
cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
2. Trong thời hạn chín mươi ngày, kể từ ngày được cấp
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, công ty phải thông báo việc góp vốn cổ phần
đến cơ quan đăng ký kinh doanh. Thông báo phải có các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Tên, địa chỉ trụ sở chính, số và ngày cấp Giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh, nơi đăng ký kinh doanh;
b) Tổng số cổ phần phổ thông được quyền chào bán, số
cổ phần các cổ đông sáng lập đăng ký mua;
c) Họ, tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số Giấy
chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác đối với cổ
đông sáng lập là cá nhân; tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số quyết định
thành lập hoặc số đăng ký kinh doanh đối với cổ đông là tổ chức; số cổ phần
đăng ký mua, số cổ phần và trị giá cổ phần đã thanh toán, loại tài sản góp vốn
cổ phần của từng cổ đông sáng lập;
d) Tổng số cổ phần và giá trị cổ phần đã thanh toán
của các cổ đông sáng lập;
đ) Họ, tên, chữ ký của người đại diện theo pháp luật
của công ty.
Người đại diện theo pháp luật của công ty phải chịu
trách nhiệm cá nhân về các thiệt hại đối với công ty và người khác do thông báo
chậm trễ hoặc thông báo không trung thực, không chính xác, không đầy đủ.
3. Trường hợp có cổ đông sáng lập không thanh toán đủ
số cổ phần đã đăng ký mua thì số cổ phần chưa góp đủ đó của cổ đông sáng lập được
xử lý theo một trong các cách sau đây:
a) Các cổ đông sáng lập còn lại góp đủ số cổ phần đó
theo tỷ lệ sở hữu cổ phần của họ trong công ty;
b) Một hoặc một số cổ đông sáng lập nhận góp đủ số cổ
phần đó;
c) Huy động người khác không phải là cổ đông sáng lập
nhận góp đủ số cổ phần đó; người nhận góp vốn đó đương nhiên trở thành cổ đông
sáng lập của công ty. Trong trường hợp này, cổ đông sáng lập chưa góp cổ phần
theo đăng ký đương nhiên không còn là cổ đông của công ty.
Khi số cổ phần đăng ký góp của các cổ đông sáng lập
chưa được góp đủ thì các cổ đông sáng lập cùng liên đới chịu trách nhiệm về các
khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi giá trị số cổ phần
chưa góp đủ đó.
4. Trường hợp các cổ đông sáng lập không đăng ký mua
hết số cổ phần được quyền chào bán thì số cổ phần còn lại phải được chào bán và
bán hết trong thời hạn ba năm, kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng
ký kinh doanh.
5. Trong thời hạn ba năm, kể từ ngày công ty được cấp
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, cổ đông sáng lập có quyền tự do chuyển nhượng
cổ phần phổ thông của mình cho cổ đông sáng lập khác, nhưng chỉ được chuyển nhượng
cổ phần phổ thông của mình cho người không phải là cổ đông sáng lập nếu được sự
chấp thuận của Đại hội đồng cổ đông. Trong trường hợp này, cổ đông dự định chuyển
nhượng cổ phần không có quyền biểu quyết về việc chuyển nhượng các cổ phần đó
và người nhận chuyển nhượng đương nhiên trở thành cổ đông sáng lập của công ty.
Sau thời hạn ba năm, kể từ ngày công ty được cấp Giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh, các hạn chế đối với cổ phần phổ thông của cổ
đông sáng lập đều được bãi bỏ.
Điều 85. Cổ phiếu
1. Cổ phiếu là chứng chỉ do công ty cổ phần phát
hành hoặc bút toán ghi sổ xác nhận quyền sở hữu một hoặc một số cổ phần của
công ty đó. Cổ phiếu có thể ghi tên hoặc không ghi tên. Cổ phiếu phải có các nội
dung chủ yếu sau đây:
a) Tên, địa chỉ trụ sở chính của công ty;
b) Số và ngày cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh;
c) Số lượng cổ phần và loại cổ phần;
d) Mệnh giá mỗi cổ phần và tổng mệnh giá số cổ phần
ghi trên cổ phiếu;
đ) Họ, tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số Giấy
chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của cổ đông
là cá nhân; tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số quyết định thành lập hoặc số
đăng ký kinh doanh của cổ đông là tổ chức đối với cổ phiếu có ghi tên;
e) Tóm tắt về thủ tục chuyển nhượng cổ phần;
g) Chữ ký mẫu của người đại diện theo pháp luật và dấu
của công ty;
h) Số đăng ký tại sổ đăng ký cổ đông của công ty và
ngày phát hành cổ phiếu;
i) Các nội dung khác theo quy định tại các điều 81,
82 và 83 của Luật này đối với cổ phiếu của cổ phần ưu đãi.
2. Trường hợp có sai sót trong nội dung và hình thức
cổ phiếu do công ty phát hành thì quyền và lợi ích của người sở hữu nó không bị
ảnh hưởng. Chủ tịch Hội đồng quản trị và Giám đốc hoặc Tổng giám đốc công ty phải
liên đới chịu trách nhiệm về thiệt hại do những sai sót đó gây ra đối với công
ty.
3. Trường hợp cổ phiếu bị mất, bị rách, bị cháy hoặc
bị tiêu hủy dưới hình thức khác thì cổ đông được công ty cấp lại cổ phiếu theo
đề nghị của cổ đông đó.
Đề nghị của cổ đông phải có cam đoan về các nội dung
sau đây:
a) Cổ phiếu thực sự đã bị mất, bị cháy hoặc bị tiêu
hủy dưới hình thức khác; trường hợp bị mất thì cam đoan thêm rằng đã tiến hành
tìm kiếm hết mức và nếu tìm lại được sẽ đem trả công ty để tiêu hủy;
b) Chịu trách nhiệm về những tranh chấp phát sinh từ
việc cấp lại cổ phiếu mới.
Đối với cổ phiếu có giá trị danh nghĩa trên mười triệu
đồng Việt Nam, trước khi tiếp nhận đề nghị cấp cổ phiếu mới, người đại diện
theo pháp luật của công ty có thể yêu cầu chủ sở hữu cổ phiếu đăng thông báo về
việc cổ phiếu bị mất, bị cháy hoặc bị tiêu hủy dưới hình thức khác và sau mười
lăm ngày, kể từ ngày đăng thông báo sẽ đề nghị công ty cấp cổ phiếu mới.
Điều 86. Sổ đăng ký cổ
đông
1. Công ty cổ phần phải lập và lưu giữ sổ đăng ký cổ
đông từ khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. Sổ đăng ký cổ đông có
thể là văn bản, tập dữ liệu điện tử hoặc cả hai loại này.
2. Sổ đăng ký cổ đông phải có các nội dung chủ yếu
sau đây:
a) Tên, địa chỉ trụ sở chính của công ty;
b) Tổng số cổ phần được quyền chào bán, loại cổ phần
được quyền chào bán và số cổ phần được quyền chào bán của từng loại;
c) Tổng số cổ phần đã bán của từng loại và giá trị vốn
cổ phần đã góp;
d) Họ, tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số Giấy
chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác đối với cổ
đông là cá nhân; tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số quyết định thành lập hoặc
số đăng ký kinh doanh đối với cổ đông là tổ chức;
đ) Số lượng cổ phần từng loại của mỗi cổ đông, ngày
đăng ký cổ phần.
3. Sổ đăng ký cổ đông được lưu giữ tại trụ sở chính
của công ty hoặc Trung tâm đăng ký, lưu ký, bù trừ và thanh toán chứng khoán. Cổ
đông có quyền kiểm tra, tra cứu hoặc trích lục, sao chép nội dung sổ đăng ký cổ
đông trong giờ làm việc của công ty hoặc Trung tâm đăng ký, lưu ký, bù trừ và
thanh toán chứng khoán.
4. Cổ đông sở hữu từ 5% tổng số cổ phần trở lên phải
được đăng ký với cơ quan đăng ký kinh doanh có thẩm quyền trong thời hạn bảy
ngày làm việc, kể từ ngày có được tỷ lệ sở hữu đó.
Điều 87. Chào bán và
chuyển nhượng cổ phần
1. Hội đồng quản trị quyết định thời điểm, phương thức
và giá chào bán cổ phần trong số cổ phần được quyền chào bán. Giá chào bán cổ
phần không được thấp hơn giá thị trường tại thời điểm chào bán hoặc giá trị được
ghi trong sổ sách của cổ phần tại thời điểm gần nhất, trừ những trường hợp sau
đây:
a) Cổ phần chào bán lần đầu tiên cho những người
không phải là cổ đông sáng lập;
b) Cổ phần chào bán cho tất cả cổ đông theo tỷ lệ cổ
phần hiện có của họ ở công ty;
c) Cổ phần chào bán cho người môi giới hoặc người bảo
lãnh. Trong trường hợp này, số chiết khấu hoặc tỷ lệ chiết khấu cụ thể phải được
sự chấp thuận của số cổ đông đại diện cho ít nhất 75% tổng số cổ phần có quyền
biểu quyết;
d) Các trường hợp khác và mức chiết khấu trong các
trường hợp đó do Điều lệ công ty quy định.
2. Trường hợp công ty phát hành thêm cổ phần phổ
thông và chào bán số cổ phần đó cho tất cả cổ đông phổ thông theo tỷ lệ cổ phần
hiện có của họ tại công ty thì phải thực hiện theo quy định sau đây:
a) Công ty phải thông báo bằng văn bản đến các cổ
đông theo phương thức bảo đảm đến được địa chỉ thường trú của họ. Thông báo phải
được đăng báo trong ba số liên tiếp trong thời hạn mười ngày làm việc, kể từ
ngày thông báo;
b) Thông báo phải có họ, tên, địa chỉ thường trú, quốc
tịch, số Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp
khác của cổ đông là cá nhân; tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số quyết định
thành lập hoặc số đăng ký kinh doanh của cổ đông là tổ chức; số cổ phần và tỷ lệ
cổ phần hiện có của cổ đông tại công ty; tổng số cổ phần dự kiến phát hành và số
cổ phần cổ đông được quyền mua; giá chào bán cổ phần; thời hạn đăng ký mua; họ,
tên, chữ ký của người đại diện theo pháp luật của công ty. Thời hạn xác định
trong thông báo phải hợp lý đủ để cổ đông đăng ký mua được cổ phần. Kèm theo
thông báo phải có mẫu phiếu đăng ký mua do công ty phát hành;
c) Cổ đông có quyền chuyển quyền ưu tiên mua cổ phần
của mình cho người khác;
d) Nếu phiếu đăng ký mua cổ phần không được gửi về
công ty đúng hạn như thông báo thì cổ đông có liên quan coi như đã không nhận
quyền ưu tiên mua. Trường hợp số lượng cổ phần dự định phát hành không được cổ
đông và người nhận chuyển quyền ưu tiên mua đăng ký mua hết thì số cổ phần dự
kiến phát hành còn lại sẽ do Hội đồng quản trị quản lý. Hội đồng quản trị có thể
phân phối số cổ phần đó cho cổ đông của công ty hoặc người khác theo cách thức
hợp lý với điều kiện không thuận lợi hơn so với những điều kiện đã chào bán cho
các cổ đông, trừ trường hợp Đại hội đồng cổ đông có chấp thuận khác hoặc cổ phần
được bán qua trung tâm giao dịch chứng khoán.
3. Cổ phần được coi là đã bán khi được thanh toán đủ
và những thông tin về người mua quy định tại khoản 2 Điều 86 của Luật này được
ghi đúng, ghi đủ vào sổ đăng ký cổ đông; kể từ thời điểm đó, người mua cổ phần
trở thành cổ đông của công ty.
4. Sau khi cổ phần được bán, công ty phải phát hành
và trao cổ phiếu cho người mua. Công ty có thể bán cổ phần mà không trao cổ phiếu.
Trong trường hợp này, các thông tin về cổ đông quy định tại khoản 2 Điều 86 của
Luật này được ghi vào sổ đăng ký cổ đông là đủ để chứng thực quyền sở hữu cổ phần
của cổ đông đó trong công ty.
5. Các cổ phần được tự do chuyển nhượng, trừ trường
hợp quy định tại khoản 3 Điều 81 và khoản 5 Điều 84 của Luật này. Việc chuyển
nhượng được thực hiện bằng văn bản theo cách thông thường hoặc bằng cách trao
tay cổ phiếu. Giấy tờ chuyển nhượng phải được bên chuyển nhượng và bên nhận
chuyển nhượng hoặc đại diện ủy quyền của họ ký. Bên chuyển nhượng vẫn là người
sở hữu cổ phần có liên quan cho đến khi tên của người nhận chuyển nhượng được
đăng ký vào sổ đăng ký cổ đông.
Trường hợp chỉ chuyển nhượng một số cổ phần trong cổ
phiếu có ghi tên thì cổ phiếu cũ bị hủy bỏ và công ty phát hành cổ phiếu mới
ghi nhận số cổ phần đã chuyển nhượng và số cổ phần còn lại.
6. Điều kiện, phương thức và thủ tục chào bán cổ phần
ra công chúng thực hiện theo quy định của pháp luật về chứng khoán.
Chính phủ quy định hướng dẫn việc chào bán cổ phần
riêng lẻ.
Điều 88. Phát hành trái
phiếu
1. Công ty cổ phần có quyền phát hành trái phiếu,
trái phiếu chuyển đổi và các loại trái phiếu khác theo quy định của pháp luật
và Điều lệ công ty.
2. Công ty không được quyền phát hành trái phiếu
trong các trường hợp sau đây, trừ trường hợp pháp luật về chứng khoán có quy định
khác:
a) Không thanh toán đủ cả gốc và lãi của trái phiếu
đã phát hành, không thanh toán hoặc thanh toán không đủ các khoản nợ đến hạn
trong ba năm liên tiếp trước đó;
b) Tỷ suất lợi nhuận sau thuế bình quân của ba năm
liên tiếp trước đó không cao hơn mức lãi suất dự kiến trả cho trái phiếu định
phát hành.
Việc phát hành trái phiếu cho các chủ nợ là tổ chức
tài chính được lựa chọn không bị hạn chế bởi các quy định tại điểm a và điểm b
khoản này.
3. Trong trường hợp Điều lệ công ty không quy định
khác thì Hội đồng quản trị có quyền quyết định loại trái phiếu, tổng giá trị
trái phiếu và thời điểm phát hành, nhưng phải báo cáo Đại hội đồng cổ đông tại
cuộc họp gần nhất. Báo cáo phải kèm theo tài liệu và hồ sơ giải trình quyết định
của Hội đồng quản trị về phát hành trái phiếu.
Điều 89. Mua cổ phần,
trái phiếu
Cổ phần, trái phiếu của công ty cổ phần có thể được
mua bằng tiền Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng, giá trị quyền sử dụng
đất, giá trị quyền sở hữu trí tuệ, công nghệ, bí quyết kỹ thuật, các tài sản
khác quy định tại Điều lệ công ty và phải được thanh toán đủ một lần.
Điều 90. Mua lại cổ phần
theo yêu cầu của cổ đông
1. Cổ đông biểu quyết phản đối quyết định về việc tổ
chức lại công ty hoặc thay đổi quyền, nghĩa vụ của cổ đông quy định tại Điều lệ
công ty có quyền yêu cầu công ty mua lại cổ phần của mình. Yêu cầu phải bằng
văn bản, trong đó nêu rõ tên, địa chỉ của cổ đông, số lượng cổ phần từng loại,
giá dự định bán, lý do yêu cầu công ty mua lại. Yêu cầu phải được gửi đến công
ty trong thời hạn mười ngày làm việc, kể từ ngày Đại hội đồng cổ đông thông qua
quyết định về các vấn đề quy định tại khoản này.
2. Công ty phải mua lại cổ phần theo yêu cầu của cổ
đông quy định tại khoản 1 Điều này với giá thị trường hoặc giá được tính theo
nguyên tắc quy định tại Điều lệ công ty trong thời hạn chín mươi ngày, kể từ
ngày nhận được yêu cầu. Trường hợp không thỏa thuận được về giá thì cổ đông đó
có thể bán cổ phần cho người khác hoặc các bên có thể yêu cầu một tổ chức định
giá chuyên nghiệp định giá. Công ty giới thiệu ít nhất ba tổ chức định giá
chuyên nghiệp để cổ đông lựa chọn và lựa chọn đó là quyết định cuối cùng.
Điều 91. Mua lại cổ phần
theo quyết định của công ty
Công ty có quyền mua lại không quá 30% tổng số cổ phần
phổ thông đã bán, một phần hoặc toàn bộ cổ phần ưu đãi cổ tức đã bán theo quy định
sau đây:
1. Hội đồng quản trị có quyền quyết định mua lại
không quá 10% tổng số cổ phần của từng loại đã được chào bán trong mỗi mười hai
tháng. Trong trường hợp khác, việc mua lại cổ phần do Đại hội đồng cổ đông quyết
định;
2. Hội đồng quản trị quyết định giá mua lại cổ phần.
Đối với cổ phần phổ thông, giá mua lại không được cao hơn giá thị trường tại thời
điểm mua lại, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này. Đối với cổ phần loại
khác, nếu Điều lệ công ty không quy định hoặc công ty và cổ đông có liên quan
không có thỏa thuận khác thì giá mua lại không được thấp hơn giá thị trường;
3. Công ty có thể mua lại cổ phần của từng cổ đông
tương ứng với tỷ lệ cổ phần của họ trong công ty. Trong trường hợp này, quyết định
mua lại cổ phần của công ty phải được thông báo bằng phương thức bảo đảm đến được
tất cả cổ đông trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày quyết định đó được thông
qua. Thông báo phải có tên, địa chỉ trụ sở chính của công ty, tổng số cổ phần
và loại cổ phần được mua lại, giá mua lại hoặc nguyên tắc định giá mua lại, thủ
tục và thời hạn thanh toán, thủ tục và thời hạn để cổ đông chào bán cổ phần của
họ cho công ty.
Cổ đông đồng ý bán lại cổ phần phải gửi chào bán cổ
phần của mình bằng phương thức bảo đảm đến được công ty trong thời hạn ba mươi
ngày, kể từ ngày thông báo. Chào bán phải có họ, tên, địa chỉ thường trú, số Giấy
chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của cổ đông
là cá nhân; tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số quyết định thành lập hoặc số
đăng ký kinh doanh của cổ đông là tổ chức; số cổ phần sở hữu và số cổ phần chào
bán; phương thức thanh toán; chữ ký của cổ đông hoặc người đại diện theo pháp
luật của cổ đông. Công ty chỉ mua lại cổ phần được chào bán trong thời hạn nói
trên.
Điều 92. Điều kiện
thanh toán và xử lý các cổ phần được mua lại
1. Công ty chỉ được quyền thanh toán cổ phần được
mua lại cho cổ đông theo quy định tại Điều 90 và Điều 91 của Luật này nếu ngay
sau khi thanh toán hết số cổ phần được mua lại, công ty vẫn bảo đảm thanh toán
đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác.
2. Cổ phần được mua lại theo quy định tại Điều 90 và
Điều 91 của Luật này được coi là cổ phần thu về và thuộc số cổ phần được quyền
chào bán.
3. Cổ phiếu xác nhận quyền sở hữu cổ phần đã được
mua lại phải được tiêu hủy ngay sau khi cổ phần tương ứng đã được thanh toán đủ.
Chủ tịch Hội đồng quản trị và Giám đốc hoặc Tổng giám đốc phải liên đới chịu trách
nhiệm về thiệt hại do không tiêu hủy hoặc chậm tiêu hủy cổ phiếu gây ra đối với
công ty.
4. Sau khi thanh toán hết số cổ phần mua lại, nếu tổng
giá trị tài sản được ghi trong sổ kế toán của công ty giảm hơn 10% thì công ty
phải thông báo cho tất cả các chủ nợ biết trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ
ngày thanh toán hết số cổ phần mua lại.
