Với bậc làm cha, làm mẹ thì con của họ luôn bé bỏng và họ luôn muốn dành những điều tốt đẹp nhất cho con của mình, kể cả việc chọn bạn đời cho con. Ngày xưa có câu, "áo mặc sao qua khỏi đầu" hay "cha mẹ đặt đâu, con ngồi đó" cũng chỉ vì ý chỉ chủ quan của bậc làm cha mẹ. Tuy nhiên, quan điểm đó liệu có còn thích hợp trong cuộc sống hiện đại ngày nay khi mà đã có sự can thiệp của pháp luật. Liệu cha mẹ có được cấm cản việc hôn nhân của con cái hay không?
Căn cứ pháp lý
Nội dung tư vấn
1. Định nghĩa, giải thích
Trước khi đi vào giải quyết nội
dung chính của câu hỏi, mời mọi người cúng tìm hiểu về các thuật ngữ sau theo
Luật Hôn nhân và gia đình 2014.
1. Hôn nhân: theo khoản 1 Điều 3 của
Luật này thì "Hôn nhân là quan hệ giữa vợ và chồng sau
khi kết hôn".
2. Kết hôn: theo quy định tại khoản
5 Điều 3 thì "Kết hôn là việc nam và nữ xác lập quan hệ vợ
chồng với nhau theo quy định của Luật này về điều kiện kết hôn và đăng ký kết hôn"
3. Cản trở kết hôn: theo quy định
tại khoản 10 Điều 3, cản trở kết hôn là việc đe dọa, uy hiếp tinh thần,
hành hạ, ngược đãi, yêu sách của cải hoặc hành vi khác để ngăn cản việc kết hôn
của người có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật này
Theo đó, việc cha mẹ cản trở hôn
nhân của con cái có nghĩa là cha, mẹ đe dọa, uy hiếp tinh
thần, hành hạ, ngược đãi, yêu sách của cải hoặc hành vi khác để ngăn cản việc
con mình xác lập quan hệ vợ chồng với người khác.
Tổng đài 19006248( Nguồn ảnh: Internet)
2. Cha mẹ có được cản trở việc hôn
nhân của con cái không?
Quyền kết hôn là một trong những
quyền nhân thân quan trọng gắn với mỗi người. Luật pháp về hôn nhân và gia đình
của mọi quốc gia đều quy định quyền kết hôn của mỗi người, đồng thời định ra
những nguyên tắc, điều kiện kết hôn phù hợp với chế độ chính trị, văn hóa,
phong tục, tập quán và tôn giáo của quốc gia mình.
Theo Luật Hôn nhân và gia đình 2014
thì nam nữ khi đáp ứng các điều kiện kết hôn theo quy định của pháp luật thì có
thể tự do kết hôn. Cụ thể như sau:
"Điều 8: Điều kiện kết hôn
1. Nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau
đây:
a) Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;
b) Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;
c) Không bị mất năng lực hành vi dân sự;
d) Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết
hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật này."
Từ đó, ta thấy, khi nam, nữ đủ tuổi
kết hôn và đáp ứng các điều kiện trên, thì việc kết hôn là ý chí tự nguyện của
đôi bên, không một chủ thể nào có thể ngăn cấm, phản đối dù cho có là bậc sinh
thành dưỡng dục đi chăng nữa. Vì khi mất đi ý chí tự nguyện của đôi nam nữ thì
việc kết hôn sẽ là trái pháp luật. Việc ngăn cấm của cha mẹ sẽ trở thành nhân
tố gây ra hành vi vi phạm pháp luật trong hôn nhân gia đình và sẽ bị xử lý
nghiêm minh, đúng pháp luật.
3. Xử phạt khi cha mẹ có hành vi cấm
cản hôn nhân của con cái?
Như đã nói ở trên, kết hôn là do đôi
nam nữ tự nguyện, nếu cha mẹ dùng cách hành hạ, ngược đãi, uy hiếp tinh thần,
yêu sách của cải hoặc bằng thủ đoạn khác để cố tình ngăn cản không cho con cái
kết hôn thì đây là hành vi vi phạm pháp luật.
Khi đó, cha mẹ có thể bị xử phạt
hành chính hoặc phải chịu trách nhiệm hình sự tùy vào tính chất của hành vi
ngăn cấm. Cụ thể:
Xử phạt hành chính
Theo quy định tại Điều 55 Nghị định
167/2013/NĐ-CP, người nào ngăn cấm người khác kết hôn tự nguyện, tiến bộ bằng
các hành vi nêu trên thì bị phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000
đồng.
"Điều 55. Hành vi cưỡng ép kết hôn, ly hôn, tảo hôn
hoặc cản trở hôn nhân tự nguyện tiến bộ
Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000
đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
1. Cưỡng ép người khác kết hôn, ly hôn, tảo hôn bằng cách
hành hạ, ngược đãi, uy hiếp tinh thần hoặc bằng thủ đoạn khác.
2. Cản trở người khác kết hôn, ly hôn, cản trở hôn nhân tự
nguyện, tiến bộ bằng cách hành hạ, ngược đãi, uy hiếp tinh thần, yêu sách của
cải hoặc bằng thủ đoạn khác."
Chịu trách nhiệm
hình sự
Không chỉ vậy, nếu hành vi nêu trên
đã bị xử phạt hành chính nhưng vẫn tiếp tục vi phạm thì có thể bị phạt cảnh
cáo, cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 03 năm theo
quy định tại Điều 181 Bộ luật Hình sư 2015, sửa đổi bổ sung 2017.
"Điều 181. Tội cưỡng ép kết hôn, ly hôn hoặc cản trở
hôn nhân tự nguyện, tiến bộ, cản trở ly hôn tự nguyện
Người nào cưỡng ép người khác kết hôn trái với sự tự nguyện
của họ, cản trở người khác kết hôn hoặc duy trì quan hệ hôn nhân tự nguyện,
tiến bộ hoặc cưỡng ép hoặc cản trở người khác ly hôn bằng cách hành hạ, ngược
đãi, uy hiếp tinh thần, yêu sách của cải hoặc bằng thủ đoạn khác, đã bị xử phạt
vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt cảnh cáo, phạt
cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 03 năm."
Từ những điều trên, ta
thấy, việc cha mẹ cấm đoán sẽ không ảnh hưởng đến quyền được đăng ký kết
hôn của con cái. Tuy nhiên, dù không ảnh hưởng nhưng trong mối quan hệ gia
đình, việc có sự đồng ý của cha mẹ cũng rất quan trọng. Đặc biệt là trong xã
hội Việt Nam luôn đề cao chữ hiếu.
Mặt khác, việc cha mẹ ngăn cản hôn nhân tự
nguyện, tiến bộ của con cái không chỉ gây mất đoàn kết trong gia đình mà còn là
hành vi vi phạm pháp luật. Do đó, nếu gặp phải tình huống trên, tốt nhất nên cố
gắng thuyết phục, giải thích cho cha mẹ hiểu về quy định pháp luật cũng như
tình cảm của bản thân, chứng minh cho cha mẹ thấy lựa chọn của mình là
đúng vì cha mẹ nào mà chẳng thương con, "mưa dầm thấm đất".