Hotline: 098.203.3335
TRANH TỤNG - TỐ TỤNG HÌNH SỰ - DÂN SỰ - HÀNH CHÍNH - ĐẤT ĐAI - HÔN NHÂN GIA ĐÌNH
 

ĐOÀN LUẬT SƯ THÀNH PHỐ HÀ NỘI
CÔNG TY LUẬT TNHH QUỐC TẾ HỒNG THÁI VÀ ĐỒNG NGHIỆP


Trụ sở chính:
Trụ sở chính: 38LK9, Tổng cục V, Bộ Công an, Tân Triều, Hà Nội

098 203 3335 (24/7)
luathongthai@gmail.com

Tự ý sang tên, chuyển nhượng quyền sử dụng đất khi chưa có sự đồng ý của chủ sở hữu.

(Số lần đọc 743)
Thửa đất của bố mẹ tôi có diện tích 300m2, đã sử dụng ổn định từ trước năm 1990 nhưng chưa có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Đến năm 1993, Nhà nước có chính sách cấp giấy chứng nhận cho người dân có đất sử dụng ổn định nên anh cả tôi đã tự ý đi làm giấy chứng nhận và chuyển tên chủ sở hữu mảnh đất sang tên của anh ấy mặc dù không có bất kì giấy tờ gì về việc cho, tặng của bố mẹ tôi hay sự thừa nhận của mấy anh em chúng tôi. Bố mẹ tôi có tất cả 4 người con trai và 1 người con gái, chúng tôi đều đã đi làm, sinh sống và định cư ở xa, chỉ có gia đình anh cả sống cùng bố mẹ trên mảnh đất đó. Năm 2018, bố mẹ tôi mất và không để lại di chúc. Thời gian gần đây, anh em chúng tôi có bàn bạc và thống nhất đề nghị anh cả trích ra 15m2 trên tổng diện tích mảnh đất mà bố mẹ tôi để lại để xây dựng nhà thờ tổ. Tuy nhiên, sau khi đề nghị với anh cả thì gia đình anh đều không đồng ý và nói rằng đó là tài sản riêng thuộc quyền sở hữu của vợ chồng anh ấy. Xin hỏi anh ấy làm vậy có đúng không và chúng tôi có quyền đòi lại mảnh đất đó không.?
Mục lục bài viết [HIỆN]
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi tới  Luật Hồng Thái. Trường hợp của bạn Luật sư xin được tư vấn như sau:
I. Cơ sở pháp lý:
- Luật đất đai 2013
- Luật dân sự 2015
II. Nội dung tư vấn:
Theo những thông tin bạn cung cấp thì việc anh cả của  bạn tự ý chuyển nhượng quyền sử đất và đi đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là Sai. Bởi:

Căn cứ theo Khoản 29, Điều 3, Luật đất đai 2013 có giải thích như sau về khái niệm Hộ gia đình sử dụng đất:

“29. Hộ gia đình sử dụng đất là những người có quan hệ hôn nhân, huyết thống, nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình, đang sống chung và có quyền sử dụng đất chung tại thời điểm được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất; nhận chuyển quyền sử dụng đất.”

Do đó, bố mẹ bạn, 5 anh em nhà bạn và vợ con người anh cả được coi là hộ gia đình sử dụng đất bởi khi được nhà nước cấp đất, mọi người đã sinh sống trên đây và có quan hệ hôn nhân, huyết thống. Những người này sẽ có quyền sử dụng đất và có quyền quyết định vấn đề liên quan đến mảnh đất này.

Ngoài ra, căn cứ theo Khoản 2, Điều 212, Bộ luật dân sự 2015, quy định về sở hữu chung của các thành viên gia đình

“2. Việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung của các thành viên gia đình được thực hiện theo phương thức thỏa thuận. Trường hợp định đoạt tài sản là bất động sản, động sản có đăng ký, tài sản là nguồn thu nhập chủ yếu của gia đình phải có sự thỏa thuận của tất cả các thành viên gia đình là người thành niên có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, trừ trường hợp luật có quy định khác.

Trường hợp không có thỏa thuận thì áp dụng quy định về sở hữu chung theo phần được quy định tại Bộ luật này và luật khác có liên quan, trừ trường hợp quy định tại Điều 213 của Bộ luật này.”

Dựa vào những điều luật trên chúng tôi xác định khi anh cả bạn muốn chuyển quyền sử dụng đất sang tên anh ấy thì cần có sự thỏa thuận của những người trong gia đình. Cụ thể là cần có sự đồng ý của bố mẹ bạn và 5 anh em trong gia đình bạn.

Vì vậy, việc chị tự ý chuyển nhượng là trái với quy định của pháp luật. Bạn có thể gửi đơn lên UBND xã nơi có mảnh đất để được hòa giải, nếu hòa giải không thành thì sẽ đưa đơn lên Tòa án giải quyết (do gia đình bạn có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nên căn cứ theo Khoản 1, Điều 203, Luật đất đai 2013, quy định về thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai).