Điều 93. Trả cổ tức
1. Cổ tức trả cho cổ phần ưu đãi được thực hiện theo
các điều kiện áp dụng riêng cho mỗi loại cổ phần ưu đãi.
2. Cổ tức trả cho cổ phần phổ thông được xác định
căn cứ vào số lợi nhuận ròng đã thực hiện và khoản chi trả cổ tức được trích từ
nguồn lợi nhuận giữ lại của công ty. Công ty cổ phần chỉ được trả cổ tức cho cổ
đông khi công ty đã hoàn thành nghĩa vụ thuế và các nghĩa vụ tài chính khác
theo quy định của pháp luật; trích lập các quỹ công ty và bù đắp đủ lỗ trước đó
theo quy định của pháp luật và Điều lệ công ty; ngay sau khi trả hết số cổ tức
đã định, công ty vẫn phải bảo đảm thanh toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản
khác đến hạn.
Cổ tức có thể được chi trả bằng tiền mặt, bằng cổ phần
của công ty hoặc bằng tài sản khác quy định tại Điều lệ công ty. Nếu chi trả bằng
tiền mặt thì phải được thực hiện bằng đồng Việt Nam và có thể được thanh toán bằng
séc hoặc lệnh trả tiền gửi bằng bưu điện đến địa chỉ thường trú của cổ đông.
Cổ tức có thể được thanh toán bằng chuyển khoản qua
ngân hàng khi công ty đã có đủ chi tiết về ngân hàng của cổ đông để có thể chuyển
trực tiếp được vào tài khoản ngân hàng của cổ đông. Nếu công ty đã chuyển khoản
theo đúng các thông tin chi tiết về ngân hàng như thông báo của cổ đông thì
công ty không chịu trách nhiệm về các thiệt hại phát sinh từ việc chuyển khoản
đó.
3. Hội đồng quản trị phải lập danh sách cổ đông được
nhận cổ tức, xác định mức cổ tức được trả đối với từng cổ phần, thời hạn và
hình thức trả chậm nhất ba mươi ngày trước mỗi lần trả cổ tức. Thông báo về trả
cổ tức phải được gửi bằng phương thức bảo đảm đến được địa chỉ đăng ký tất cả cổ
đông chậm nhất mười lăm ngày trước khi thực hiện trả cổ tức. Thông báo phải ghi
rõ tên công ty; họ, tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số Giấy chứng minh nhân
dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của cổ đông là cá nhân;
tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số quyết định thành lập hoặc số đăng ký
kinh doanh của cổ đông là tổ chức; số lượng cổ phần từng loại của cổ đông; mức
cổ tức đối với từng cổ phần và tổng số cổ tức mà cổ đông đó được nhận, thời điểm
và phương thức trả cổ tức; họ, tên, chữ ký của Chủ tịch hội đồng quản trị và
người đại diện theo pháp luật của công ty.
4. Trường hợp cổ đông chuyển nhượng cổ phần của mình
trong thời gian giữa thời điểm kết thúc lập danh sách cổ đông và thời điểm trả
cổ tức thì người chuyển nhượng là người nhận cổ tức từ công ty.
Điều 94. Thu hồi tiền
thanh toán cổ phần mua lại hoặc cổ tức
Trường hợp việc thanh toán cổ phần mua lại trái với
quy định tại khoản 1 Điều 92 của Luật này hoặc trả cổ tức trái với quy định tại
Điều 93 của Luật này thì các cổ đông phải hoàn trả cho công ty số tiền, tài sản
khác đã nhận; trường hợp cổ đông không hoàn trả được cho công ty thì cổ đông đó
và tất cả thành viên Hội đồng quản trị phải cùng liên đới chịu trách nhiệm về
các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi giá trị số tiền,
tài sản đã trả cho cổ đông mà chưa được hoàn lại.
Điều 95. Cơ cấu tổ chức
quản lý công ty cổ phần
Công ty cổ phần có Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản
trị và Giám đốc hoặc Tổng giám đốc; đối với công ty cổ phần có trên mười một cổ
đông là cá nhân hoặc có cổ đông là tổ chức sở hữu trên 50% tổng số cổ phần của
công ty phải có Ban kiểm soát.
Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc Giám đốc hoặc Tổng
giám đốc là người đại diện theo pháp luật của công ty được quy định tại Điều lệ
công ty. Người đại diện theo pháp luật của công ty phải thường trú ở Việt Nam;
trường hợp vắng mặt trên ba mươi ngày ở Việt Nam thì phải ủy quyền bằng văn bản
cho người khác theo quy định tại Điều lệ công ty để thực hiện các quyền và nhiệm
vụ của người đại diện theo pháp luật của công ty.
Điều 96. Đại hội đồng cổ
đông
1. Đại hội đồng cổ đông gồm tất cả cổ đông có quyền
biểu quyết, là cơ quan quyết định cao nhất của công ty cổ phần.
2. Đại hội đồng cổ đông có các quyền và nhiệm vụ sau
đây:
a) Thông qua định hướng phát triển của công ty;
b) Quyết định loại cổ phần và tổng số cổ phần của từng
loại được quyền chào bán; quyết định mức cổ tức hàng năm của từng loại cổ phần,
trừ trường hợp Điều lệ công ty có quy định khác;
c) Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm thành viên Hội đồng quản
trị, thành viên Ban kiểm soát;
d) Quyết định đầu tư hoặc bán số tài sản có giá trị
bằng hoặc lớn hơn 50% tổng giá trị tài sản được ghi trong báo cáo tài chính gần
nhất của công ty nếu Điều lệ công ty không quy định một tỷ lệ khác;
đ) Quyết định sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty, trừ
trường hợp điều chỉnh vốn điều lệ do bán thêm cổ phần mới trong phạm vi số lượng
cổ phần được quyền chào bán quy định tại Điều lệ công ty;
e) Thông qua báo cáo tài chính hàng năm;
g) Quyết định mua lại trên 10% tổng số cổ phần đã
bán của mỗi loại;
h) Xem xét và xử lý các vi phạm của Hội đồng quản trị,
Ban kiểm soát gây thiệt hại cho công ty và cổ đông công ty;
i) Quyết định tổ chức lại, giải thể công ty;
k) Các quyền và nhiệm vụ khác theo quy định của Luật
này và Điều lệ công ty.
3. Cổ đông là tổ chức có quyền cử một hoặc một số
người đại diện theo ủy quyền thực hiện các quyền cổ đông của mình theo quy định
của pháp luật; trường hợp có nhiều hơn một người đại diện theo ủy quyền được cử
thì phải xác định cụ thể số cổ phần và số phiếu bầu của mỗi người đại diện. Việc
cử, chấm dứt hoặc thay đổi người đại diện theo ủy quyền phải được thông báo bằng
văn bản đến công ty trong thời hạn sớm nhất. Thông báo phải có các nội dung chủ
yếu sau đây:
a) Tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số và ngày
quyết định thành lập hoặc đăng ký kinh doanh của cổ đông;
b) Số lượng cổ phần, loại cổ phần và ngày đăng ký cổ
đông tại công ty;
c) Họ, tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số Giấy
chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của người đại
diện theo ủy quyền;
d) Số cổ phần được ủy quyền đại diện;
đ) Thời hạn đại diện theo ủy quyền;
e) Họ, tên, chữ ký của người đại diện theo ủy quyền
và người đại diện theo pháp luật của cổ đông.
Công ty phải gửi thông báo về người đại diện theo ủy
quyền quy định tại khoản này đến cơ quan đăng ký kinh doanh trong thời hạn năm
ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông báo.
Điều 97. Thẩm quyền triệu
tập họp Đại hội đồng cổ đông
1. Đại hội đồng cổ đông họp thường niên hoặc bất thường;
ít nhất mỗi năm họp một lần. Địa điểm họp Đại hội đồng cổ đông phải ở trên lãnh
thổ Việt Nam.
2. Đại hội đồng cổ đông phải họp thường niên trong
thời hạn bốn tháng, kể từ ngày kết thúc năm tài chính. Theo đề nghị của Hội đồng
quản trị, cơ quan đăng ký kinh doanh có thể gia hạn, nhưng không quá sáu tháng,
kể từ ngày kết thúc năm tài chính.
Đại hội đồng cổ đông thường niên thảo luận và thông
qua các vấn đề sau đây:
a) Báo cáo tài chính hàng năm;
b) Báo cáo của Hội đồng quản trị đánh giá thực trạng
công tác quản lý kinh doanh ở công ty;
c) Báo cáo của Ban kiểm soát về quản lý công ty của
Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc;
d) Mức cổ tức đối với mỗi cổ phần của từng loại;
đ) Các vấn đề khác thuộc thẩm quyền.
3. Hội đồng quản trị phải triệu tập họp bất thường Đại
hội đồng cổ đông trong các trường hợp sau đây:
a) Hội đồng quản trị xét thấy cần thiết vì lợi ích của
công ty;
b) Số thành viên Hội đồng quản trị còn lại ít hơn số
thành viên theo quy định của pháp luật;
c) Theo yêu cầu của cổ đông hoặc nhóm cổ đông quy định
tại khoản 2 Điều 79 của Luật này;
d) Theo yêu cầu của Ban kiểm soát;
đ) Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật
và Điều lệ công ty.
4. Trường hợp Điều lệ công ty không quy định thời hạn
thì Hội đồng quản trị phải triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông trong thời hạn ba
mươi ngày, kể từ ngày số thành viên Hội đồng quản trị còn lại như quy định tại
điểm b hoặc nhận được yêu cầu quy định tại điểm c và điểm d khoản 3 Điều này.
Trường hợp Hội đồng quản trị không triệu tập họp Đại
hội đồng cổ đông như quy định thì Chủ tịch Hội đồng quản trị phải chịu trách
nhiệm trước pháp luật và phải bồi thường thiệt hại phát sinh đối với công ty.
5. Trường hợp Hội đồng quản trị không triệu tập họp
Đại hội đồng cổ đông theo quy định tại khoản 4 Điều này thì trong thời hạn ba
mươi ngày tiếp theo, Ban kiểm soát thay thế Hội đồng quản trị triệu tập họp Đại
hội đồng cổ đông theo quy định của Luật này.
Trường hợp Ban kiểm soát không triệu tập họp Đại hội
đồng cổ đông như quy định thì Trưởng ban kiểm soát phải chịu trách nhiệm trước
pháp luật và phải bồi thường thiệt hại phát sinh đối với công ty.
6. Trường hợp Ban kiểm soát không triệu tập họp Đại
hội đồng cổ đông theo quy định tại khoản 5 Điều này thì cổ đông hoặc nhóm cổ
đông quy định tại khoản 2 Điều 79 của Luật này đã yêu cầu có quyền thay thế Hội
đồng quản trị, Ban kiểm soát triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông theo quy định của
Luật này.
Trong trường hợp này, cổ đông hoặc nhóm cổ đông triệu
tập họp Đại hội đồng cổ đông có thể đề nghị cơ quan đăng ký kinh doanh giám sát
việc triệu tập và tiến hành họp nếu xét thấy cần thiết.
7. Người triệu tập phải lập danh sách cổ đông có quyền
dự họp Đại hội đồng cổ đông, cung cấp thông tin và giải quyết khiếu nại liên
quan đến danh sách cổ đông, lập chương trình và nội dung cuộc họp, chuẩn bị tài
liệu, xác định thời gian và địa điểm họp, gửi thông báo mời họp đến từng cổ
đông có quyền dự họp theo quy định của Luật này.
8. Chi phí cho việc triệu tập và tiến hành họp Đại hội
đồng cổ đông theo quy tại các khoản 4, 5 và 6 của Điều này sẽ được công ty hoàn
lại.
Điều 98. Danh sách cổ
đông có quyền dự họp Đại hội đồng cổ đông
1. Danh sách cổ đông có quyền dự họp Đại hội đồng cổ
đông được lập dựa trên sổ đăng ký cổ đông của công ty. Danh sách cổ đông có quyền
dự họp Đại hội đồng cổ đông được lập khi có quyết định triệu tập và phải lập
xong chậm nhất ba mươi ngày trước ngày khai mạc họp Đại hội đồng cổ đông nếu Điều
lệ công ty không quy định một thời hạn khác ngắn hơn.
2. Danh sách cổ đông có quyền dự họp Đại hội đồng cổ
đông phải có họ, tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số Giấy chứng minh nhân
dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của cổ đông là cá nhân;
tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số quyết định thành lập hoặc số đăng ký
kinh doanh của cổ đông là tổ chức; số lượng cổ phần từng loại, số và ngày đăng
ký cổ đông của từng cổ đông.
3. Cổ đông có quyền kiểm tra, tra cứu, trích lục và
sao danh sách cổ đông có quyền dự họp Đại hội đồng cổ đông; yêu cầu sửa đổi những
thông tin sai lệch hoặc bổ sung những thông tin cần thiết về mình trong danh
sách cổ đông có quyền dự họp Đại hội đồng cổ đông.
Điều 99. Chương trình
và nội dung họp Đại hội đồng cổ đông
1. Người triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông phải lập
danh sách cổ đông có quyền dự họp và biểu quyết; chuẩn bị chương trình, nội
dung, tài liệu cuộc họp và dự thảo nghị quyết đối với từng vấn đề trong chương
trình họp; xác định thời gian, địa điểm họp và gửi thông báo mời họp đến các cổ
đông có quyền dự họp.
2. Cổ đông hoặc nhóm cổ đông quy định tại khoản 2 Điều
79 của Luật này có quyền kiến nghị vấn đề đưa vào chương trình họp Đại hội đồng
cổ đông. Kiến nghị phải bằng văn bản và được gửi đến công ty chậm nhất ba ngày
làm việc trước ngày khai mạc, trừ trường hợp Điều lệ công ty có quy định thời hạn
khác. Kiến nghị phải ghi rõ tên cổ đông, số lượng từng loại cổ phần của cổ
đông, số và ngày đăng ký cổ đông tại công ty, vấn đề kiến nghị đưa vào chương
trình họp.
3. Người triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông chỉ có
quyền từ chối kiến nghị quy định tại khoản 2 Điều này nếu có một trong các trường
hợp sau đây:
a) Kiến nghị được gửi đến không đúng thời hạn hoặc
không đủ, không đúng nội dung;
b) Vấn đề kiến nghị không thuộc thẩm quyền quyết định
của Đại hội đồng cổ đông;
c) Trường hợp khác theo quy định của Điều lệ công
ty.
4. Người triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông phải chấp
nhận và đưa kiến nghị quy định tại khoản 2 Điều này vào dự kiến chương trình và
nội dung cuộc họp, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này; kiến nghị được
chính thức bổ sung vào chương trình và nội dung cuộc họp nếu được Đại hội đồng
cổ đông chấp thuận.
Điều 100. Mời họp Đại hội
đồng cổ đông
1. Người triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông phải gửi
thông báo mời họp đến tất cả cổ đông có quyền dự họp chậm nhất bảy ngày làm việc
trước ngày khai mạc nếu Điều lệ công ty không quy định thời hạn. Thông báo được
gửi bằng phương thức bảo đảm đến được địa chỉ thường trú của cổ đông.
Thông báo mời họp phải có tên, địa chỉ trụ sở chính,
số và ngày cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, nơi đăng ký kinh doanh của
công ty; tên, địa chỉ thường trú của cổ đông hoặc người đại diện theo ủy quyền
của cổ đông; thời gian và địa điểm họp.
2. Kèm theo thông báo mời họp phải có mẫu chỉ định đại
diện theo ủy quyền dự họp, chương trình họp, phiếu biểu quyết, các tài liệu thảo
luận làm cơ sở thông qua quyết định và dự thảo nghị quyết đối với từng vấn đề
trong chương trình họp.
Nếu công ty có trang thông tin điện tử thì thông báo
mời họp và các tài liệu gửi kèm theo phải được công bố trên trang thông tin điện
tử đó đồng thời với việc gửi thông báo cho các cổ đông.
Điều 101. Quyền dự họp
Đại hội đồng cổ đông
1. Cổ đông là cá nhân, người đại diện theo ủy quyền
của cổ đông là tổ chức trực tiếp hoặc ủy quyền bằng văn bản cho một người khác
dự họp Đại hội đồng cổ đông. Trường hợp cổ đông là tổ chức không có người đại
diện theo ủy quyền theo quy định tại khoản 3 Điều 96 của Luật này thì ủy quyền
người khác dự họp Đại hội đồng cổ đông.
2. Việc ủy quyền cho người đại diện dự họp Đại hội đồng
cổ đông phải lập thành văn bản theo mẫu của công ty và phải có chữ ký theo quy
định sau đây:
a) Trường hợp cổ đông là cá nhân là người ủy quyền
thì phải có chữ ký của cổ đông đó và người được ủy quyền dự họp;
b) Trường hợp người đại diện theo ủy quyền của cổ
đông là tổ chức là người ủy quyền thì phải có chữ ký của người đại diện theo ủy
quyền, người đại diện theo pháp luật của cổ đông và người được ủy quyền dự họp;
c) Trong trường hợp khác thì phải có chữ ký của người
đại diện theo pháp luật của cổ đông và người được ủy quyền dự họp.
Người được ủy quyền dự họp Đại hội đồng cổ đông phải
nộp văn bản ủy quyền trước khi vào phòng họp.
3. Trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này, phiếu
biểu quyết của người được ủy quyền dự họp trong phạm vi được ủy quyền vẫn có hiệu
lực khi có một trong các trường hợp sau đây:
a) Người ủy quyền đã chết, bị hạn chế năng lực hành
vi dân sự hoặc bị mất năng lực hành vi dân sự;
b) Người ủy quyền đã chấm dứt việc ủy quyền.
4. Quy định tại khoản 2 Điều này không áp dụng nếu
công ty nhận được thông báo bằng văn bản về một trong các trường hợp quy định tại
khoản 3 Điều này chậm nhất hai mươi tư giờ trước giờ khai mạc cuộc họp của Đại
hội đồng cổ đông.
5. Trường hợp cổ phần được chuyển nhượng trong thời
gian từ ngày lập xong danh sách cổ đông đến ngày khai mạc họp Đại hội đồng cổ
đông thì người nhận chuyển nhượng có quyền dự họp Đại hội đồng cổ đông thay thế
cho người chuyển nhượng đối với số cổ phần đã chuyển nhượng
Điều 102. Điều kiện tiến
hành họp Đại hội đồng cổ đông
1. Cuộc họp Đại hội đồng cổ đông được tiến hành khi
có số cổ đông dự họp đại diện ít nhất 65% tổng số cổ phần có quyền biểu quyết;
tỷ lệ cụ thể do Điều lệ công ty quy định.
2. Trường hợp cuộc họp lần thứ nhất không đủ điều kiện
tiến hành theo quy định tại khoản 1 Điều này thì được triệu tập họp lần thứ hai
trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày dự định họp lần thứ nhất. Cuộc họp của
Đại hội đồng cổ đông triệu tập lần thứ hai được tiến hành khi có số cổ đông dự
họp đại diện ít nhất 51% tổng số cổ phần có quyền biểu quyết; tỷ lệ cụ thể do
Điều lệ công ty quy định.
3. Trường hợp cuộc họp triệu tập lần thứ hai không đủ
điều kiện tiến hành theo quy định tại khoản 2 Điều này thì được triệu tập họp lần
thứ ba trong thời hạn hai mươi ngày, kể từ ngày dự định họp lần thứ hai. Trong
trường hợp này, cuộc họp của Đại hội đồng cổ đông được tiến hành không phụ thuộc
vào số cổ đông dự họpvà tỷ lệ số cổ phần có quyền biểu quyết của các cổ đông dự
họp.
