Câu hỏi: Tôi có gặp một anh A trên mạng được một tháng, anh hứa sẽ tìm cho tôi một công việc lương cao việc nhàn. Do nhà có hoàn cảnh khó khăn sau dịch Covid, tôi đã đồng ý và chuyển cho anh A 5 triệu để giữ chức vụ ở công ty kinh doanh X. Nhưng sau một tuần, do không thấy tin tức gì từ anh A, tôi có nhắn tin hỏi thì bị chặn. Tôi phải làm gì ?
Trả lời câu hỏi:
Căn cứ pháp lý
- Bộ luật tố tụng hình sự 2015
- Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017)
- Nghị
định 167/2013/NĐ-CP
Ngày nay, công nghệ
thông tin càng ngày càng phát triển mạnh mẽ đi kèm với đó là những hành vi lừa đảo
ngày càng tinh vi khiến cho người dân khó lòng phòng bị. Nhất là lừa đảo trên mạng
xã hội khi đánh vào tâm lý thích việc nhẹ lương cao của nhiều người. Tuy nhiên để
xử lý kẻ lừa đảo như thế nào, làm sao để lấy lại số tiền bị lừa thì sau đây, chúng
tôi xin được tư vấn như sau.
1. Cần làm gì khi phát hiện bị lừa
đảo
Sau khi phát hiện
mình bị lừa đảo qua mạng thì bạn phải thu thập tất cả các thông tin như nội
dung tin nhắn, số điện thoại, tài khoản ngân hàng lừa chuyển khoản… để làm chứng
cứ tố giác với cơ quan chức năng có thẩm quyền.
Sau khi có đầy đủ thông tin, chứng cứ chứng minh về việc
lừa đảo, người bị hại có thể tố giác hành vi lừa đảo căn cứ theo điều 145 luật tố tụng hình sự 2015:
“Điều 145. Trách nhiệm tiếp nhận và thẩm quyền giải quyết
tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố
1. Mọi tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố phải
được tiếp nhận đầy đủ, giải quyết kịp thời. Cơ quan, tổ chức có trách nhiệm
tiếp nhận không được từ chối tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị
khởi tố.
2. Cơ quan, tổ chức có trách nhiệm tiếp nhận tố giác, tin
báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố gồm:
a) Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát tiếp nhận tố giác, tin
báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố;
b) Cơ quan, tổ chức khác tiếp nhận tố giác, tin báo về tội
phạm.
3. Thẩm quyền giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến
nghị khởi tố:
a) Cơ quan điều tra giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm,
kiến nghị khởi tố theo thẩm quyền điều tra của mình;
b) Cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động
điều tra giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm theo thẩm quyền điều tra của
mình;
c) Viện kiểm sát giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm,
kiến nghị khởi tố trong trường hợp phát hiện Cơ quan điều tra, cơ quan được
giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra có vi phạm pháp luật nghiêm
trọng trong hoạt động kiểm tra, xác minh tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị
khởi tố hoặc có dấu hiệu bỏ lọt tội phạm mà Viện kiểm sát đã yêu cầu bằng văn
bản nhưng không được khắc phục.
4. Cơ quan có thẩm quyền giải quyết tố giác, tin báo về tội
phạm, kiến nghị khởi tố có trách nhiệm thông báo kết quả giải quyết cho cá
nhân, cơ quan, tổ chức đã tố giác, báo tin về tội phạm, kiến nghị khởi tố”
Như vậy, để yêu cầu tin báo về tội phạm hoặc kiến nghị khởi
tố được giải quyết trực tiếp, bạn hãy tiến hành thông báo tin cho cơ quan điều
tra công an cấp huyện; hoặc tại Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện tại nơi cư trú
của bạn hoặc của người lừa đảo.
2. Thủ tục khi tố giác hành vi lừa
đảo
Nếu làm đơn tố giác gửi đến cơ quan Công an, người tố
giác cần chuẩn bị hồ sơ gồm:
+ Đơn
trình báo công an;
+ Chứng
minh thư nhân dân/Căn cước công dân của bị hại (bản sao công chứng);
+ Chứng
cứ kèm theo để chứng minh (video, hình ảnh, ghi âm có chứa nguồn thông tin của
hành vi phạm tội…).