Tuy nhiên, để việc giải quyết được đúng theo mong muốn của bạn, bạn cần chứng minh được:

– Việc anh cả bạn tự ý chuyển nhượng mà chưa có sự đồng ý của bố mẹ bạn. Cụ thể, bạn yêu cầu anh bạn trình văn bản chuyển nhượng của bố mẹ; nếu anh bạn bảo bố mẹ chuyển nhượng bằng lời nói thì yêu cầu có người làm chứng.

 Về việc chia thừa kế đất đai khi không có di chúc

Khi bố mẹ bạn chết không có di chúc, phần đất thuộc tài sản của bố mẹ sẽ được chia thừa kế theo pháp luật.
Cụ thể sẽ chia đều cho hàng thừa kế thứ nhất, căn cứ theo Khoản 1, Điều 651, Bộ luật dân sự 2015 có quy định:

“Điều 651. Người thừa kế theo pháp luật

1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;”

Do đó, 5 anh em bạn sẽ được chia đều mảnh đất đó theo quy định của pháp luật.

dich-vu-luat-su.jpg


Mời bạn đánh giá bài viết này!
Đặt câu hỏi
Báo giá vụ việc
Đặt lịch hẹn

Có thể bạn quan tâm?

Trình tự, thủ tục thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai?
Những hành vi nào bị nghiêm cấm trong lĩnh vực đất đai ?
Cấp lại sổ đỏ do bị mất?
Thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai không có giấy chứng nhận?
Trình tự thủ tục khởi kiện tranh chấp đất đai?
Việc cưỡng chế thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc khi thu hồi đất?
Chuyển đổi mục đích sử dụng đất được quy định như thế nào?
Bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất ở?
Phân biệt thu hồi đất và trưng dụng đất?
Thời gian thực hiện thủ tục hành chính về đất đai được quy định như thế nào?
 
Tin nhiều người quan tâm
Làm giấy khai sinh muộn bị phạt bao nhiêu tiền?
 
Giấy khám sức khỏe có thời hạn bao lâu?
Giấy khám sức khỏe là tài liệu quan trọng, “có mặt” trong hầu hết hồ sơ đăng ký học, hồ sơ xin việc...
 
Nhập hộ khẩu cho con muộn bị phạt thế nào?
Theo quy định của pháp luật về cư trú, trẻ sinh ra phải được nhập hộ khẩu cho trong thời hạn 60 ngày...
 
Một doanh nghiệp có thể thành lập tối đa bao nhiêu chi nhánh?
Theo quy định của pháp luật, một doanh nghiệp có thể đăng ký tối đa bao nhiêu chi nhánh? Cùng Luật...
 
BỆNH NHÂN TỬ VONG TRONG QUÁ TRÌNH ĐIỀU TRỊ BÁC SĨ CÓ PHẢI CHỊU TRÁCH NHIỆM KHÔNG?
Bác sĩ là một nghề yêu cầu về bằng cấp, máy móc, yêu cầu kiểm định gắt gao vô cùng để có thể hành...
 

Thư viện video

Dành cho đối tác

Giới thiệu

Về chúng tôi

Công ty luật Quốc Tế Hồng Thái và Đồng Nghiệp – Nơi các luật sư, chuyên gia tư vấn có trình độ cao, có kinh nghiệm nhiều năm trong các lĩnh vực tư vấn đầu tư, thuế – kế toán, sở hữu trí tuệ, tố tụng, lao động, đất đai…đảm nhiệm.

Kinh tế đang phát triển, xã hội có sự phân công lao động rõ ràng. Và chúng tôi hiện diện trong cộng đồng doanh nghiệp để đồng hành, chia sẻ, gánh vác và hỗ trợ các doanh nghiệp.

Chi tiết→

CÁC CHUYÊN VIÊN TƯ VẤN CỦA CHÚNG TÔI

luôn sẵn sàng hỗ trợ bạn

Tiến Sĩ, Luật Sư Nguyễn Hồng Thái
Tiến sĩ - Luật sư tranh tụng hình sự, dân sự

Luật Sư Trần Anh Minh
Luật sư tranh tụng Dân sự, Hình sự 


Luật Sư Nguyễn Văn Diên
Tư vấn pháp luật đất đai

Luật Sư Nguyễn Thị Tình
Luật sư tranh tụng Dân sự, Hình sự

Thạc Sĩ, Luật Sư Nguyễn Thị Hồng Liên
Tư vấn pháp luật doanh nghiệp

Luật sư Phạm Thị Vân

Luật sư đất đai, doanh nghiệp, lao động


Luật Sư. Lê Ngọc Trung
Luật Sư: Tranh Tụng Doanh Nghiệp

Copyright © 2014-2018 All Rights Reserved - luathongthai.com
Design by and support ThanhNam Software