4. Chỉ có Đại hội đồng cổ đông mới có quyền thay đổi
chương trình họp đã được gửi kèm theo thông báo mời họp theo quy định tại Điều
100 của Luật này.
Điều 103. Thể thức tiến
hành họp và biểu quyết tại Đại hội đồng cổ đông
Trong trường hợp Điều lệ công ty không có quy định
khác thì thể thức tiến hành họp và biểu quyết tại cuộc họp Đại hội đồng cổ đông
được tiến hành theo quy định sau đây:
1. Trước ngày khai mạc cuộc họp, phải tiến hành đăng
ký việc dự họp Đại hội đồng cổ đông cho đến khi bảo đảm việc đăng ký đầy đủ các
cổ đông có quyền dự họp. Người đăng ký dự họp sẽ được cấp thẻ biểu quyết tương ứng
với số vấn đề cần biểu quyết trong chương trình họp;
2. Chủ tọa, thư ký và ban kiểm phiếu của cuộc họp Đại
hội đồng cổ đông được quy định như sau:
a) Chủ tịch Hội đồng quản trị làm chủ tọa các cuộc họp
do Hội đồng quản trị triệu tập; trường hợp Chủ tịch vắng mặt hoặc tạm thời mất
khả năng làm việc thì các thành viên còn lại bầu một người trong số họ làm chủ
tọa cuộc họp; trường hợp không có người có thể làm chủ tọa thì thành viên Hội đồng
quản trị có chức vụ cao nhất điều khiển để Đại hội đồng cổ đông bầu chủ tọa cuộc
họp trong số những người dự họp và người có số phiếu bầu cao nhất làm chủ tọa
cuộc họp;
b) Trong các trường hợp khác, người ký tên triệu tập
họp Đại hội đồng cổ đông điều khiển để Đại hội đồng cổ đông bầu chủ tọa cuộc họp
và người có số phiếu bầu cao nhất làm chủ tọa cuộc họp;
c) Chủ tọa cử một người làm thư ký lập biên bản họp
Đại hội đồng cổ đông;
d) Đại hội đồng cổ đông bầu ban kiểm phiếu không quá
ba người theo đề nghị của chủ tọa cuộc họp;
3. Chương trình và nội dung họp phải được Đại hội đồng
cổ đông thông qua ngay trong phiên khai mạc. Chương trình phải xác định rõ và
chi tiết thời gian đối với từng vấn đề trong nội dung chương trình họp;
4. Chủ tọa và thư ký họp Đại hội đồng cổ đông có quyền
thực hiện các biện pháp cần thiết để điều khiển cuộc họp một cách hợp lý, có trật
tự, đúng theo chương trình đã được thông qua và phản ánh được mong muốn của đa
số người dự họp;
5. Đại hội đồng cổ đông thảo luận và biểu quyết theo
từng vấn đề trong nội dung chương trình. Việc biểu quyết được tiến hành bằng
cách thu thẻ biểu quyết tán thành nghị quyết, sau đó thu thẻ biểu quyết không
tán thành, cuối cùng kiểm phiếu tập hợp số phiếu biểu quyết tán thành, không
tán thành, không có ý kiến. Kết quả kiểm phiếu được chủ tọa công bố ngay trước
khi bế mạc cuộc họp;
6. Cổ đông hoặc người được ủy quyền dự họp đến sau
khi cuộc họp đã khai mạc được đăng ký và có quyền tham gia biểu quyết ngay sau
khi đăng ký. Chủ tọa không được dừng cuộc họp để những người đến muộn đăng ký;
trong trường hợp này, hiệu lực của những biểu quyết đã tiến hành không bị ảnh
hưởng;
7. Người triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông có quyền:
a) Yêu cầu tất cả người dự họp chịu sự kiểm tra hoặc
các biện pháp an ninh khác;
b) Yêu cầu cơ quan có thẩm quyền duy trì trật tự cuộc
họp; trục xuất những người không tuân thủ quyền điều hành của chủ toạ, cố ý gây
rối trật tự, ngăn cản tiến triển bình thường của cuộc họp hoặc không tuân thủ
các yêu cầu về kiểm tra an ninh ra khỏi cuộc họp Đại hội đồng cổ đông;
8. Chủ tọa có quyền hoãn cuộc họp Đại hội đồng cổ
đông đã có đủ số người đăng ký dự họp theo quy định đến một thời điểm khác hoặc
thay đổi địa điểm họp trong trường các trường hợp sau đây:
a) Địa điểm họp không có đủ chỗ ngồi thuận tiện cho
tất cả người dự họp;
b) Có người dự họp có hành vi cản trở, gây rối trật
tự, có nguy cơ làm cho cuộc họp không được tiến hành một cách công bằng và hợp
pháp.
Thời gian hoãn tối đa không quá ba ngày, kể từ ngày
cuộc họp dự định khai mạc;
9. Trường hợp chủ tọa hoãn hoặc tạm dừng họp Đại hội
đồng cổ đông trái với quy định tại khoản 8 Điều này, Đại hội đồng cổ đông bầu một
người khác trong số những người dự họp để thay thế chủ tọa điều hành cuộc họp
cho đến lúc kết thúc và hiệu lực các biểu quyết tại cuộc họp đó không bị ảnh hưởng.
Điều 104. Thông qua quyết
định của Đại hội đồng cổ đông
1. Đại hội đồng cổ đông thông qua các quyết định thuộc
thẩm quyền bằng hình thức biểu quyết tại cuộc họp hoặc lấy ý kiến bằng văn bản.
2. Trường hợp Điều lệ công ty không quy định thì quyết
định của Đại hội đồng cổ đông về các vấn đề sau đây phải được thông qua bằng
hình thức biểu quyết tại cuộc họp Đại hội đồng cổ đông:
a) Sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty;
b) Thông qua định hướng phát triển công ty;
c) Quyết định loại cổ phần và tổng số cổ phần của từng
loại được quyền chào bán;
d) Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm thành viên Hội đồng quản
trị và Ban kiểm soát;
đ) Quyết định đầu tư hoặc bán số tài sản có giá trị
bằng hoặc lớn hơn 50% tổng giá trị tài sản được ghi trong báo cáo tài chính gần
nhất của công ty nếu Điều lệ công ty không quy định một tỷ lệ khác;
e) Thông qua báo cáo tài chính hàng năm;
g) Tổ chức lại, giải thể công ty.
3. Quyết định của Đại hội đồng cổ đông được thông
qua tại cuộc họp khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Được số cổ đông đại diện ít nhất 65% tổng số phiếu
biểu quyết của tất cả cổ đông dự họp chấp thuận; tỷ lệ cụ thể do Điều lệ công
ty quy định;
b) Đối với quyết định về loại cổ phần và tổng số cổ
phần của từng loại được quyền chào bán; sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty; tổ chức
lại, giải thể công ty; đầu tư hoặc bán tài sản có giá trị bằng hoặc lớn hơn 50%
tổng giá trị tài sản được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của công ty nếu
Điều lệ công ty không có quy định khác thì phải được số cổ đông đại diện ít nhất
75% tổng số phiếu biểu quyết của tất cả cổ đông dự họp chấp thuận; tỷ lệ cụ thể
do Điều lệ công ty quy định;
c) Việc biểu quyết bầu thành viên Hội đồng quản trị
và Ban kiểm soát phải thực hiện theo phương thức bầu dồn phiếu, theo đó mỗi cổ
đông có tổng số phiếu biểu quyết tương ứng với tổng số cổ phần sở hữu nhân với
số thành viên được bầu của Hội đồng quản trị hoặc Ban kiểm soát và cổ đông có
quyền dồn hết tổng số phiếu bầu của mình cho một hoặc một số ứng cử viên.
4. Các quyết định được thông qua tại cuộc họp Đại hội
đồng cổ đông với số cổ đông trực tiếp và ủy quyền tham dự đại diện 100% tổng số
cổ phần có quyền biểu quyết là hợp pháp và có hiệu lực ngay cả khi trình tự và
thủ tục triệu tập, nội dung chương trình họp và thể thức tiến hành họp không được
thực hiện đúng như quy định.
5. Trường hợp thông qua quyết định dưới hình thức lấy
ý kiến bằng văn bản thì quyết định của Đại hội đồng cổ đông được thông qua nếu
được số cổ đông đại diện ít nhất 75% tổng số phiếu biểu quyết chấp thuận; tỷ lệ
cụ thể do Điều lệ công ty quy định.
6. Quyết định của Đại hội đồng cổ đông phải được
thông báo đến cổ đông có quyền dự họp Đại hội đồng cổ đông trong thời hạn mười
lăm ngày, kể từ ngày quyết định được thông qua.
Điều 105. Thẩm quyền và
thể thức lấy ý kiến cổ đông bằng văn bản để thông qua quyết định của Đại hội đồng
cổ đông
Trong trường hợp Điều lệ công ty không có quy định
khác thì thẩm quyền và thể thức lấy ý kiến cổ đông bằng văn bản để thông qua
quyết định của Đại hội đồng cổ đông được thực hiện theo quy định sau đây:
1. Hội đồng quản trị có quyền lấy ý kiến cổ đông bằng
văn bản để thông qua quyết định của Đại hội đồng cổ đông bất cứ lúc nào nếu xét
thấy cần thiết vì lợi ích của công ty;
2. Hội đồng quản trị phải chuẩn bị phiếu lấy ý kiến,
dự thảo quyết định của Đại hội đồng cổ đông và các tài liệu giải trình dự thảo
quyết định. Phiếu lấy ý kiến kèm theo dự thảo quyết định và tài liệu giải trình
phải được gửi bằng phương thức bảo đảm đến được địa chỉ thường trú của từng cổ
đông;
3. Phiếu lấy ý kiến phải có các nội dung chủ yếu sau
đây:
a) Tên, địa chỉ trụ sở chính, số và ngày cấp Giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh, nơi đăng ký kinh doanh của công ty;
b) Mục đích lấy ý kiến;
c) Họ, tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số Giấy
chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của cổ đông
là cá nhân; tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số quyết định thành lập hoặc số
đăng ký kinh doanh của cổ đông hoặc đại diện theo ủy quyền của cổ đông là tổ chức;
số lượng cổ phần của từng loại và số phiếu biểu quyết của cổ đông;
d) Vấn đề cần lấy ý kiến để thông qua quyết định;
đ) Phương án biểu quyết bao gồm tán thành, không tán
thành và không có ý kiến;
e) Thời hạn phải gửi về công ty phiếu lấy ý kiến đã
được trả lời;
g) Họ, tên, chữ ký của Chủ tịch Hội đồng quản trị và
người đại diện theo pháp luật của công ty;
4. Phiếu lấy ý kiến đã được trả lời phải có chữ ký của
cổ đông là cá nhân, của người đại diện theo ủy quyền hoặc người đại diện theo
pháp luật của cổ đông là tổ chức.
Phiếu lấy ý kiến gửi về công ty phải được đựng trong
phong bì dán kín và không ai được quyền mở trước khi kiểm phiếu. Các phiếu lấy
ý kiến gửi về công ty sau thời hạn đã xác định tại nội dung phiếu lấy ý kiến hoặc
đã bị mở đều không hợp lệ;
5. Hội đồng quản trị kiểm phiếu và lập biên bản kiểm
phiếu dưới sự chứng kiến của Ban kiểm soát hoặc của cổ đông không nắm giữ chức
vụ quản lý công ty.
Biên bản kiểm phiếu phải có các nội dung chủ yếu sau
đây:
a) Tên, địa chỉ trụ sở chính, số và ngày cấp Giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh, nơi đăng ký kinh doanh;
b) Mục đích và các vấn đề cần lấy ý kiến để thông
qua quyết định;
c) Số cổ đông với tổng số phiếu biểu quyết đã tham
gia biểu quyết, trong đó phân biệt số phiếu biểu quyết hợp lệ và số biểu quyết
không hợp lệ, kèm theo phụ lục danh sách cổ đông tham gia biểu quyết;
d) Tổng số phiếu tán thành, không tán thành và không
có ý kiến đối với từng vấn đề;
đ) Các quyết định đã được thông qua;
e) Họ, tên, chữ ký của Chủ tịch Hội đồng quản trị,
người đại diện theo pháp luật của công ty và của người giám sát kiểm phiếu.
Các thành viên Hội đồng quản trị và người giám sát
kiểm phiếu phải liên đới chịu trách nhiệm về tính trung thực, chính xác của
biên bản kiểm phiếu; liên đới chịu trách nhiệm về các thiệt hại phát sinh từ
các quyết định được thông qua do kiểm phiếu không trung thực, không chính xác;
6. Biên bản kết quả kiểm phiếu phải được gửi đến các
cổ đông trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày kết thúc kiểm phiếu;
7. Phiếu lấy ý kiến đã được trả lời, biên bản kiểm
phiếu, toàn văn nghị quyết đã được thông qua và tài liệu có liên quan gửi kèm
theo phiếu lấy ý kiến đều phải được lưu giữ tại trụ sở chính của công ty;
8. Quyết định được thông qua theo hình thức lấy ý kiến
cổ đông bằng văn bản có giá trị như quyết định được thông qua tại cuộc họp Đại
hội đồng cổ đông.
Điều 106. Biên bản họp
Đại hội đồng cổ đông
1. Cuộc họp Đại hội đồng cổ đông phải được ghi vào sổ
biên bản của công ty. Biên bản phải lập bằng tiếng Việt, có thể cả bằng tiếng
nước ngoài và phải có các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Tên, địa chỉ trụ sở chính, số và ngày cấp Giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh, nơi đăng ký kinh doanh;
b) Thời gian và địa điểm họp Đại hội đồng cổ đông;
c) Chương trình và nội dung cuộc họp;
d) Chủ tọa và thư ký;
đ) Tóm tắt diễn biến cuộc họp và các ý kiến phát biểu
tại Đại hội đồng cổ đông về từng vấn đề trong nội dung chương trình họp;
g) Số cổ đông và tổng số phiếu biểu quyết của các cổ
đông dự họp, phụ lục danh sách đăng ký cổ đông, đại diện cổ đông dự họp với số
cổ phần và số phiếu bầu tương ứng;
h) Tổng số phiếu biểu quyết đối với từng vấn đề biểu
quyết, trong đó ghi rõ tổng số phiếu tán thành, không tán thành và không có ý
kiến; tỷ lệ tương ứng trên tổng số phiếu biểu quyết của cổ đông dự họp;
i) Các quyết định đã được thông qua;
k) Họ, tên, chữ ký của chủ tọa và thư ký.
Biên bản được lập bằng tiếng Việt và tiếng nước
ngoài đều có hiệu lực pháp lý như nhau.
2. Biên bản họp Đại hội đồng cổ đông phải làm xong
và thông qua trước khi bế mạc cuộc họp.
3. Chủ tọa và thư ký cuộc họp phải liên đới chịu
trách nhiệm về tính trung thực, chính xác của nội dung biên bản.
Biên bản họp Đại hội đồng cổ đông phải được gửi đến
tất cả cổ đông trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày bế mạc cuộc họp.
Biên bản họp Đại hội đồng cổ đông, phụ lục danh sách
cổ đông đăng ký dự họp, toàn văn nghị quyết đã được thông qua và tài liệu có
liên quan gửi kèm theo thông báo mời họp phải được lưu giữ tại trụ sở chính của
công ty.
Điều 107. Yêu cầu hủy bỏ
quyết định của Đại hội đồng cổ đông
Trong thời hạn chín mươi ngày, kể từ ngày nhận được
biên bản họp Đại hội đồng cổ đông hoặc biên bản kết quả kiểm phiếu lấy ý kiến Đại
hội đồng cổ đông, cổ đông, thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng
giám đốc, Ban kiểm soát có quyền yêu cầu Tòa án hoặc Trọng tài xem xét, hủy bỏ
quyết định của Đại hội đồng cổ đông trong các trường hợp sau đây:
1. Trình tự và thủ tục triệu tập họp Đại hội đồng cổ
đông không thực hiện đúng theo quy định của Luật này và Điều lệ công ty;
2. Trình tự, thủ tục ra quyết định và nội dung quyết
định vi phạm pháp luật hoặc Điều lệ công ty.
Điều 108. Hội đồng quản
trị
1. Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý công ty, có
toàn quyền nhân danh công ty để quyết định, thực hiện các quyền và nghĩa vụ của
công ty không thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông.
2. Hội đồng quản trị có các quyền và nhiệm vụ sau
đây:
a) Quyết định chiến lược, kế hoạch phát triển trung
hạn và kế hoạch kinh doanh hàng năm của công ty;
b) Kiến nghị loại cổ phần và tổng số cổ phần được
quyền chào bán của từng loại;
c) Quyết định chào bán cổ phần mới trong phạm vi số
cổ phần được quyền chào bán của từng loại; quyết định huy động thêm vốn theo
hình thức khác;
d) Quyết định giá chào bán cổ phần và trái phiếu của
công ty;
đ) Quyết định mua lại cổ phần theo quy định tại khoản
1 Điều 91 của Luật này;
e) Quyết định phương án đầu tư và dự án đầu tư trong
thẩm quyền và giới hạn theo quy định của Luật này hoặc Điều lệ công ty;
g) Quyết định giải pháp phát triển thị trường, tiếp
thị và công nghệ; thông qua hợp đồng mua, bán, vay, cho vay và hợp đồng khác có
giá trị bằng hoặc lớn hơn 50% tổng giá trị tài sản được ghi trong báo cáo tài
chính gần nhất của công ty hoặc một tỷ lệ khác nhỏ hơn quy định tại Điều lệ
công ty, trừ hợp đồng và giao dịch quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 120 của
Luật này;
h) Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, ký hợp đồng, chấm
dứt hợp đồng đối với Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và người quản lý quan trọng
khác do Điều lệ công ty quy định; quyết định mức lương và lợi ích khác của những
người quản lý đó; cử người đại diện theo ủy quyền thực hiện quyền sở hữu cổ phần
hoặc phần vốn góp ở công ty khác, quyết định mức thù lao và lợi ích khác của những
người đó;
i) Giám sát, chỉ đạo Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và
người quản lý khác trong điều hành công việc kinh doanh hàng ngày của công ty;
k) Quyết định cơ cấu tổ chức, quy chế quản lý nội bộ
công ty, quyết định thành lập công ty con, lập chi nhánh, văn phòng đại diện và
việc góp vốn, mua cổ phần của doanh nghiệp khác;
l) Duyệt chương trình, nội dung tài liệu phục vụ họp
Đại hội đồng cổ đông, triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông hoặc lấy ý kiến để Đại
hội đồng cổ đông thông qua quyết định;
m) Trình báo cáo quyết toán tài chính hàng năm lên Đại
hội đồng cổ đông;
n) Kiến nghị mức cổ tức được trả; quyết định thời hạn
và thủ tục trả cổ tức hoặc xử lý lỗ phát sinh trong quá trình kinh doanh;
o) Kiến nghị việc tổ chức lại, giải thể hoặc yêu cầu
phá sản công ty;
p) Các quyền và nhiệm vụ khác theo quy định của Luật
này và Điều lệ công ty.
3. Hội đồng quản trị thông qua quyết định bằng biểu
quyết tại cuộc họp, lấy ý kiến bằng văn bản hoặc hình thức khác do Điều lệ công
ty quy định. Mỗi thành viên Hội đồng quản trị có một phiếu biểu quyết.
4. Khi thực hiện chức năng và nhiệm vụ của mình, Hội
đồng quản trị tuân thủ đúng quy định của pháp luật, Điều lệ công ty và quyết định
của Đại hội đồng cổ đông. Trong trường hợp quyết định do Hội đồng quản trị
thông qua trái với quy định của pháp luật hoặc Điều lệ công ty gây thiệt hại
cho công ty thì các thành viên chấp thuận thông qua quyết định đó phải cùng
liên đới chịu trách nhiệm cá nhân về quyết định đó và phải đền bù thiệt hại cho
công ty; thành viên phản đối thông qua quyết định nói trên được miễn trừ trách
nhiệm. Trong trường hợp này, cổ đông sở hữu cổ phần của công ty liên tục trong
thời hạn ít nhất một năm có quyền yêu cầu Hội đồng quản trị đình chỉ thực hiện
quyết định nói trên.