3. Xử phạt hành chính với
hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản.
Theo quy định khoản 1 Điều 15 Nghị định 167/2013/NĐ-CP về
vấn đề xử phạt hành chính khi gây thiệt hại đến tài sản của người khác:
“ Điều 15. Vi phạm quy định về gây thiệt hại đến tài sản
của người khác
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với
một trong những hành vi sau đây:
a) Trộm cắp tài sản;
b) Công nhiên chiếm đoạt tài sản của người khác;
c) Dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài
sản của người khác;
d) Sử dụng trái phép tài sản của người khác.
2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với
một trong những hành vi sau đây:
a) Hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản của người khác;
b) Gây mất mát, hư hỏng hoặc làm thiệt hại tài sản của
Nhà nước được giao trực tiếp quản lý;
c) Dùng thủ đoạn hoặc tạo ra hoàn cảnh để buộc người khác
đưa tiền, tài sản;
d) Gian lận hoặc lừa đảo trong việc môi giới, hướng dẫn
giới thiệu dịch vụ mua, bán nhà, đất hoặc các tài sản khác;
đ) Mua, bán, cất giữ hoặc sử dụng tài sản của người khác
mà biết rõ tài sản đó do vi phạm pháp luật mà có;
e) Chiếm giữ trái phép tài sản của người khác.
3. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với
hành vi quy định tại Điểm a, b, c Khoản 1; Điểm c, đ, e Khoản 2 Điều này.
4. Người nước ngoài có hành vi vi phạm hành chính quy định
tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này, thì tùy theo mức độ vi phạm có thể bị áp dụng
hình thức xử phạt trục xuất khỏi nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam”
Như vậy, đối với hành vi lừa đảo của anh
A thì anh A sẽ bị tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng căn cứ theo bộ luật
tố tụng hình sự năm 2015.
Ngoài
ra, hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản của anh A còn có thể bị truy cứu trách nhiệm
hình sự theo quy định tại điều 174 Bộ luật
hình sự 2015:
“Điều 174. Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản
1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của
người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới
2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo
không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt
tài sản mà còn vi phạm;
b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy
định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật này,
chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại
và gia đình họ; tài sản là kỷ vật, di vật, đồ thờ cúng có giá trị đặc biệt về mặt
tinh thần đối với người bị hại.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới
200.000.000 đồng;
d) Tái phạm nguy hiểm;
đ) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa
cơ quan, tổ chức;
e) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;
g) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới
50.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a,
b, c và d khoản 1 Điều này.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới
500.000.000 đồng;
b) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới
200.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a,
b, c và d khoản 1 Điều này;
c) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;
b) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới
500.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a,
b, c và d khoản 1 Điều này;
c) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc
nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.”
Như vậy, căn cứ theo
khoản 1 điều 174 Bộ luật hình sự 2015 thì Anh A có thể bị phạt tù từ 6 tháng đến
3 năm khi thuộc các trường hợp được quy định theo pháp luật.
Nếu còn bất cứ thắc mắc gì liên quan đến sự việc bạn có thể liên hệ với các
Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Quốc tế Hồng Thái và Đồng Nghiệp qua Tổng
đài tư vấn pháp luật 0962893900 hoặc Email: phonggiayphep.hilap@gmail.com
Trụ sở chính: LK9-38 Tổng cục 5, Tân Triều, Hà Nội (cuối đường Chiến Thắng,
Thanh Xuân).
Địa chỉ PNV: VP6 - Linh Đàm - Hoàng Mai - Hà Nội
Bạn cũng có thể tham khảo thêm thông tin các dịch vụ tư vấn của chúng tôi:
- Dịch vụ Luật sư lĩnh vực dân sự - 0982.033.335
- Dịch vụ Luật sư lĩnh vực Hình sự - 0982.033.335
- Dịch vụ pháp lý lĩnh vực Đất đai - 0982.033.335
- Dịch vụ tư vấn nhân sự và quản lý lao động - 0988.587.987
- Dịch vụ pháp lý lĩnh vực Doanh Nghiệp – 0962.893.900
- Dịch vụ Luật sư lĩnh vực Hôn nhân và gia đình - 0982.033.335
Xin trân trọng cảm ơn!