Điều 109. Nhiệm kỳ và số
lượng thành viên Hội đồng quản trị
1. Hội đồng quản trị có không ít hơn ba thành viên,
không quá mười một thành viên, nếu Điều lệ công ty không có quy định khác. Số
thành viên Hội đồng quản trị phải thường trú ở Việt Nam do Điều lệ công ty quy
định. Nhiệm kỳ của Hội đồng quản trị là năm năm. Nhiệm kỳ của thành viên Hội đồng
quản trị không quá năm năm; thành viên Hội đồng quản trị có thể được bầu lại với
số nhiệm kỳ không hạn chế.
2. Hội đồng quản trị của nhiệm kỳ vừa kết thúc tiếp
tục hoạt động cho đến khi Hội đồng quản trị mới được bầu và tiếp quản công việc.
3. Trường hợp có thành viên được bầu bổ sung hoặc
thay thế thành viên bị miễn nhiệm, bãi nhiệm trong thời hạn nhiệm kỳ thì nhiệm
kỳ của thành viên đó là thời hạn còn lại của nhiệm kỳ Hội đồng quản trị.
4. Thành viên Hội đồng quản trị không nhất thiết phải
là cổ đông của công ty.
Điều 110. Tiêu chuẩn và
điều kiện làm thành viên Hội đồng quản trị
1. Thành viên Hội đồng quản trị phải có các tiêu chuẩn
và điều kiện sau đây:
a) Có đủ năng lực hành vi dân sự, không thuộc đối tượng
bị cấm quản lý doanh nghiệp theo quy định của Luật này;
b) Là cổ đông cá nhân sở hữu ít nhất 5% tổng số cổ
phần phổ thông hoặc người khác có trình độ chuyên môn, kinh nghiệm trong quản
lý kinh doanh hoặc trong ngành, nghề kinh doanh chủ yếu của công ty hoặc tiêu
chuẩn, điều kiện khác quy định tại Điều lệ công ty.
2. Đối với công ty con là công ty mà Nhà nước sở hữu
số cổ phần trên 50% vốn điều lệ thì thành viên Hội đồng quản trị không được là
người liên quan của người quản lý, người có thẩm quyền bổ nhiệm người quản lý
công ty mẹ.
Điều 111. Chủ tịch Hội
đồng quản trị
1. Đại hội đồng cổ đông hoặc Hội đồng quản trị bầu
Chủ tịch Hội đồng quản trị theo quy định tại Điều lệ công ty. Trường hợp Hội đồng
quản trị bầu Chủ tịch Hội đồng quản trị thì Chủ tịch được bầu trong số thành
viên Hội đồng quản trị. Chủ tịch Hội đồng quản trị có thể kiêm Giám đốc hoặc Tổng
giám đốc công ty nếu Điều lệ công ty không có quy định khác.
2. Chủ tịch Hội đồng quản trị có các quyền và nhiệm
vụ sau đây:
a) Lập chương trình, kế hoạch hoạt động của Hội đồng
quản trị;
b) Chuẩn bị hoặc tổ chức việc chuẩn bị chương trình,
nội dung, tài liệu phục vụ cuộc họp; triệu tập và chủ tọa cuộc họp Hội đồng quản
trị;
c) Tổ chức việc thông qua quyết định của Hội đồng quản
trị;
d) Giám sát quá trình tổ chức thực hiện các quyết định
của Hội đồng quản trị;
đ) Chủ tọa họp Đại hội đồng cổ đông;
e) Các quyền và nhiệm vụ khác theo quy định của Luật
này và Điều lệ công ty.
3. Trường hợp Chủ tịch Hội đồng quản trị vắng mặt
thì ủy quyền bằng văn bản cho một thành viên khác để thực hiện các quyền và nhiệm
vụ của Chủ tịch Hội đồng quản trị theo nguyên tắc quy định tại Điều lệ công ty.
Trường hợp không có người được ủy quyền hoặc Chủ tịch Hội đồng quản trị không
làm việc được thì các thành viên còn lại bầu một người trong số các thành viên
tạm thời giữ chức Chủ tịch Hội đồng quản trị theo nguyên tắc đa số quá bán.
Điều 112. Cuộc họp Hội
đồng quản trị
1. Trường hợp Hội đồng quản trị bầu Chủ tịch thì cuộc
họp đầu tiên của nhiệm kỳ Hội đồng quản trị để bầu Chủ tịch và ra các quyết định
khác thuộc thẩm quyền phải được tiến hành trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể
từ ngày kết thúc bầu cử Hội đồng quản trị nhiệm kỳ đó. Cuộc họp này do thành
viên có số phiếu bầu cao nhất triệu tập. Trường hợp có nhiều hơn một thành viên
có số phiếu bầu cao nhất và ngang nhau thì các thành viên đã bầu theo nguyên tắc
đa số một người trong số họ triệu tập họp Hội đồng quản trị.
2. Hội đồng quản trị có thể họp định kỳ hoặc bất thường.
Hội đồng quản trị có thể họp tại trụ sở chính của công ty hoặc ở nơi khác.
3. Cuộc họp định kỳ của Hội đồng quản trị do Chủ tịch
triệu tập bất cứ khi nào nếu xét thấy cần thiết, nhưng mỗi quý phải họp ít nhất
một lần.
4. Chủ tịch Hội đồng quản trị phải triệu tập họp Hội
đồng quản trị khi có một trong các trường hợp sau đây:
a) Có đề nghị của Ban kiểm soát;
b) Có đề nghị của Giám đốc hoặc Tổng giám đốc hoặc
ít nhất năm người quản lý khác;
c) Có đề nghị của ít nhất hai thành viên Hội đồng quản
trị;
d) Các trường hợp khác do Điều lệ công ty quy định.
Đề nghị phải được lập thành văn bản, trong đó nêu rõ
mục đích, vấn đề cần thảo luận và quyết định thuộc thẩm quyền của Hội đồng quản
trị.
5. Chủ tịch phải triệu tập họp Hội đồng quản trị
trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận được đề nghị quy định tại khoản 4
Điều này. Trường hợp Chủ tịch không triệu tập họp Hội đồng quản trị theo đề nghị
thì Chủ tịch phải chịu trách nhiệm về những thiệt hại xảy ra đối với công ty;
người đề nghị có quyền thay thế Hội đồng quản trị triệu tập họp Hội đồng quản
trị.
6. Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc người triệu tập họp
Hội đồng quản trị phải gửi thông báo mời họp chậm nhất năm ngày làm việc trước
ngày họp nếu Điều lệ công ty không có quy định khác. Thông báo mời họp phải xác
định cụ thể thời gian và địa điểm họp, chương trình, các vấn đề thảo luận và
quyết định. Kèm theo thông báo mời họp phải có tài liệu sử dụng tại cuộc họp và
phiếu biểu quyết của thành viên.
Thông báo mời họp được gửi bằng bưu điện, fax, thư
điện tử hoặc phương tiện khác, nhưng phải bảo đảm đến được địa chỉ của từng
thành viên Hội đồng quản trị được đăng ký tại công ty.
7. Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc người triệu tập
phải gửi thông báo mời họp và các tài liệu kèm theo đến các thành viên Ban kiểm
soát và Giám đốc hoặc Tổng giám đốc như đối với thành viên Hội đồng quản trị.
Thành viên Ban kiểm soát, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc
không phải là thành viên Hội đồng quản trị, có quyền dự các cuộc họp của Hội đồng
quản trị; có quyền thảo luận nhưng không được biểu quyết.
8. Cuộc họp Hội đồng quản trị được tiến hành khi có
từ ba phần tư tổng số thành viên trở lên dự họp.
Thành viên không trực tiếp dự họp có quyền biểu quyết
thông qua bỏ phiếu bằng văn bản. Phiếu biểu quyết phải đựng trong phong bì kín
và phải được chuyển đến Chủ tịch Hội đồng quản trị chậm nhất một giờ trước giờ
khai mạc. Phiếu biểu quyết chỉ được mở trước sự chứng kiến của tất cả những người
dự họp.
Quyết định của Hội đồng quản trị được thông qua nếu
được đa số thành viên dự họp chấp thuận; trường hợp số phiếu ngang nhau thì quyết
định cuối cùng thuộc về phía có ý kiến của Chủ tịch Hội đồng quản trị.
9. Thành viên phải tham dự đầy đủ các cuộc họp của Hội
đồng quản trị. Thành viên được ủy quyền cho người khác dự họp nếu được đa số
thành viên Hội đồng quản trị chấp thuận.
Điều 113. Biên bản họp
Hội đồng quản trị
1. Các cuộc họp của Hội đồng quản trị phải được ghi
vào sổ biên bản. Biên bản phải lập bằng tiếng Việt và có thể cả bằng tiếng nước
ngoài, có các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Tên, địa chỉ trụ sở chính, số và ngày cấp Giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh, nơi đăng ký kinh doanh;
b) Mục đích, chương trình và nội dung họp;
c) Thời gian, địa điểm họp;
d) Họ, tên từng thành viên dự họp hoặc người được ủy
quyền dự họp; họ, tên các thành viên không dự họp và lý do;
đ) Các vấn đề được thảo luận và biểu quyết tại cuộc
họp;
e) Tóm tắt phát biểu ý kiến của từng thành viên dự họp
theo trình tự diễn biến của cuộc họp;
g) Kết quả biểu quyết trong đó ghi rõ những thành
viên tán thành, không tán thành và không có ý kiến;
h) Các quyết định đã được thông qua;
i) Họ, tên, chữ ký của tất cả thành viên hoặc đại diện
theo ủy quyền dự họp.
Chủ tọa và thư ký phải chịu trách nhiệm về tính
trung thực và chính xác của nội dung biên bản họp Hội đồng quản trị.
2. Biên bản họp Hội đồng quản trị và tài liệu sử dụng
trong cuộc họp phải được lưu giữ tại trụ chính của công ty.
3. Biên bản lập bằng tiếng Việt và tiếng nước ngoài
có giá trị pháp lý ngang nhau.
Điều 114. Quyền được
cung cấp thông tin của thành viên Hội đồng quản trị
1. Thành viên Hội đồng quản trị có quyền yêu cầu
Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, Phó giám đốc hoặc Phó tổng giám đốc, người quản lý
các đơn vị trong công ty cung cấp các thông tin, tài liệu về tình hình tài
chính, hoạt động kinh doanh của công ty và của các đơn vị trong công ty.
2. Người quản lý được yêu cầu phải cung cấp kịp thời,
đầy đủ và chính xác các thông tin, tài liệu theo yêu cầu của thành viên Hội đồng
quản trị.
Điều 115. Miễn nhiệm,
bãi nhiệm và bổ sung thành viên Hội đồng quản trị
1. Thành viên Hội đồng quản trị bị bãi nhiệm, miễn
nhiệm trong các trường hợp sau đây:
a) Không có đủ tiêu chuẩn và điều kiện theo quy định
tại Điều 110 của Luật này;
b) Không tham gia các hoạt động của Hội đồng quản trị
trong sáu tháng liên tục, trừ trường hợp bất khả kháng;
c) Có đơn xin từ chức;
d) Các trường hợp khác do Điều lệ công ty quy định.
2. Ngoài các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều
này, thành viên Hội đồng quản trị có thể bị miễn nhiệm bất cứ lúc nào theo quyết
định của Đại hội đồng cổ đông.
3. Trường hợp số thành viên Hội đồng quản trị bị giảm
quá một phần ba so với số quy định tại Điều lệ công ty thì Hội đồng quản trị phải
triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông trong thời hạn sáu mươi ngày, kể từ ngày số
thành viên bị giảm quá một phần ba để bầu bổ sung thành viên Hội đồng quản trị.
Trong các trường hợp khác, tại cuộc họp gần nhất, Đại
hội đồng cổ đông bầu thành viên mới thay thế thành viên Hội đồng quản trị đã bị
miễn nhiệm, bãi nhiệm.
Điều 116. Giám đốc hoặc
Tổng giám đốc công ty
1. Hội đồng quản trị bổ nhiệm một người trong số họ
hoặc thuê người khác làm Giám đốc hoặc Tổng giám đốc. Trường hợp Điều lệ công
ty không quy định Chủ tịch Hội đồng quản trị là người đại diện theo pháp luật
thì Giám đốc hoặc Tổng giám đốc là người đại diện theo pháp luật của công ty.
2. Giám đốc hoặc Tổng giám đốc là người điều hành
công việc kinh doanh hàng ngày của công ty; chịu sự giám sát của Hội đồng quản
trị và chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị và trước pháp luật về việc thực
hiện các quyền và nhiệm vụ được giao.
Nhiệm kỳ của Giám đốc hoặc Tổng giám đốc không quá
năm năm; có thể được bổ nhiệm lại với số nhiệm kỳ không hạn chế.
Tiêu chuẩn và điều kiện của Giám đốc hoặc Tổng giám
đốc áp dụng theo quy định tại Điều 57 của Luật này.
Giám đốc hoặc Tổng giám đốc công ty không được đồng
thời làm Giám đốc hoặc Tổng giám đốc của doanh nghiệp khác.
3. Giám đốc hoặc Tổng giám đốc có các quyền và nhiệm
vụ sau đây:
a) Quyết định các vấn đề liên quan đến công việc
kinh doanh hàng ngày của công ty mà không cần phải có quyết định của Hội đồng
quản trị;
b) Tổ chức thực hiện các quyết định của Hội đồng quản
trị;
c) Tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh và phương
án đầu tư của công ty;
d) Kiến nghị phương án cơ cấu tổ chức, quy chế quản
lý nội bộ công ty;
đ) Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức các chức danh quản
lý trong công ty, trừ các chức danh thuộc thẩm quyền của Hội đồng quản trị;
e) Quyết định lương và phụ cấp (nếu có) đối với người
lao động trong công ty kể cả người quản lý thuộc thẩm quyền bổ nhiệm của Giám đốc
hoặc Tổng giám đốc;
g) Tuyển dụng lao động;
h) Kiến nghị phương án trả cổ tức hoặc xử lý lỗ
trong kinh doanh;
i) Các quyền và nhiệm vụ khác theo quy định của pháp
luật, Điều lệ công ty và quyết định của Hội đồng quản trị.
4. Giám đốc hoặc Tổng giám đốc phải điều hành công
việc kinh doanh hàng ngày của công ty theo đúng quy định của pháp luật, Điều lệ
công ty, hợp đồng lao động ký với công ty và quyết định của Hội đồng quản trị.
Nếu điều hành trái với quy định này mà gây thiệt hại cho công ty thì Giám đốc
hoặc Tổng giám đốc phải chịu trách nhiệm trước pháp luật và phải bồi thường thiệt
hại cho công ty.
Điều 117. Thù lao, tiền
lương và lợi ích khác của thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám
đốc
1. Công ty có quyền trả thù lao, tiền lương cho
thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và người quản lý khác
theo kết quả và hiệu quả kinh doanh.
2. Trong trường hợp Điều lệ công ty không có quy định
khác thì thù lao, tiền lương và lợi ích khác của thành viên Hội đồng quản trị,
Giám đốc hoặc Tổng giám đốc được trả theo quy định sau đây:
a) Thành viên Hội đồng quản trị được hưởng thù lao
công việc và tiền thưởng. Thù lao công việc được tính theo số ngày công cần thiết
hoàn thành nhiệm vụ của thành viên Hội đồng quản trị và mức thù lao mỗi ngày. Hội
đồng quản trị dự tính mức thù lao cho từng thành viên theo nguyên tắc nhất trí.
Tổng mức thù lao của Hội đồng quản trị do Đại hội đồng cổ đông quyết định tại
cuộc họp thường niên;
b) Thành viên Hội đồng quản trị có quyền được thanh
toán các chi phí ăn, ở, đi lại và chi phí hợp lý khác mà họ chi trả khi thực hiện
nhiệm vụ được giao;
c) Giám đốc hoặc Tổng giám đốc được trả lương và tiền
thưởng. Tiền lương của Giám đốc hoặc Tổng giám đốc do Hội đồng quản trị quyết định.
3. Thù lao của thành viên Hội đồng quản trị và tiền
lương của Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và người quản lý khác được tính vào chi
phí kinh doanh của công ty theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh
nghiệp và phải được thể hiện thành mục riêng trong báo cáo tài chính hàng năm của
công ty, phải báo cáo Đại hội đồng cổ đông tại cuộc họp thường niên.
Điều 118. Công khai các
lợi ích liên quan
1. Thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban kiểm
soát, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và người quản lý khác của công ty phải kê
khai các lợi ích liên quan của họ với công ty, bao gồm:
a) Tên, địa chỉ trụ sở chính, ngành, nghề kinh
doanh, số và ngày cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, nơi đăng ký kinh
doanh của doanh nghiệp mà họ có sở hữu phần vốn góp hoặc cổ phần; tỷ lệ và thời
điểm sở hữu phần vốn góp hoặc cổ phần đó;
b) Tên, địa chỉ trụ sở chính, ngành, nghề kinh
doanh, số và ngày cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, nơi đăng ký kinh
doanh của doanh nghiệp mà những người có liên quan của họ cùng sở hữu hoặc sở hữu
riêng cổ phần hoặc phần vốn góp trên 35% vốn điều lệ.
2. Việc kê khai quy định tại khoản 1 Điều này phải
được thực hiện trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày phát sinh lợi ích
liên quan; việc sửa đổi, bổ sung phải được khai báo với công ty trong thời hạn
bảy ngày làm việc, kể từ ngày có sửa đổi, bổ sung tương ứng.
3. Việc kê khai quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều
này phải được thông báo cho Đại hội đồng cổ đông tại cuộc họp thường niên và được
niêm yết, lưu giữ tại trụ sở chính của doanh nghiệp. Cổ đông, đại diện theo ủy
quyền của cổ đông, thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, Giám đốc hoặc Tổng
giám đốc có quyền xem xét nội dung kê khai bất cứ lúc nào nếu xét thấy cần thiết.
4. Thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng
giám đốc nhân danh cá nhân hoặc nhân danh người khác để thực hiện công việc dưới
mọi hình thức trong phạm vi công việc kinh doanh của công ty đều phải giải
trình bản chất, nội dung của công việc đó trước Hội đồng quản trị, Ban kiểm
soát và chỉ được thực hiện khi được đa số thành viên còn lại của Hội đồng quản
trị chấp thuận; nếu thực hiện mà không khai báo hoặc không được sự chấp thuận của
Hội đồng quản trị thì tất cả thu nhập có được từ hoạt động đó thuộc về công ty.
Điều 119. Nghĩa vụ của
người quản lý công ty
1. Thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng
giám đốc và người quản lý khác có các nghĩa vụ sau đây:
a) Thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao theo
đúng quy định của Luật này, pháp luật có liên quan, Điều lệ công ty, quyết định
của Đại hội đồng cổ đông;
b) Thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao một
cách trung thực, cẩn trọng, tốt nhất nhằm bảo đảm lợi ích hợp pháp tối đa của
công ty và cổ đông của công ty;
c) Trung thành với lợi ích của công ty và cổ đông của
công ty; không sử dụng thông tin, bí quyết, cơ hội kinh doanh của công ty, lạm
dụng địa vị, chức vụ và tài sản của công ty để tư lợi hoặc phục vụ lợi ích của
tổ chức, cá nhân khác;
d) Thông báo kịp thời, đầy đủ, chính xác cho công ty
về các doanh nghiệp mà họ và người có liên quan của họ làm chủ hoặc có phần vốn
góp, cổ phần chi phối; thông báo này được niêm yết tại trụ sở chính và chi
nhánh của công ty.
2. Ngoài các nghĩa vụ quy định tại khoản 1 Điều này,
Hội đồng quản trị và Giám đốc hoặc Tổng giám đốc không được tăng lương, trả thưởng
khi công ty không thanh toán đủ các khoản nợ đến hạn.
3. Các nghĩa vụ khác theo quy định của Luật này và
Điều lệ công ty.
Điều 120. Hợp đồng,
giao dịch phải được Đại hội đồng cổ đông hoặc Hội đồng quản trị chấp thuận
1. Hợp đồng, giao dịch giữa công ty với các đối tượng
sau đây phải được Đại hội đồng cổ đông hoặc Hội đồng quản trị chấp thuận:
a) Cổ đông, người đại diện ủy quyền của cổ đông sở hữu
trên 35% tổng số cổ phần phổ thông của công ty và những người có liên quan của
họ;
b) Thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng
giám đốc;
c) Doanh nghiệp quy định tại điểm a và điểm b khoản
1 Điều 118 của Luật này và người có liên quan của thành viên Hội đồng quản trị,
Giám đốc hoặc Tổng giám đốc.
2. Hội đồng quản trị chấp thuận các hợp đồng và giao
dịch có giá trị nhỏ hơn 50% tổng giá trị tài sản doanh nghiệp ghi trong báo cáo
tài chính gần nhất hoặc một tỷ lệ khác nhỏ hơn quy định tại Điều lệ công ty.
Trong trường hợp này, người đại diện theo pháp luật phải gửi đến các thành viên
Hội đồng quản trị; niêm yết tại trụ sở chính, chi nhánh của công ty dự thảo hợp
đồng hoặc thông báo nội dung chủ yếu của giao dịch. Hội đồng quản trị quyết định
việc chấp thuận hợp đồng hoặc giao dịch trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ
ngày niêm yết; thành viên có lợi ích liên quan không có quyền biểu quyết.
3. Đại hội đồng cổ đông chấp thuận các hợp đồng và
giao dịch khác trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này. Hội đồng quản trị
trình dự thảo hợp đồng hoặc giải trình về nội dung chủ yếu của giao dịch tại cuộc
họp Đại hội đồng cổ đông hoặc lấy ý kiến cổ đông bằng văn bản. Trong trường hợp
này, cổ đông có liên quan không có quyền biểu quyết; hợp đồng hoặc giao dịch được
chấp thuận khi có số cổ đông đại diện 65% tổng số phiếu biểu quyết còn lại đồng
ý.
4. Hợp đồng, giao dịch bị vô hiệu và xử lý theo quy
định của pháp luật khi được giao kết hoặc thực hiện mà chưa được chấp thuận
theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này. Người đại diện theo pháp luật của
công ty, cổ đông, thành viên Hội đồng quản trị hoặc Giám đốc hoặc Tổng giám đốc
có liên quan phải bồi thường thiệt hại phát sinh, hoàn trả cho công ty các khoản
lợi thu được từ việc thực hiện hợp đồng, giao dịch đó.
Điều 121. Ban kiểm soát
1. Ban kiểm soát có từ ba đến năm thành viên nếu Điều
lệ công ty không có quy định khác; nhiệm kỳ của Ban kiểm soát không quá năm
năm; thành viên Ban kiểm soát có thể được bầu lại với số nhiệm kỳ không hạn chế.
2. Các thành viên Ban kiểm soát bầu một người trong
số họ làm Trưởng ban kiểm soát. Quyền và nhiệm vụ của Trưởng ban kiểm soát do
Điều lệ công ty quy định. Ban kiểm soát phải có hơn một nửa số thành viên thường
trú ở Việt Nam và phải có ít nhất một thành viên là kế toán viên hoặc kiểm toán
viên.
3. Trong trường hợp vào thời điểm kết thúc nhiệm kỳ
mà Ban kiểm soát nhiệm kỳ mới chưa được bầu thì Ban kiểm soát đã hết nhiệm kỳ vẫn
tiếp tục thực hiện quyền và nhiệm vụ cho đến khi Ban kiểm soát nhiệm kỳ mới được
bầu và nhận nhiệm vụ.
Điều 122. Tiêu chuẩn và
điều kiện làm thành viên Ban kiểm soát
1. Thành viên Ban kiểm soát phải có tiêu chuẩn và điều
kiện sau đây:
a) Từ 21 tuổi trở lên, có đủ năng lực hành vi dân sự
và không thuộc đối tượng bị cấm thành lập và quản lý doanh nghiệp theo quy định
của Luật này;
b) Không phải là vợ hoặc chồng, cha, cha nuôi, mẹ, mẹ
nuôi, con, con nuôi, anh, chị, em ruột của thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc
hoặc Tổng giám đốc và người quản lý khác.
2. Thành viên Ban kiểm soát không được giữ các chức
vụ quản lý công ty. Thành viên Ban kiểm soát không nhất thiết phải là cổ đông
hoặc người lao động của công ty.
Điều 123. Quyền và nhiệm
vụ của Ban kiểm soát
1. Ban kiểm soát thực hiện giám sát Hội đồng quản trị,
Giám đốc hoặc Tổng giám đốc trong việc quản lý và điều hành công ty; chịu trách
nhiệm trước Đại hội đồng cổ đông trong thực hiện các nhiệm vụ được giao.
2. Kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp, tính trung thực
và mức độ cẩn trọng trong quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh, trong tổ chức
công tác kế toán, thống kê và lập báo cáo tài chính.
3. Thẩm định báo cáo tình hình kinh doanh, báo cáo
tài chính hàng năm và sáu tháng của công ty, báo cáo đánh giá công tác quản lý
của Hội đồng quản trị.
Trình báo cáo thẩm định báo cáo tài chính, báo cáo
tình hình kinh doanh hàng năm của công ty và báo cáo đánh giá công tác quản lý
của Hội đồng quản trị lên Đại hội đồng cổ đông tại cuộc họp thường niên.
4. Xem xét sổ kế toán và các tài liệu khác của công
ty, các công việc quản lý, điều hành hoạt động của công ty bất cứ khi nào nếu
xét thấy cần thiết hoặc theo quyết định của Đại hội đồng cổ đông hoặc theo yêu
cầu của cổ đông hoặc nhóm cổ đông quy định tại khoản 2 Điều 79 của Luật này.
5. Khi có yêu cầu của cổ đông hoặc nhóm cổ đông quy
định tại khoản 2 Điều 79 của Luật này, Ban kiểm soát thực hiện kiểm tra trong
thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày nhận được yêu cầu. Trong thời hạn mười
lăm ngày, kể từ ngày kết thúc kiểm tra, Ban kiểm soát phải báo cáo giải trình về
những vấn đề được yêu cầu kiểm tra đến Hội đồng quản trị và cổ đông hoặc nhóm cổ
đông có yêu cầu.
Việc kiểm tra của Ban kiểm soát quy định tại khoản
này không được cản trở hoạt động bình thường của Hội đồng quản trị, không gây
gián đoạn điều hành hoạt động kinh doanh của công ty.
6. Kiến nghị Hội đồng quản trị hoặc Đại hội đồng cổ
đông các biện pháp sửa đổi, bổ sung, cải tiến cơ cấu tổ chức quản lý, điều hành
hoạt động kinh doanh của công ty.
7. Khi phát hiện có thành viên Hội đồng quản trị,
Giám đốc hoặc Tổng giám đốc vi phạm nghĩa vụ của người quản lý công ty quy định
tại Điều 119 của Luật này thì phải thông báo ngay bằng văn bản với Hội đồng quản
trị, yêu cầu người có hành vi vi phạm chấm dứt hành vi vi phạm và có giải pháp
khắc phục hậu quả.
8. Thực hiện các quyền và nhiệm vụ khác theo quy định
của Luật này, Điều lệ công ty và quyết định của Đại hội đồng cổ đông.
9. Ban kiểm soát có quyền sử dụng tư vấn độc lập để
thực hiện các nhiệm vụ được giao.
Ban kiểm soát có thể tham khảo ý kiến của Hội đồng
quản trị trước khi trình báo cáo, kết luận và kiến nghị lên Đại hội đồng cổ
đông.
Điều 124. Quyền được
cung cấp thông tin của Ban kiểm soát
1. Thông báo mời họp, phiếu lấy ý kiến thành viên Hội
đồng quản trị và các tài liệu kèm theo phải được gửi đến thành viên Ban kiểm
soát cùng thời điểm và theo phương thức như đối với thành viên Hội đồng quản trị.
2. Báo cáo của Giám đốc hoặc Tổng giám đốc trình Hội
đồng quản trị hoặc tài liệu khác do công ty phát hành được gửi đến thành viên
Ban kiểm soát cùng thời điểm và theo phương thức như đối với thành viên Hội đồng
quản trị.
3. Thành viên Ban kiểm soát có quyền tiếp cận các hồ
sơ, tài liệu của công ty lưu giữ tại trụ sở chính, chi nhánh và địa điểm khác;
có quyền đến các địa điểm nơi người quản lý và nhân viên của công ty làm việc.
4. Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng quản trị,
Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, người quản lý khác phải cung cấp đầy đủ, chính xác
và kịp thời thông tin, tài liệu về công tác quản lý, điều hành và hoạt động
kinh doanh của công ty theo yêu cầu của Ban kiểm soát.
Điều 125. Thù lao và lợi
ích khác của thành viên Ban kiểm soát
Trong trường hợp Điều lệ công ty không có quy định
thì thù lao và lợi ích khác của thành viên Ban kiểm soát được thực hiện theo
quy định sau đây:
1. Thành viên Ban kiểm soát được trả thù lao theo
công việc và được hưởng các lợi ích khác theo quyết định của Đại hội đồng cổ
đông. Đại hội đồng cổ đông quyết định tổng mức thù lao và ngân sách hoạt động
hàng năm của Ban kiểm soát căn cứ vào số ngày làm việc dự tính, số lượng và
tính chất của công việc và mức thù lao bình quân hàng ngày của thành viên;
2. Thành viên Ban kiểm soát được thanh toán chi phí
ăn, ở, đi lại, chi phí sử dụng dịch vụ tư vấn độc lập với mức hợp lý. Tổng mức
thù lao và chi phí này không vượt quá tổng ngân sách hoạt động hàng năm của Ban
kiểm soát đã được Đại hội đồng cổ đông chấp thuận, trừ trường hợp Đại hội đồng
cổ đông có quyết định khác;
3. Thù lao và chi phí hoạt động của Ban kiểm soát được
tính vào chi phí kinh doanh của công ty theo quy định của pháp luật về thuế thu
nhập doanh nghiệp, pháp luật có liên quan và phải được lập thành mục riêng
trong báo cáo tài chính hàng năm của công ty.
Điều 126. Nghĩa vụ của
thành viên Ban kiểm soát
1. Tuân thủ đúng pháp luật, Điều lệ công ty, quyết định
của Đại hội đồng cổ đông và đạo đức nghề nghiệp trong thực hiện các quyền và
nhiệm vụ được giao.
2. Thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao một
cách trung thực, cẩn trọng, tốt nhất nhằm bảo đảm lợi ích hợp pháp tối đa của
công ty và cổ đông của công ty.
3. Trung thành với lợi ích của công ty và cổ đông
công ty; không được sử dụng thông tin, bí quyết, cơ hội kinh doanh của công ty,
lạm dụng địa vị, chức vụ và tài sản của công ty để tư lợi hoặc phục vụ lợi ích
của tổ chức, cá nhân khác.
4. Các nghĩa vụ khác theo quy định của Luật này và
Điều lệ công ty.
5. Trường hợp vi phạm nghĩa vụ quy định tại các khoản
1, 2, 3 và 4 Điều này mà gây thiệt hại cho công ty hoặc người khác thì các
thành viên Ban kiểm soát phải chịu trách nhiệm cá nhân hoặc liên đới bồi thường
thiệt hại đó.
Mọi thu nhập và lợi ích khác mà thành viên Ban kiểm
soát trực tiếp hoặc gián tiếp có được do vi phạm nghĩa vụ quy định tại khoản 3
Điều này đều thuộc sở hữu của công ty.
6. Trường hợp phát hiện có thành viên Ban kiểm soát
vi phạm nghĩa vụ trong thực hiện quyền và nhiệm vụ được giao thì Hội đồng quản
trị phải thông báo bằng văn bản đến Ban kiểm soát; yêu cầu người có hành vi vi
phạm chấm dứt hành vi vi phạm và có giải pháp khắc phục hậu quả.
Điều 127. Miễn nhiệm,
bãi nhiệm Ban kiểm soát
1. Thành viên Ban kiểm soát bị miễn nhiệm, bãi nhiệm
trong các trường hợp sau đây:
a) Không còn đủ tiêu chuẩn và điều kiện làm thành
viên Ban kiểm soát theo quy định tại Điều 122 của Luật này;
b) Không thực hiện quyền và nhiệm vụ của mình trong
sáu tháng liên tục, trừ trường hợp bất khả kháng;
c) Có đơn xin từ chức;
d) Các trường hợp khác do Điều lệ công ty quy định.
2. Ngoài các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều
này, thành viên Ban kiểm soát có thể bị miễn nhiệm bất cứ khi nào theo quyết định
của Đại hội đồng cổ đông.
3. Trường hợp Ban kiểm soát vi phạm nghiêm trọng
nghĩa vụ của mình có nguy cơ gây thiệt hại cho công ty thì Hội đồng quản trị
triệu tập Đại hội đồng cổ đông để xem xét và miễn nhiệm Ban kiểm soát đương nhiệm
và bầu Ban kiểm soát mới thay thế.
Điều 128. Trình báo cáo
hàng năm
1. Tại thời điểm kết thúc năm tài chính, Hội đồng quản
trị phải chuẩn bị các báo cáo và tài liệu sau đây:
a) Báo cáo về tình hình kinh doanh của công ty;
b) Báo cáo tài chính;
c) Báo cáo đánh giá công tác quản lý, điều hành công
ty.
2. Đối với công ty cổ phần mà pháp luật yêu cầu phải
kiểm toán thì báo cáo tài chính hàng năm của công ty cổ phần đã phải được kiểm
toán trước khi trình Đại hội đồng cổ đông xem xét, thông qua.
3. Các báo cáo và tài liệu quy định tại khoản 1 Điều
này phải được gửi đến Ban kiểm soát để thẩm định chậm nhất ba mươi ngày trước
ngày khai mạc cuộc họp thường niên của Đại hội đồng cổ đông nếu Điều lệ công ty
không có quy định khác.
4. Báo cáo và tài liệu do Hội đồng quản trị chuẩn bị;
báo cáo thẩm định của Ban kiểm soát và báo cáo kiểm toán phải có ở trụ sở chính
và chi nhánh của công ty chậm nhất bảy ngày làm việc trước ngày khai mạc cuộc họp
thường niên của Đại hội đồng cổ đông nếu Điều lệ công ty không có quy định khác.
Cổ đông sở hữu cổ phần của công ty liên tục ít nhất
một năm có quyền tự mình hoặc cùng với luật sư hoặc kế toán và kiểm toán viên
có chứng chỉ hành nghề trực tiếp xem xét các báo cáo quy định tại Điều này
trong thời gian hợp lý.
Điều 129. Công khai thông
tin về công ty cổ phần
1. Công ty cổ phần phải gửi báo cáo tài chính hàng
năm đã được Đại hội đồng cổ đông thông qua đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền
theo quy định của pháp luật về kế toán và pháp luật có liên quan.
2. Tóm tắt nội dung báo cáo tài chính hàng năm phải
được thông báo đến tất cả cổ đông.
3. Mọi tổ chức, cá nhân đều có quyền xem hoặc sao
chép báo cáo tài chính hàng năm của công ty cổ phần tại cơ quan đăng ký kinh
doanh có thẩm quyền.
Chương 5.
CÔNG TY HỢP DANH
Điều 130. Công ty hợp
danh
1. Công ty hợp danh là doanh nghiệp, trong đó:
a) Phải có ít nhất hai thành viên là chủ sở hữu
chung của công ty, cùng nhau kinh doanh dưới một tên chung (sau đây gọi là
thành viên hợp danh); ngoài các thành viên hợp danh có thể có thành viên góp vốn;
b) Thành viên hợp danh phải là cá nhân, chịu trách
nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về các nghĩa vụ của công ty;
c) Thành viên góp vốn chỉ chịu trách nhiệm về các
khoản nợ của công ty trong phạm vi số vốn đã góp vào công ty.
2. Công ty hợp danh có tư cách pháp nhân kể từ ngày
được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
3. Công ty hợp danh không được phát hành bất kỳ loại
chứng khoán nào.
Điều 131. Thực hiện góp
vốn và cấp giấy chứng nhận phần vốn góp
1. Thành viên hợp danh và thành viên góp vốn phải
góp đủ và đúng hạn số vốn như đã cam kết.
2. Thành viên hợp danh không góp đủ và đúng hạn số vốn
đã cam kết gây thiệt hại cho công ty phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại
cho công ty.
3. Trường hợp có thành viên góp vốn không góp đủ và
đúng hạn số vốn đã cam kết thì số vốn chưa góp đủ được coi là khoản nợ của
thành viên đó đối với công ty; trong trường hợp này, thành viên góp vốn có liên
quan có thể bị khai trừ khỏi công ty theo quyết định của Hội đồng thành viên.
4. Tại thời điểm góp đủ vốn như đã cam kết, thành
viên được cấp giấy chứng nhận phần vốn góp. Giấy chứng nhận phần vốn góp phải
có các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Tên, địa chỉ trụ sở chính của công ty;
b) Số và ngày cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh;
c) Vốn điều lệ của công ty;
d) Tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số Giấy chứng
minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của thành viên;
loại thành viên;
đ) Giá trị phần vốn góp và loại tài sản góp vốn của
thành viên;
e) Số và ngày cấp giấy chứng nhận phần vốn góp;
g) Quyền và nghĩa vụ của người sở hữu giấy chứng nhận
phần vốn góp;
h) Họ, tên, chữ ký của người sở hữu giấy chứng nhận
phần vốn góp và của các thành viên hợp danh của công ty.
5. Trường hợp giấy chứng nhận phần vốn góp bị mất, bị
rách, bị cháy hoặc bị tiêu hủy dưới hình thức khác, thành viên được công ty cấp
lại giấy chứng nhận phần vốn góp.
Điều 132. Tài sản của
công ty hợp danh
1. Tài sản góp vốn của các thành viên đã được chuyển
quyền sở hữu cho công ty.
2. Tài sản tạo lập được mang tên công ty.
3. Tài sản thu được từ hoạt động kinh doanh do các
thành viên hợp danh thực hiện nhân danh công ty và từ các hoạt động kinh doanh
các ngành, nghề kinh doanh đã đăng ký của công ty do các thành viên hợp danh
nhân danh cá nhân thực hiện.
4. Các tài sản khác theo quy định của pháp luật.
Điều 133. Hạn chế đối với
quyền của thành viên hợp danh
1. Thành viên hợp danh không được làm chủ doanh nghiệp
tư nhân hoặc thành viên hợp danh của công ty hợp danh khác, trừ trường hợp được
sự nhất trí của các thành viên hợp danh còn lại.
2. Thành viên hợp danh không được quyền nhân danh cá
nhân hoặc nhân danh người khác thực hiện kinh doanh cùng ngành, nghề kinh doanh
của công ty đó để tư lợi hoặc phục vụ lợi ích của tổ chức, cá nhân khác.
3. Thành viên hợp danh không được quyền chuyển một
phần hoặc toàn bộ phần vốn góp của mình tại công ty cho người khác nếu không được
sự chấp thuận của các thành viên hợp danh còn lại.
Điều 134. Quyền và
nghĩa vụ của thành viên hợp danh
1. Thành viên hợp danh có các quyền sau đây:
a) Tham gia họp, thảo luận và biểu quyết về các vấn
đề của công ty; mỗi thành viên hợp danh có một phiếu biểu quyết hoặc có số phiếu
biểu quyết khác quy định tại Điều lệ công ty;
b) Nhân danh công ty tiến hành các hoạt động kinh
doanh các ngành, nghề kinh doanh đã đăng ký; đàm phán và ký kết hợp đồng, thỏa
thuận hoặc giao ước với những điều kiện mà thành viên hợp danh đó cho là có lợi
nhất cho công ty;
c) Sử dụng con dấu, tài sản của công ty để hoạt động
kinh doanh các ngành, nghề kinh doanh đã đăng ký; nếu ứng trước tiền của mình để
thực hiện công việc kinh doanh của công ty thì có quyền yêu cầu công ty hoàn trả
lại cả số tiền gốc và lãi theo lãi suất thị trường trên số tiền gốc đã ứng trước;
d) Yêu cầu công ty bù đắp thiệt hại từ hoạt động
kinh doanh trong thẩm quyền nếu thiệt hại đó xảy ra không phải do sai sót cá
nhân của chính thành viên đó;
đ) Yêu cầu công ty, thành viên hợp danh khác cung cấp
thông tin về tình hình kinh doanh của công ty; kiểm tra tài sản, sổ kế toán và
các tài liệu khác của công ty bất cứ khi nào nếu xét thấy cần thiết;
e) Được chia lợi nhuận tương ứng với tỷ lệ vốn góp
hoặc theo thỏa thuận quy định tại Điều lệ công ty;
g) Khi công ty giải thể hoặc phá sản, được chia một
phần giá trị tài sản còn lại theo tỷ lệ góp vốn vào công ty nếu Điều lệ công ty
không quy định một tỷ lệ khác;
h) Trường hợp thành viên hợp danh chết hoặc bị Tòa
án tuyên bố là đã chết thì người thừa kế của thành viên được hưởng phần giá trị
tài sản tại công ty sau khi đã trừ đi phần nợ thuộc trách nhiệm của thành viên
đó. Người thừa kế có thể trở thành thành viên hợp danh nếu được Hội đồng thành
viên chấp thuận;
i) Các quyền khác theo quy định của Luật này và Điều
lệ công ty.
2. Thành viên hợp danh có các nghĩa vụ sau đây:
a) Tiến hành quản lý và thực hiện công việc kinh
doanh một cách trung thực, cẩn trọng và tốt nhất bảo đảm lợi ích hợp pháp tối
đa cho công ty và tất cả thành viên;
b) Tiến hành quản lý và hoạt động kinh doanh của
công ty theo đúng quy định của pháp luật, Điều lệ công ty và quyết định của Hội
đồng thành viên; nếu làm trái quy định tại điểm này, gây thiệt hại cho công ty
thì phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại;
c) Không được sử dụng tài sản của công ty để tư lợi
hoặc phục vụ lợi ích của tổ chức, cá nhân khác;
d) Hoàn trả cho công ty số tiền, tài sản đã nhận và
bồi thường thiệt hại gây ra đối với công ty trong trường hợp nhân danh công ty,
nhân danh cá nhân hoặc nhân danh người khác để nhận tiền hoặc tài sản khác từ
hoạt động kinh doanh các ngành, nghề đã đăng ký của công ty mà không đem nộp
cho công ty;
đ) Liên đới chịu trách nhiệm thanh toán hết số nợ
còn lại của công ty nếu tài sản của công ty không đủ để trang trải số nợ của
công ty;
e) Chịu lỗ tương ứng với phần vốn góp vào công ty hoặc
theo thỏa thuận quy định tại Điều lệ công ty trong trường hợp công ty kinh
doanh bị lỗ;
g) Định kỳ hàng tháng báo cáo trung thực, chính xác
bằng văn bản tình hình và kết quả kinh doanh của mình với công ty; cung cấp
thông tin về tình hình và kết quả kinh doanh của mình cho thành viên có yêu cầu;
h) Các nghĩa vụ khác theo quy định của Luật này và
Điều lệ công ty.
Điều 135. Hội đồng
thành viên
1. Tất cả thành viên hợp lại thành Hội đồng thành
viên. Hội đồng thành viên bầu một thành viên hợp danh làm Chủ tịch Hội đồng
thành viên, đồng thời kiêm Giám đốc hoặc Tổng giám đốc công ty nếu Điều lệ công
ty không có quy định khác.
2. Thành viên hợp danh có quyền yêu cầu triệu tập họp
Hội đồng thành viên để thảo luận và quyết định công việc kinh doanh của công
ty. Thành viên yêu cầu triệu tập họp phải chuẩn bị nội dung, chương trình và
tài liệu họp.
3. Hội đồng thành viên có quyền quyết định tất cả
công việc kinh doanh của công ty. Nếu Điều lệ công ty không quy định thì quyết
định các vấn đề sau đây phải được ít nhất ba phần tư tổng số thành viên hợp
danh chấp thuận:
a) Phương hướng phát triển công ty;
b) Sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty;
c) Tiếp nhận thêm thành viên hợp danh mới;
d) Chấp nhận thành viên hợp danh rút khỏi công ty hoặc
quyết định khai trừ thành viên;
đ) Quyết định dự án đầu tư;
e) Quyết định việc vay và huy động vốn dưới hình thức
khác, cho vay với giá trị bằng hoặc lớn hơn 50% vốn điều lệ của công ty, trừ
trường hợp Điều lệ công ty quy định một tỷ lệ khác cao hơn;
g) Quyết định mua, bán tài sản có giá trị bằng hoặc
lớn hơn vốn điều lệ của công ty, trừ trường hợp Điều lệ công ty quy định một tỷ
lệ khác cao hơn;
h) Quyết định thông qua báo cáo tài chính hàng năm,
tổng số lợi nhuận được chia và số lợi nhuận chia cho từng thành viên;
i) Quyết định giải thể công ty.
4. Quyết định về các vấn đề khác không quy định tại
khoản 3 Điều này được thông qua nếu được ít nhất hai phần ba tổng số thành viên
hợp danh chấp thuận; tỷ lệ cụ thể do Điều lệ công ty quy định.
5. Quyền tham gia biểu quyết của thành viên góp vốn
được thực hiện theo quy định của Luật này và Điều lệ công ty.
Điều 136. Triệu tập họp
Hội đồng thành viên
1. Chủ tịch Hội đồng thành viên có thể triệu tập họp
Hội đồng thành viên khi xét thấy cần thiết hoặc theo yêu cầu của thành viên hợp
danh. Trường hợp Chủ tịch Hội đồng thành viên không triệu tập họp theo yêu cầu
của thành viên hợp danh thì thành viên đó triệu tập họp Hội đồng thành viên.
2. Thông báo mời họp có thể bằng giấy mời, điện thoại,
fax, telex hoặc các phương tiện điện tử khác. Thông báo mời họp phải nêu rõ mục
đích, yêu cầu và nội dung họp, chương trình và địa điểm họp, tên thành viên yêu
cầu triệu tập họp.
Các tài liệu thảo luận được sử dụng để quyết định
các vấn đề quy định tại khoản 3 Điều 135 của Luật này phải được gửi trước đến tất
cả thành viên; thời hạn gửi trước do Điều lệ công ty quy định.
3. Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc thành viên yêu
cầu triệu tập họp chủ tọa cuộc họp. Cuộc họp của Hội đồng thành viên phải được
ghi vào sổ biên bản của công ty. Nội dung biên bản phải có các nội dung chủ yếu
sau đây:
a) Tên, địa chỉ trụ sở chính, số và ngày cấp Giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh, nơi đăng ký kinh doanh;
b) Mục đích, chương trình và nội dung họp;
c) Thời gian, địa điểm họp;
d) Họ, tên chủ tọa, thành viên dự họp;
đ) Các ý kiến của thành viên dự họp;
e) Các quyết định được thông qua, số thành viên chấp
thuận và nội dung cơ bản của các quyết định đó;
g) Họ, tên, chữ ký của các thành viên dự họp.
Điều 137. Điều hành
kinh doanh của công ty hợp danh
1. Các thành viên hợp danh có quyền đại diện theo
pháp luật và tổ chức điều hành hoạt động kinh doanh hàng ngày của công ty. Mọi
hạn chế đối với thành viên hợp danh trong thực hiện công việc kinh doanh hàng
ngày của công ty chỉ có hiệu lực đối với bên thứ ba khi người đó được biết về hạn
chế đó.
2. Trong điều hành hoạt động kinh doanh của công ty,
thành viên hợp danh phân công nhau đảm nhiệm các chức danh quản lý và kiểm soát
công ty.
Khi một số hoặc tất cả thành viên hợp danh cùng thực
hiện một số công việc kinh doanh thì quyết định được thông qua theo nguyên tắc
đa số.
Hoạt động do thành viên hợp danh thực hiện ngoài phạm
vi hoạt động kinh doanh các ngành, nghề kinh doanh đã đăng ký của công ty đều
không thuộc trách nhiệm của công ty, trừ trường hợp hoạt động đó đã được các
thành viên còn lại chấp thuận.
3. Công ty có thể mở một hoặc một số tài khoản tại
ngân hàng. Hội đồng thành viên chỉ định thành viên được ủy quyền gửi và rút tiền
từ các tài khoản đó.
4. Chủ tịch Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng
giám đốc có các nhiệm vụ sau đây:
a) Quản lý và điều hành công việc kinh doanh hàng
ngày của công ty với tư cách là thành viên hợp danh;
b) Triệu tập và tổ chức họp Hội đồng thành viên; ký
các quyết định hoặc nghị quyết của của Hội đồng thành viên;
c) Phân công, phối hợp công việc kinh doanh giữa các
thành viên hợp danh; ký các quyết định về quy chế, nội quy và các công việc tổ
chức nội bộ khác của công ty;
d) Tổ chức sắp xếp, lưu giữ đầy đủ và trung thực sổ
kế toán, hóa đơn, chứng từ và các tài liệu khác của công ty theo quy định của
pháp luật;
đ) Đại diện cho công ty trong quan hệ với cơ quan
nhà nước; đại diện cho công ty với tư cách là bị đơn hoặc nguyên đơn trong các
vụ kiện, tranh chấp thương mại hoặc các tranh chấp khác;
e) Các nhiệm vụ khác do Điều lệ công ty quy định.
Điều 138. Chấm dứt tư
cách thành viên hợp danh
1. Tư cách thành viên hợp danh chấm dứt trong các
trường hợp sau đây:
a) Tự nguyện rút vốn khỏi công ty;
b) Chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã chết;
c) Bị Tòa án tuyên bố là mất tích, hạn chế năng lực
hành vi dân sự hoặc mất năng lực hành vi dân sự;
d) Bị khai trừ khỏi công ty;
đ) Các trường hợp khác do Điều lệ công ty quy định.
2. Thành viên hợp danh có quyền rút vốn khỏi công ty
nếu được Hội đồng thành viên chấp thuận. Trong trường hợp này, thành viên muốn
rút vốn khỏi công ty phải thông báo bằng văn bản yêu cầu rút vốn chậm nhất sáu
tháng trước ngày rút vốn; chỉ được rút vốn vào thời điểm kết thúc năm tài chính
và báo cáo tài chính của năm tài chính đó đã được thông qua.
3. Thành viên hợp danh bị khai trừ khỏi công ty
trong các trường hợp sau đây:
a) Không có khả năng góp vốn hoặc không góp vốn như
đã cam kết sau khi công ty đã có yêu cầu lần thứ hai;
b) Vi phạm quy định tại Điều 133 của Luật này;
c) Tiến hành công việc kinh doanh không trung thực,
không cẩn trọng hoặc có hành vi không thích hợp khác gây thiệt hại nghiêm trọng
đến lợi ích của công ty và các thành viên khác;
d) Không thực hiện đúng các nghĩa vụ của thành viên
hợp danh.
4. Trong trường hợp chấm dứt tư cách thành viên của
thành viên bị hạn chế hoặc bị mất năng lực hành vi dân sự thì phần vốn góp của
thành viên đó được hoàn trả công bằng và thỏa đáng.
5. Trong thời hạn hai năm kể từ ngày chấm dứt tư
cách thành viên hợp danh theo quy định tại điểm a và điểm d khoản 1 Điều này
thì người đó vẫn phải liên đới chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối
với các khoản nợ của công ty đã phát sinh trước ngày chấm dứt tư cách thành
viên.
6. Sau khi chấm dứt tư cách thành viên, nếu tên của
thành viên bị chấm dứt đã được sử dụng làm thành một phần hoặc toàn bộ tên công
ty thì người đó hoặc người thừa kế, người đại diện theo pháp luật của họ có quyền
yêu cầu công ty chấm dứt việc sử dụng tên đó.
Điều 139. Tiếp nhận
thành viên mới
1. Công ty có thể tiếp nhận thêm thành viên hợp danh
hoặc thành viên góp vốn; việc tiếp nhận thành viên mới của công ty phải được Hội
đồng thành viên chấp thuận.
2. Thành viên hợp danh hoặc thành viên góp vốn phải
nộp đủ số vốn cam kết góp vào công ty trong thời hạn mười lăm ngày kể từ ngày
được chấp thuận, trừ trường hợp Hội đồng thành viên quyết định thời hạn khác.
3. Thành viên hợp danh mới phải cùng liên đới chịu
trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với các khoản nợ và nghĩa vụ tài
sản khác của công ty, trừ trường hợp thành viên đó và các thành viên còn lại có
thỏa thuận khác.
Điều 140. Quyền và
nghĩa vụ của thành viên góp vốn
1. Thành viên góp vốn có các quyền sau đây:
a) Tham gia họp, thảo luận và biểu quyết tại Hội đồng
thành viên về việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty, sửa đổi, bổ sung các quyền
và nghĩa vụ của thành viên góp vốn, về tổ chức lại và giải thể công ty và các nội
dung khác của Điều lệ công ty có liên quan trực tiếp đến quyền và nghĩa vụ của
họ;
b) Được chia lợi nhuận hàng năm tương ứng với tỷ lệ
vốn góp trong vốn điều lệ công ty;
c) Được cung cấp báo cáo tài chính hàng năm của công
ty; có quyền yêu cầu Chủ tịch Hội đồng thành viên, thành viên hợp danh cung cấp
đầy đủ và trung thực các thông tin về tình hình và kết quả kinh doanh của công
ty; xem xét sổ kế toán, sổ biên bản, hợp đồng, giao dịch, hồ sơ và tài liệu
khác của công ty;
d) Chuyển nhượng phần vốn góp của mình tại công ty
cho người khác;
đ) Nhân danh cá nhân hoặc nhân danh người khác tiến
hành kinh doanh các ngành, nghề đã đăng ký của công ty;
e) Định đoạt phần vốn góp của mình bằng cách để thừa
kế, tặng cho, thế chấp, cầm cố và các hình thức khác theo quy định của pháp luật
và Điều lệ công ty; trường hợp chết hoặc bị Tòa tuyên bố là đã chết thì người
thừa kế thay thế thành viên đã chết trở thành thành viên góp vốn của công ty;
g) Được chia một phần giá trị tài sản còn lại của
công ty tương ứng với tỷ lệ vốn góp trong vốn điều lệ công ty khi công ty giải
thể hoặc phá sản;
h) Các quyền khác theo quy định của Luật này và Điều
lệ công ty.
2. Thành viên góp vốn có các nghĩa vụ sau đây:
a) Chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài
sản khác của công ty trong phạm vi số vốn đã cam kết góp;
b) Không được tham gia quản lý công ty, không được
tiến hành công việc kinh doanh nhân danh công ty;
c) Tuân thủ Điều lệ, nội quy công ty và quyết định của
Hội đồng thành viên;
d) Các nghĩa vụ khác theo quy định của Luật này và
Điều lệ công ty.
Chương 6.
DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN
Điều 141. Doanh nghiệp
tư nhân
1. Doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp do một cá
nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động
của doanh nghiệp.
2. Doanh nghiệp tư nhân không được phát hành bất kỳ
loại chứng khoán nào.
3. Mỗi cá nhân chỉ được quyền thành lập một doanh
nghiệp tư nhân.
Điều 142. Vốn đầu tư của
chủ doanh nghiệp
1. Vốn đầu tư của chủ doanh nghiệp tư nhân do chủ
doanh nghiệp tự đăng ký. Chủ doanh nghiệp tư nhân có nghĩa vụ đăng ký chính xác
tổng số vốn đầu tư, trong đó nêu rõ số vốn bằng tiền Việt Nam, ngoại tệ tự do
chuyển đổi, vàng và các tài sản khác; đối với vốn bằng tài sản khác còn phải
ghi rõ loại tài sản, số lượng và giá trị còn lại của mỗi loại tài sản.
2. Toàn bộ vốn và tài sản kể cả vốn vay và tài sản
thuê được sử dụng vào hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp phải được ghi chép
đầy đủ vào sổ kế toán và báo cáo tài chính của doanh nghiệp theo quy định của
pháp luật.
3. Trong quá trình hoạt động, chủ doanh nghiệp tư
nhân có quyền tăng hoặc giảm vốn đầu tư của mình vào hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp. Việc tăng hoặc giảm vốn đầu tư của chủ doanh nghiệp phải được ghi
chép đầy đủ vào sổ kế toán. Trường hợp giảm vốn đầu tư xuống thấp hơn vốn đầu
tư đã đăng ký thì chủ doanh nghiệp tư nhân chỉ được giảm vốn sau khi đã đăng ký
với cơ quan đăng ký kinh doanh.
Điều 143. Quản lý doanh
nghiệp
1. Chủ doanh nghiệp tư nhân có toàn quyền quyết định
đối với tất cả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, việc sử dụng lợi nhuận
sau khi đã nộp thuế và thực hiện các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của
pháp luật.
2. Chủ doanh nghiệp tư nhân có thể trực tiếp hoặc
thuê người khác quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh. Trường hợp thuê người
khác làm Giám đốc quản lý doanh nghiệp thì chủ doanh nghiệp tư nhân phải đăng
ký với cơ quan đăng ký kinh doanh và vẫn phải chịu trách nhiệm về mọi hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp.
3. Chủ doanh nghiệp tư nhân là nguyên đơn, bị đơn hoặc
người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trước Trọng tài hoặc Tòa án trong các
tranh chấp liên quan đến doanh nghiệp.
4. Chủ doanh nghiệp tư nhân là đại diện theo pháp luật
của doanh nghiệp.
Điều 144. Cho thuê
doanh nghiệp
Chủ doanh nghiệp tư nhân có quyền cho thuê toàn bộ
doanh nghiệp của mình nhưng phải báo cáo bằng văn bản kèm theo bản sao hợp đồng
cho thuê có công chứng đến cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ quan thuế. Trong thời
hạn cho thuê, chủ doanh nghiệp tư nhân vẫn phải chịu trách nhiệm trước pháp luật
với tư cách là chủ sở hữu doanh nghiệp. Quyền và trách nhiệm của chủ sở hữu và
người thuê đối với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp được quy định trong hợp
đồng cho thuê.
Điều 145. Bán doanh
nghiệp
1. Chủ doanh nghiệp tư nhân có quyền bán doanh nghiệp
của mình cho người khác. Chậm nhất mười lăm ngày trước ngày chuyển giao doanh
nghiệp cho người mua, chủ doanh nghiệp phải thông báo bằng văn bản cho cơ quan
đăng ký kinh doanh. Thông báo phải nêu rõ tên, trụ sở của doanh nghiệp; tên, địa
chỉ của người mua; tổng số nợ chưa thanh toán của doanh nghiệp; tên, địa chỉ, số
nợ và thời hạn thanh toán cho từng chủ nợ; hợp đồng lao động và các hợp đồng
khác đã ký mà chưa thực hiện xong và cách thức giải quyết các hợp đồng đó.
2. Sau khi bán doanh nghiệp, chủ doanh nghiệp tư
nhân vẫn phải chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác mà
doanh nghiệp chưa thực hiện, trừ trường hợp người mua, người bán và chủ nợ của
doanh nghiệp có thỏa thuận khác.
3. Người bán, người mua doanh nghiệp phải tuân thủ
các quy định của pháp luật về lao động.
4. Người mua doanh nghiệp phải đăng ký kinh doanh lại
theo quy định của Luật này.
Chương 7.
NHÓM CÔNG TY
Điều 146. Nhóm công ty
1. Nhóm công ty là tập hợp các công ty có mối quan hệ
gắn bó lâu dài với nhau về lợi ích kinh tế, công nghệ, thị trường và các dịch vụ
kinh doanh khác.
2. Nhóm công ty bao gồm các hình thức sau đây:
a) Công ty mẹ - công ty con;
b) Tập đoàn kinh tế;
c) Các hình thức khác.
Điều 147. Quyền và
trách nhiệm của công ty mẹ đối với công ty con
1. Tùy thuộc vào loại hình pháp lý của công ty con,
công ty mẹ thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình với tư cách là thành viên, chủ
sở hữu hoặc cổ đông trong quan hệ với công ty con theo quy định tương ứng của
Luật này và pháp luật có liên quan.
2. Hợp đồng, giao dịch và quan hệ khác giữa công ty
mẹ và công ty con đều phải được thiết lập và thực hiện độc lập, bình đẳng theo
điều kiện áp dụng đối với các chủ thể pháp lý độc lập, trừ trường hợp quy định
tại khoản 1 Điều này.
3. Trường hợp công ty mẹ can thiệp ngoài thẩm quyền
của chủ sở hữu, thành viên hoặc cổ đông và buộc công ty con phải thực hiện hoạt
động kinh doanh trái với thông lệ kinh doanh bình thường hoặc thực hiện hoạt động
không sinh lợi mà không đền bù hợp lý trong năm tài chính có liên quan, gây thiệt
hại cho công ty con thì công ty mẹ phải chịu trách nhiệm về thiệt hại đó.
4. Người quản lý của công ty mẹ chịu trách nhiệm về
việc can thiệp buộc công ty con thực hiện hoạt động kinh doanh quy định tại khoản
3 Điều này phải liên đới cùng công ty mẹ chịu trách nhiệm về các thiệt hại đó.
5. Trường hợp công ty mẹ không đền bù cho công ty
con theo quy định tại khoản 3 Điều này thì chủ nợ hoặc thành viên, cổ đông có sở
hữu ít nhất 1% vốn điều lệ của công ty con có quyền nhân danh chính mình hoặc
nhân danh công ty con đòi công ty mẹ đền bù thiệt hại cho công ty con.
6. Trường hợp hoạt động kinh doanh như quy định tại
khoản 3 Điều này do công ty con thực hiện đem lại lợi ích cho công ty con khác
của cùng một công ty mẹ thì công ty con được hưởng lợi đó phải liên đới cùng
công ty mẹ hoàn trả khoản lợi được hưởng đó cho công ty con bị thiệt hại.
Điều 148. Báo cáo tài
chính của công ty mẹ và công ty con
1. Vào thời điểm kết thúc năm tài chính, ngoài báo
cáo và tài liệu theo quy định của pháp luật, công ty mẹ còn phải lập các báo
cáo sau đây:
a) Báo cáo tài chính hợp nhất của nhóm công ty theo
quy định của pháp luật về kế toán;
b) Báo cáo tổng hợp kết quả kinh doanh hàng năm của
nhóm công ty;
c) Báo cáo tổng hợp công tác quản lý, điều hành của
nhóm công ty.
2. Người chịu trách nhiệm lập báo cáo quy định tại
khoản 1 Điều này chưa được lập và đệ trình các báo cáo đó nếu chưa nhận được đầy
đủ báo cáo tài chính của các công ty con.
3. Khi có yêu cầu của người đại diện theo pháp luật
của công ty mẹ, người đại diện theo pháp luật của công ty con phải cung cấp các
báo cáo, tài liệu và thông tin cần thiết như quy định để lập báo cáo tài chính
hợp nhất và báo cáo tổng hợp của nhóm công ty.
4. Trường hợp không biết hoặc không nghi ngờ về việc
báo cáo do công ty con lập và đệ trình có thông tin sai lệch, không chính xác
hoặc giả mạo thì người quản lý công ty mẹ sử dụng các báo cáo đó để lập báo cáo
tài chính hợp nhất và báo cáo tổng hợp của nhóm công ty.
5. Trong trường hợp người quản lý công ty mẹ đã áp dụng
các biện pháp cần thiết trong phạm vi thẩm quyền mà vẫn không nhận được báo
cáo, tài liệu và thông tin cần thiết như quy định từ công ty con thì người quản
lý công ty mẹ vẫn lập và trình báo cáo tài chính hợp nhất, báo cáo tổng hợp của
nhóm công ty. Báo cáo có thể gồm hoặc không gồm các thông tin từ công ty con
đó, nhưng phải có giải trình cần thiết để tránh hiểu nhầm hoặc hiểu sai lệch.
6. Các báo cáo, tài liệu quyết toán tài chính hàng
năm của công ty mẹ, của các công ty con và các báo cáo tài chính hợp nhất, báo
cáo tổng hợp của cả nhóm công ty phải được lưu giữ tại trụ sở chính của công ty
mẹ. Bản sao của các báo cáo, tài liệu quy định tại khoản này phải có ở các chi
nhánh của công ty mẹ trên lãnh thổ Việt Nam.
7. Đối với các công ty con, ngoài các báo cáo, tài
liệu theo quy định của pháp luật, còn phải lập và đệ trình báo cáo tổng hợp về
mua, bán và các giao dịch khác với công ty mẹ.
Điều 149. Tập đoàn kinh
tế
Tập đoàn kinh tế là nhóm công ty có quy mô lớn.
Chính phủ quy định hướng dẫn tiêu chí, tổ chức quản lý và hoạt động của tập
đoàn kinh tế.
Chương 8.
TỔ CHỨC LẠI, GIẢI THỂ
VÀ PHÁ SẢN DOANH NGHIỆP
Điều 150. Chia doanh nghiệp
1. Công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần có
thể được chia thành một số công ty cùng loại.
2. Thủ tục chia công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty
cổ phần được quy định như sau:
a) Hội đồng thành viên, chủ sở hữu công ty hoặc Đại
hội đồng cổ đông của công ty bị chia thông qua quyết định chia công ty theo quy
định của Luật này và Điều lệ công ty. Quyết định chia công ty phải có các nội
dung chủ yếu về tên, địa chỉ trụ sở chính của công ty bị chia; tên các công ty
sẽ thành lập; nguyên tắc và thủ tục chia tài sản công ty; phương án sử dụng lao
động; thời hạn và thủ tục chuyển đổi phần vốn góp, cổ phần, trái phiếu của công
ty bị chia sang các công ty mới thành lập; nguyên tắc giải quyết các nghĩa vụ của
công ty bị chia; thời hạn thực hiện chia công ty. Quyết định chia công ty phải
được gửi đến tất cả các chủ nợ và thông báo cho người lao động biết trong thời
hạn mười lăm ngày, kể từ ngày thông qua quyết định;
b) Các thành viên, chủ sở hữu công ty hoặc các cổ
đông của các công ty mới được thành lập thông qua Điều lệ, bầu hoặc bổ nhiệm Chủ
tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng
giám đốc và tiến hành đăng ký kinh doanh theo quy định của Luật này. Trong trường
hợp này, hồ sơ đăng ký kinh doanh phải kèm theo quyết định chia công ty quy định
tại điểm a khoản này.
3. Công ty bị chia chấm dứt tồn tại sau khi các công
ty mới được đăng ký kinh doanh. Các công ty mới phải cùng liên đới chịu trách
nhiệm về các khoản nợ chưa thanh toán, hợp đồng lao động và nghĩa vụ tài sản khác
của công ty bị chia hoặc thỏa thuận với chủ nợ, khách hàng và người lao động để
một trong số các công ty đó thực hiện các nghĩa vụ này.
Điều 151. Tách doanh
nghiệp
1. Công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần có
thể tách bằng cách chuyển một phần tài sản của công ty hiện có (sau đây gọi là
công ty bị tách) để thành lập một hoặc một số công ty mới cùng loại (sau đây gọi
là công ty được tách); chuyển một phần quyền và nghĩa vụ của công ty bị tách
sang công ty được tách mà không chấm dứt tồn tại của công ty bị tách.
2. Thủ tục tách công ty trách nhiệm hữu hạn và công
ty cổ phần được quy định như sau:
a) Hội đồng thành viên, chủ sở hữu công ty hoặc Đại
hội đồng cổ đông của công ty bị tách thông qua quyết định tách công ty theo quy
định của Luật này và Điều lệ công ty. Quyết định tách công ty phải có các nội
dung chủ yếu về tên, địa chỉ trụ sở chính của công ty bị tách; tên công ty được
tách sẽ thành lập; phương án sử dụng lao động; giá trị tài sản, các quyền và
nghĩa vụ được chuyển từ công ty bị tách sang công ty được tách; thời hạn thực
hiện tách công ty. Quyết định tách công ty phải được gửi đến tất cả các chủ nợ
và thông báo cho người lao động biết trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày
thông qua quyết định;
b) Các thành viên, chủ sở hữu công ty hoặc các cổ
đông của công ty được tách thông qua Điều lệ, bầu hoặc bổ nhiệm Chủ tịch Hội đồng
thành viên, Chủ tịch công ty, Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và
tiến hành đăng ký kinh doanh theo quy định của Luật này. Trong trường hợp này,
hồ sơ đăng ký kinh doanh phải kèm theo quyết định tách công ty quy định tại điểm
a khoản này.
3. Sau khi đăng ký kinh doanh, công ty bị tách và
công ty được tách phải cùng liên đới chịu trách nhiệm về các khoản nợ chưa
thanh toán, hợp đồng lao động và nghĩa vụ tài sản khác của công ty bị tách, trừ
trường hợp công ty bị tách, công ty mới thành lập, chủ nợ, khách hàng và người
lao động của công ty bị tách có thỏa thuận khác.
Điều 152. Hợp nhất
doanh nghiệp
1. Hai hoặc một số công ty cùng loại (sau đây gọi là
công ty bị hợp nhất) có thể hợp nhất thành một công ty mới (sau đây gọi là công
ty hợp nhất) bằng cách chuyển toàn bộ tài sản, quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp
pháp sang công ty hợp nhất, đồng thời chấm dứt tồn tại của các công ty bị hợp
nhất.
2. Thủ tục hợp nhất công ty được quy định như sau:
a) Các công ty bị hợp nhất chuẩn bị hợp đồng hợp nhất.
Hợp đồng hợp nhất phải có các nội dung chủ yếu về tên, địa chỉ trụ sở chính của
các công ty bị hợp nhất; tên, địa chỉ trụ sở chính của công ty hợp nhất; thủ tục
và điều kiện hợp nhất; phương án sử dụng lao động; thời hạn, thủ tục và điều kiện
chuyển đổi tài sản, chuyển đổi phần vốn góp, cổ phần, trái phiếu của công ty bị
hợp nhất thành phần vốn góp, cổ phần, trái phiếu của công ty hợp nhất; thời hạn
thực hiện hợp nhất; dự thảo Điều lệ công ty hợp nhất;
b) Các thành viên, chủ sở hữu công ty hoặc các cổ
đông của các công ty bị hợp nhất thông qua hợp đồng hợp nhất, Điều lệ công ty hợp
nhất, bầu hoặc bổ nhiệm Chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Hội đồng
quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc công ty hợp nhất và tiến hành đăng ký
kinh doanh công ty hợp nhất theo quy định của Luật này. Trong trường hợp này, hồ
sơ đăng ký kinh doanh phải kèm theo hợp đồng hợp nhất. Hợp đồng hợp nhất phải
được gửi đến các chủ nợ và thông báo cho người lao động biết trong thời hạn mười
lăm ngày, kể từ ngày thông qua.
3. Trường hợp hợp nhất mà theo đó công ty hợp nhất
có thị phần từ 30% đến 50% trên thị trường liên quan thì đại điện hợp pháp của
công ty bị hợp nhất phải thông báo cho cơ quan quản lý cạnh tranh trước khi tiến
hành hợp nhất, trừ trường hợp pháp luật về cạnh tranh có quy định khác.
Cấm các trường hợp hợp nhất mà theo đó công ty hợp
nhất có thị phần trên 50% trên thị trường có liên quan, trừ trường hợp pháp luật
về cạnh tranh có quy định khác.
4. Sau khi đăng ký kinh doanh, các công ty bị hợp nhất
chấm dứt tồn tại; công ty hợp nhất được hưởng các quyền và lợi ích hợp pháp, chịu
trách nhiệm về các khoản nợ chưa thanh toán, hợp đồng lao động và các nghĩa vụ
tài sản khác của các công ty bị hợp nhất.
Điều 153. Sáp nhập
doanh nghiệp
1. Một hoặc một số công ty cùng loại (sau đây gọi là
công ty bị sáp nhập) có thể sáp nhập vào một công ty khác (sau đây gọi là công
ty nhận sáp nhập) bằng cách chuyển toàn bộ tài sản, quyền, nghĩa vụ và lợi ích
hợp pháp sang công ty nhận sáp nhập, đồng thời chấm dứt sự tồn tại của công ty
bị sáp nhập.
2. Thủ tục sáp nhập công ty được quy định như sau:
a) Các công ty liên quan chuẩn bị hợp đồng sáp nhập
và dự thảo Điều lệ công ty nhận sáp nhập. Hợp đồng sáp nhập phải có các nội
dung chủ yếu về tên, địa chỉ trụ sở chính của công ty nhận sáp nhập; tên, địa
chỉ trụ sở chính của công ty bị sáp nhập; thủ tục và điều kiện sáp nhập; phương
án sử dụng lao động; thủ tục, thời hạn và điều kiện chuyển đổi tài sản, chuyển
đổi phần vốn góp, cổ phần, trái phiếu của công ty bị sáp nhập thành phần vốn
góp, cổ phần, trái phiếu của công ty nhận sáp nhập; thời hạn thực hiện sáp nhập;
b) Các thành viên, chủ sở hữu công ty hoặc các cổ
đông của các công ty liên quan thông qua hợp đồng sáp nhập, Điều lệ công ty nhận
sáp nhập và tiến hành đăng ký kinh doanh công ty nhận sáp nhập theo quy định của
Luật này. Trong trường hợp này, hồ sơ đăng ký kinh doanh phải kèm theo hợp đồng
sáp nhập. Hợp đồng sáp nhập phải được gửi đến tất cả các chủ nợ và thông báo
cho người lao động biết trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày thông qua;
c) Sau khi đăng ký kinh doanh, công ty bị sáp nhập
chấm dứt tồn tại; công ty nhận sáp nhập được hưởng các quyền và lợi ích hợp
pháp, chịu trách nhiệm về các khoản nợ chưa thanh toán, hợp đồng lao động và
nghĩa vụ tài sản khác của công ty bị sáp nhập.
3. Trường hợp sáp nhập mà theo đó công ty nhận sáp
nhập có thị phần từ 30% đến 50% trên thị trường liên quan thì đại điện hợp pháp
của công ty thông báo cho cơ quan quản lý cạnh tranh trước khi tiến hành sáp nhập,
trừ trường hợp pháp luật về cạnh tranh có quy định khác.
Cấm các trường hợp sáp nhập các công ty mà theo đó
công ty nhận sáp nhập có thị phần trên 50% trên thị trường có liên quan, trừ
trường hợp pháp luật về cạnh tranh có quy định khác.
Điều 154. Chuyển đổi
công ty
Công ty trách nhiệm hữu hạn có thể được chuyển đổi
thành công ty cổ phần hoặc ngược lại. Thủ tục chuyển đổi công ty trách nhiệm hữu
hạn, công ty cổ phần (sau đây gọi là công ty được chuyển đổi) thành công ty cổ
phần, công ty trách nhiệm hữu hạn (sau đây gọi là công ty chuyển đổi) được quy
định như sau:
1. Hội đồng thành viên, chủ sở hữu công ty hoặc Đại
hội đồng cổ đông thông qua quyết định chuyển đổi và Điều lệ công ty chuyển đổi.
Quyết định chuyển đổi phải có các nội dung chủ yếu về tên, địa chỉ trụ sở chính
của công ty được chuyển đổi; tên, địa chỉ trụ sở chính của công ty chuyển đổi;
thời hạn và điều kiện chuyển tài sản, phần vốn góp, cổ phần, trái phiếu của
công ty được chuyển đổi thành tài sản, cổ phần, trái phiếu, phần vốn góp của
công ty chuyển đổi; phương án sử dụng lao động; thời hạn thực hiện chuyển đổi.
2. Quyết định chuyển đổi phải được gửi đến tất cả
các chủ nợ và thông báo cho người lao động biết trong thời hạn mười lăm ngày, kể
từ ngày thông qua quyết định.
3. Việc đăng ký kinh doanh của công ty chuyển đổi được
tiến hành theo quy định của Luật này. Trong trường hợp này, hồ sơ đăng ký kinh
doanh phải kèm theo quyết định chuyển đổi.
Sau khi đăng ký kinh doanh, công ty được chuyển đổi
chấm dứt tồn tại; công ty chuyển đổi được hưởng các quyền và lợi ích hợp pháp,
chịu trách nhiệm về các khoản nợ chưa thanh toán, hợp đồng lao động và nghĩa vụ
tài sản khác của công ty được chuyển đổi.
Điều 155. Chuyển đổi
công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên
1. Trường hợp chủ sở hữu công ty chuyển nhượng một
phần vốn điều lệ cho tổ chức, cá nhân khác thì trong thời hạn mười lăm ngày kể
từ ngày chuyển nhượng, chủ sở hữu công ty và người nhận chuyển nhượng phải đăng
ký việc thay đổi số lượng thành viên với cơ quan đăng ký kinh doanh. Kể từ ngày
đăng ký thay đổi quy định tại khoản này, công ty được quản lý và hoạt động theo
quy định về công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên.
2. Trường hợp chủ sở hữu công ty chuyển nhượng toàn
bộ vốn điều lệ cho một cá nhân thì trong thời hạn mười lăm ngày kể từ ngày hoàn
thành thủ tục chuyển nhượng, người nhận chuyển nhượng phải đăng ký thay đổi chủ
sở hữu công ty và tổ chức quản lý, hoạt động theo quy định về công ty trách nhiệm
hữu hạn một thành viên là cá nhân.
Điều 156. Tạm ngừng
kinh doanh
1. Doanh nghiệp có quyền tạm ngừng kinh doanh nhưng
phải thông báo bằng văn bản về thời điểm và thời hạn tạm ngừng hoặc tiếp tục
kinh doanh cho cơ quan đăng ký kinh doanh và cơ quan thuế chậm nhất mười lăm
ngày trước ngày tạm ngừng hoặc tiếp tục kinh doanh.
2. Cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ quan nhà nước có
thẩm quyền có quyền yêu cầu doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh ngành, nghề kinh
doanh có điều kiện khi phát hiện doanh nghiệp không có đủ điều kiện theo quy định
của pháp luật.
3. Trong thời gian tạm ngừng kinh doanh, doanh nghiệp
phải nộp đủ số thuế còn nợ, tiếp tục thanh toán các khoản nợ, hoàn thành việc
thực hiện hợp đồng đã ký với khách hàng và người lao động, trừ trường hợp doanh
nghiệp chủ nợ, khách hàng và người lao động có thỏa thuận khác.
Điều 157. Các trường hợp
và điều kiện giải thể doanh nghiệp
1. Doanh nghiệp bị giải thể trong các trường hợp sau
đây:
a) Kết thúc thời hạn hoạt động đã ghi trong Điều lệ
công ty mà không có quyết định gia hạn;
b) Theo quyết định của chủ doanh nghiệp đối với
doanh nghiệp tư nhân; của tất cả thành viên hợp danh đối với công ty hợp danh;
của Hội đồng thành viên, chủ sở hữu công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn;
của Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần;
c) Công ty không còn đủ số lượng thành viên tối thiểu
theo quy định của Luật này trong thời hạn sáu tháng liên tục;
d) Bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
2. Doanh nghiệp chỉ được giải thể khi bảo đảm thanh
toán hết các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác.
Điều 158. Thủ tục giải
thể doanh nghiệp
Việc giải thể doanh nghiệp được thực hiện theo quy định
sau đây:
1. Thông qua quyết định giải thể doanh nghiệp. Quyết
định giải thể doanh nghiệp phải có các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Tên, địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp;
b) Lý do giải thể;
c) Thời hạn, thủ tục thanh lý hợp đồng và thanh toán
các khoản nợ của doanh nghiệp; thời hạn thanh toán nợ, thanh lý hợp đồng không
được vượt quá sáu tháng, kể từ ngày thông qua quyết định giải thể;
d) Phương án xử lý các nghĩa vụ phát sinh từ hợp đồng
lao động;
e) Họ, tên, chữ ký của người đại diện theo pháp luật
của doanh nghiệp.
2. Chủ doanh nghiệp tư nhân, Hội đồng thành viên hoặc
chủ sở hữu công ty, Hội đồng quản trị trực tiếp tổ chức thanh lý tài sản doanh
nghiệp, trừ trường hợp Điều lệ công ty quy định thành lập tổ chức thanh lý
riêng.
3. Trong thời hạn bảy ngày làm việc kể từ ngày thông
qua, quyết định giải thể phải được gửi đến cơ quan đăng ký kinh doanh, tất cả
các chủ nợ, người có quyền, nghĩa vụ và lợi ích liên quan, người lao động trong
doanh nghiệp và phải được niêm yết công khai tại trụ sở chính và chi nhánh của
doanh nghiệp.
Đối với trường hợp mà pháp luật yêu cầu phải đăng
báo thì quyết định giải thể doanh nghiệp phải được đăng ít nhất trên một tờ báo
viết hoặc báo điện tử trong ba số liên tiếp.
Quyết định giải thể phải được gửi cho các chủ nợ kèm
theo thông báo về phương án giải quyết nợ. Thông báo phải có tên, địa chỉ của
chủ nợ; số nợ, thời hạn, địa điểm và phương thức thanh toán số nợ đó; cách thức
và thời hạn giải quyết khiếu nại của chủ nợ.
4. Các khoản nợ của doanh nghiệp được thanh toán
theo thứ tự sau đây:
a) Các khoản nợ lương, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm
xã hội theo quy định của pháp luật và các quyền lợi khác của người lao động
theo thỏa ước lao động tập thể và hợp đồng lao động đã ký kết;
b) Nợ thuế và các khoản nợ khác.
Sau khi đã thanh toán hết các khoản nợ và chi phí giải
thể doanh nghiệp, phần còn lại thuộc về chủ doanh nghiệp tư nhân, các thành
viên, cổ đông hoặc chủ sở hữu công ty.
5. Trong thời hạn bảy ngày làm việc kể từ ngày thanh
toán hết các khoản nợ của doanh nghiệp, người đại diện theo pháp luật của doanh
nghiệp phải gửi hồ sơ giải thể doanh nghiệp đến cơ quan đăng ký kinh doanh.
Trong thời hạn bảy ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan đăng
ký kinh doanh xóa tên doanh nghiệp trong sổ đăng ký kinh doanh.
6. Trường hợp doanh nghiệp bị thu hồi Giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh, doanh nghiệp phải giải thể trong thời hạn sáu tháng, kể từ
ngày bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. Trình tự và thủ tục giải thể
được thực hiện theo quy định tại Điều này.
Sau thời hạn sáu tháng quy định tại khoản này mà cơ
quan đăng ký kinh doanh không nhận được hồ sơ giải thể doanh nghiệp thì doanh
nghiệp đó coi như đã được giải thể và cơ quan đăng ký kinh doanh xóa tên doanh
nghiệp trong sổ đăng ký kinh doanh. Trong trường hợp này, người đại diện theo
pháp luật, các thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn, chủ sở hữu công
ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, các thành viên Hội đồng
quản trị đối với công ty cổ phần, các thành viên hợp danh đối với công ty hợp
danh liên đới chịu trách nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác
chưa thanh toán.
Điều 159. Các hoạt động
bị cấm kể từ khi có quyết định giải thể
Kể từ khi có quyết định giải thể doanh nghiệp,
nghiêm cấm doanh nghiệp, người quản lý doanh nghiệp thực hiện các hoạt động sau
đây:
1. Cất giấu, tẩu tán tài sản.
2. Từ bỏ hoặc giảm bớt quyền đòi nợ.
3. Chuyển các khoản nợ không có bảo đảm thành các
khoản nợ có bảo đảm bằng tài sản của doanh nghiệp.
4. Ký kết hợp đồng mới không phải là hợp đồng nhằm
thực hiện giải thể doanh nghiệp.
5. Cầm cố, thế chấp, tặng cho, cho thuê tài sản.
6. Chấm dứt thực hiện hợp đồng đã có hiệu lực.
7. Huy động vốn dưới mọi hình thức khác.
Điều 160. Phá sản doanh
nghiệp
Việc phá sản doanh nghiệp được thực hiện theo quy định
của pháp luật về phá sản.
Chương 9.
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI
DOANH NGHIỆP
Điều 161. Nội dung quản
lý nhà nước đối với doanh nghiệp
1. Ban hành, phổ biến và hướng dẫn thực hiện các văn
bản pháp luật về doanh nghiệp và văn bản pháp luật có liên quan.
2. Tổ chức đăng ký kinh doanh; hướng dẫn việc đăng
ký kinh doanh bảo đảm thực hiện chiến lược, quy hoạch và kế hoạch định hướng
phát triển kinh tế - xã hội.
3. Tổ chức các hoạt động đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ,
nâng cao đạo đức kinh doanh cho người quản lý doanh nghiệp; phẩm chất chính trị,
đạo đức, nghiệp vụ cho cán bộ quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp; đào tạo và
xây dựng đội ngũ công nhân lành nghề.
4. Thực hiện chính sách ưu đãi đối với doanh nghiệp
theo định hướng và mục tiêu của chiến lược, quy hoạch và kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội.
5. Kiểm tra, thanh tra hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp; xử lý các hành vi vi phạm pháp luật của doanh nghiệp, của cá nhân
và tổ chức có liên quan theo quy định của pháp luật.
Điều 162. Trách nhiệm
quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp
1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước đối với
doanh nghiệp; chỉ định một cơ quan chịu trách nhiệm trước Chính phủ chủ trì phối
hợp với các bộ, ngành khác thực hiện quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp.
2. Các bộ, cơ quan ngang bộ chịu trách nhiệm trước
Chính phủ về việc thực hiện nhiệm vụ được phân công trong quản lý nhà nước đối
với doanh nghiệp; trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn được phân công có trách nhiệm:
a) Đánh giá lại theo định kỳ hoặc theo yêu cầu của
hiệp hội doanh nghiệp các điều kiện kinh doanh thuộc quyền quản lý nhà nước; kiến
nghị bãi bỏ các điều kiện kinh doanh không còn cần thiết; sửa đổi các điều kiện
kinh doanh bất hợp lý; trình Chính phủ ban hành điều kiện kinh doanh mới bảo đảm
yêu cầu thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước được phân công;
b) Hướng dẫn thực hiện pháp luật về điều kiện kinh
doanh; kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm việc chấp hành các điều kiện kinh
doanh thuộc thẩm quyền quản lý nhà nước;
c) Tuyên truyền, phổ biến các văn bản pháp luật;
d) Tổ chức quản lý hoạt động kinh doanh các ngành,
nghề kinh doanh có điều kiện; kiểm tra, kiểm soát và xử lý ô nhiễm môi trường,
bảo vệ môi trường; bảo đảm an toàn vệ sinh thực phẩm, an toàn vệ sinh lao động;
đ) Xây dựng hệ thống Tiêu chuẩn Việt Nam; kiểm tra,
thanh tra, xử lý vi phạm việc thực hiện tiêu chuẩn chất lượng hàng hóa và dịch
vụ theo hệ thống Tiêu chuẩn chất lượng Việt Nam;
e) Thực hiện các quyền và trách nhiệm khác theo quy
định của pháp luật.
3. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương thực hiện quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp trong phạm vi địa phương;
trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn được phân công có trách nhiệm:
a) Chỉ đạo các cơ quan chuyên môn trực thuộc và Ủy
ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh cung cấp thông tin doanh
nghiệp; giải quyết khó khăn, cản trở trong đầu tư và hỗ trợ phát triển doanh
nghiệp trong phạm vi thẩm quyền; tổ chức kiểm tra, thanh tra doanh nghiệp và xử
lý vi phạm theo quy định của pháp luật;
b) Tổ chức đăng ký kinh doanh và thực hiện quản lý
doanh nghiệp, hộ kinh doanh theo các nội dung đăng ký kinh doanh; xử lý hành
chính các hành vi vi phạm Luật này và pháp luật có liên quan;
c) Chỉ đạo các cơ quan chuyên môn trực thuộc và Ủy
ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh thực hiện các quy định của
pháp luật về thuế, các điều kiện kinh doanh theo quy định của pháp luật và hướng
dẫn tương ứng của các bộ, cơ quan ngang bộ; trực tiếp xử lý hoặc kiến nghị cơ quan
có thẩm quyền xử lý các vi phạm quy định về quản lý nhà nước trong lĩnh vực
này;
d) Tổ chức cơ quan đăng ký kinh doanh, quyết định
biên chế cơ quan đăng ký kinh doanh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; chỉ
đạo và hướng dẫn Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và Ủy
ban nhân dân xã, phường, thị trấn xử lý vi phạm hành chính trong đăng ký kinh
doanh.
Điều 163. Cơ cấu tổ chức,
nhiệm vụ và quyền hạn của cơ quan đăng ký kinh doanh
1. Cơ quan đăng ký kinh doanh có nhiệm vụ và quyền hạn
sau đây:
a) Giải quyết việc đăng ký kinh doanh và cấp Giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật;
b) Xây dựng, quản lý hệ thống thông tin doanh nghiệp;
cung cấp thông tin cho cơ quan nhà nước, tổ chức và cá nhân có yêu cầu theo quy
định của pháp luật;
c) Yêu cầu doanh nghiệp báo cáo về tình hình kinh
doanh của doanh nghiệp khi xét thấy cần thiết cho việc thực hiện các quy định của
Luật này; đôn đốc việc thực hiện chế độ báo cáo của doanh nghiệp;
d) Trực tiếp hoặc đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm
quyền kiểm tra doanh nghiệp theo những nội dung trong hồ sơ đăng ký kinh doanh;
đ) Xử lý vi phạm các quy định về đăng ký kinh doanh
theo quy định của pháp luật; thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và yêu
cầu doanh nghiệp làm thủ tục giải thể theo quy định của Luật này;
e) Chịu trách nhiệm trước pháp luật về những vi phạm
trong việc đăng ký kinh doanh;
g) Thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn khác theo quy
định của Luật này và pháp luật có liên quan.
2. Cơ cấu tổ chức của cơ quan đăng ký kinh doanh do
Chính phủ quy định.
Điều 164. Kiểm tra,
thanh tra hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
Việc kiểm tra, thanh tra hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp được thực hiện theo quy định của pháp luật.
Điều 165. Xử lý vi phạm
1. Người có hành vi vi phạm các quy định của Luật
này thì tùy theo tính chất và mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành
chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật; trường
hợp gây thiệt hại đến lợi ích của doanh nghiệp, chủ sở hữu, thành viên, cổ
đông, chủ nợ của doanh nghiệp hoặc người khác thì phải bồi thường theo quy định
của pháp luật.
2. Doanh nghiệp bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh và bị xóa tên trong sổ đăng ký kinh doanh trong các trường hợp sau
đây:
a) Nội dung kê khai trong hồ sơ đăng ký kinh doanh
là giả mạo;
b) Doanh nghiệp do những người bị cấm thành lập
doanh nghiệp theo khoản 2 Điều 13 của Luật này thành lập;
c) Không đăng ký mã số thuế trong thời hạn một năm kể
từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;
d) Không hoạt động tại trụ sở đăng ký trong thời hạn
sáu tháng liên tục, kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc
chứng nhận thay đổi trụ sở chính;
đ) Không báo cáo về hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp với cơ quan đăng ký kinh doanh trong mười hai tháng liên tục;
e) Ngừng hoạt động kinh doanh một năm liên tục mà
không thông báo với cơ quan đăng ký kinh doanh;
g) Doanh nghiệp không gửi báo cáo theo quy định tại
điểm c khoản 1 Điều 163 của Luật này đến cơ quan đăng ký kinh doanh trong thời
hạn ba tháng, kể từ ngày có yêu cầu bằng văn bản;
h) Kinh doanh ngành, nghề bị cấm.
Chương 10.
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH2
Điều 166. Chuyển đổi
công ty nhà nước
1. Thực hiện theo lộ trình chuyển đổi hàng năm,
nhưng chậm nhất trong thời hạn bốn năm kể từ ngày Luật này có hiệu lực, các
công ty nhà nước thành lập theo quy định của Luật doanh nghiệp nhà nước năm
2003 phải chuyển đổi thành công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty cổ phần
theo quy định của Luật này.
Chính phủ quy định và hướng dẫn trình tự, thủ tục
chuyển đổi.
2. Trong thời hạn chuyển đổi, những quy định của Luật
doanh nghiệp nhà nước năm 2003 được tiếp tục áp dụng đối với doanh nghiệp nhà
nước nếu Luật này không có quy định.
Điều 167. Doanh nghiệp
phục vụ quốc phòng, an ninh
Doanh nghiệp nhà nước trực tiếp phục vụ quốc phòng,
an ninh hoặc kết hợp kinh tế với quốc phòng, an ninh được tổ chức quản lý và hoạt
động theo quy định của Luật này và quy định riêng của Chính phủ.
Điều 168. Thực hiện quyền
chủ sở hữu vốn của Nhà nước tại doanh nghiệp
1. Nhà nước thực hiện quyền chủ sở hữu vốn của Nhà
nước tại doanh nghiệp theo các nguyên tắc sau đây:
a) Thực hiện quyền chủ sở hữu với vai trò là người đầu
tư vốn;
b) Bảo toàn và phát triển vốn nhà nước;
c) Tách biệt chức năng thực hiện các quyền chủ sở hữu
với chức năng quản lý hành chính nhà nước;
d) Tách biệt thực hiện quyền chủ sở hữu đối với quyền
chủ động kinh doanh của doanh nghiệp; tôn trọng quyền kinh doanh của doanh nghiệp;
đ) Thực hiện thống nhất và tập trung các quyền và
nghĩa vụ của chủ sở hữu về vốn.
2. Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Cơ quan đại
diện chủ sở hữu nhà nước; cơ chế thực hiện quyền chủ sở hữu vốn nhà nước; cách
thức và tiêu chí đánh giá hiệu quả và thực trạng bảo toàn, phát triển vốn nhà
nước; cơ chế phối hợp, kiểm tra và đánh giá đối với cơ quan đại diện chủ sở hữu
nhà nước; các chủ trương, biện pháp sắp xếp, cơ cấu lại, đổi mới và nâng cao hiệu
quả hoạt động của doanh nghiệp có vốn nhà nước thực hiện theo quy định của pháp
luật.
3. Định kỳ hàng năm, Chính phủ trình Quốc hội báo
cáo tổng hợp về thực trạng kinh doanh vốn sở hữu nhà nước, thực trạng bảo toàn
và phát triển giá trị vốn đầu tư và tài sản sở hữu nhà nước tại doanh nghiệp.
Điều 169. Thành lập
doanh nghiệp nhà nước
Doanh nghiệp do Nhà nước thành lập kể từ ngày Luật
này có hiệu lực phải được đăng ký, tổ chức quản lý và hoạt động theo quy định của
Luật này và pháp luật có liên quan.
Điều 170. Áp dụng đối với
các doanh nghiệp được thành lập trước khi Luật này có hiệu lực
1. Công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần,
doanh nghiệp tư nhân và công ty hợp danh đã thành lập theo quy định của Luật
doanh nghiệp năm 1999 không phải làm thủ tục đăng ký kinh doanh lại.
2.3 Doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được thành lập trước ngày 01 tháng 7 năm 2006,
trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, có quyền thực hiện theo một trong
hai cách sau đây:
a)4 Đăng
ký lại để tổ chức quản lý, hoạt động theo quy định của Luật này và pháp luật có
liên quan.
Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được thành lập
trước ngày 01 tháng 7 năm 2006, đã hết thời hạn hoạt động theo quy định tại Giấy
phép đầu tư sau ngày 01 tháng 7 năm 2006, chưa thực hiện thủ tục giải thể doanh
nghiệp và có đề nghị được tiếp tục hoạt động phải đăng ký lại trước ngày 01
tháng 02 năm 2014 theo các điều kiện do Chính phủ quy định. Trong trường hợp
này, việc đăng ký lại có hiệu lực kể từ ngày hết hạn hoạt động ghi trên Giấy
phép đầu tư;
b) Không đăng ký lại; trong trường hợp này, doanh
nghiệp tổ chức quản lý, hoạt động theo Giấy phép đầu tư, Điều lệ doanh nghiệp.
Đối với những nội dung không quy định tại Giấy phép đầu tư, Điều lệ doanh nghiệp,
doanh nghiệp thực hiện theo quy định của Luật này và pháp luật có liên quan.
Doanh nghiệp được điều chỉnh, bổ sung ngành, nghề
trong trường hợp không thay đổi thời hạn hoạt động ghi trong Giấy phép đầu tư;
việc điều chỉnh, bổ sung ngành, nghề được thực hiện theo quy định của pháp luật
tại thời điểm điều chỉnh, bổ sung.
Trường hợp thay đổi thời hạn hoạt động hoặc việc điều
chỉnh, bổ sung ngành, nghề làm thay đổi thời hạn hoạt động ghi trong Giấy phép
đầu tư thì doanh nghiệp phải đăng ký lại theo quy định tại điểm a khoản này.
Chính phủ quy định chi tiết khoản này.
3. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài mà nhà đầu
tư nước ngoài đã cam kết chuyển giao không bồi hoàn toàn bộ tài sản đã đầu tư
cho Chính phủ Việt Nam sau khi kết thúc thời hạn hoạt động chỉ được chuyển đổi
khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận theo quy định của Chính phủ.
4. Hộ kinh doanh sử dụng thường xuyên từ mười lao động
trở lên phải đăng ký thành lập doanh nghiệp hoạt động theo quy định của Luật
này.
Hộ kinh doanh có quy mô nhỏ thực hiện đăng ký kinh
doanh và hoạt động theo quy định của Chính phủ.
Điều 171. Hiệu lực thi
hành
1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7
năm 2006.
2. Luật này thay thế Luật doanh nghiệp năm 1999; Luật
doanh nghiệp nhà nước năm 2003, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 166 của
Luật này; các quy định về tổ chức quản lý và hoạt động của doanh nghiệp tại Luật
đầu tư nước ngoài tại Việt Nam năm 1996 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam năm 2000.
Điều 172. Hướng dẫn thi
hành
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật
này.