Hiện nay, còn rất nhiều trường hợp đứng tên tài sản chung của vợ chồng sau khi kết hôn chỉ vợ hoặc chồng. Điều này vô tình làm ảnh hưởng đến quyền lợi của bên còn lại vì nhiều người vẫn không biết những quy định về tài sản chung và những vấn đề liên quan.
Câu hỏi tư vấn: Xin luật sư cho em hỏi. Vợ chồng em chuẩn bị
mua một mảnh đất nhưng chồng em muốn đứng tên một mình trên giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất như vậy liệu có được không? mong luật sư tư vấn giúp, em xin chân
thành cảm ơn!
Trả lời tư vấn: Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu
hỏi đề nghị tư vấn đến Công ty Luật Hồng Thái và Đồng Nghiệp. Theo như thông
tin bạn cung cấp, chúng tôi tư vấn cho bạn như sau:
Căn cứ pháp lý:
- Luật Đất đai 2013;
- Luật Hôn nhân và gia đình 2014
- Nghị định 126/2014/NĐ-CP
Thứ nhất, Theo quy định của
Luật Đất đai: Điều 98, Luật Đất đai 2013 quy định về Nguyên tắc cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất quy
định như sau:
“4. Trường hợp quyền sử dụng đất hoặc quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất là tài sản chung của vợ và chồng thì phải ghi cả họ, tên vợ và
họ, tên chồng vào Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài
sản khác gắn liền với đất, trừ trường hợp vợ và chồng có thỏa thuận ghi tên một
người.
Trường hợp quyền sử dụng đất hoặc quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở
và tài sản khác gắn liền với đất hoặc quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất là tài sản chung của vợ và chồng mà Giấy chứng nhận đã cấp chỉ ghi họ,
tên của vợ hoặc chồng thì được cấp đổi sang Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất để ghi cả họ, tên vợ và họ,
tên chồng nếu có yêu cầu."
Tư vấn pháp luật miễn phí 1900.6248 (Nguồn: Internet)
Thứ hai, theo quy định của
Luật Hôn nhân và gia đình 2012: Điều 34 quy định về đăng ký quyền sở hữu, quyền
sử dụng đối với tài sản chung như sau:
“1. Trong trường hợp tài sản thuộc sở hữu chung của vợ chồng mà pháp luật
quy định phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng thì giấy chứng nhận quyền sở
hữu, giấy chứng nhận quyền sử dụng phải ghi tên cả hai vợ chồng, trừ trường hợp
vợ chồng có thỏa thuận khác.
2. Trong trường hợp giấy chứng nhận quyền sở hữu, giấy chứng nhận quyền
sử dụng tài sản chỉ ghi tên một bên vợ hoặc chồng thì giao dịch liên quan đến
tài sản này được thực hiện theo quy định tại Điều 26 của Luật này, nếu có tranh
chấp về tài sản đó thì được giải quyết tho quy định tại khoản 3 Điều 33 của Luật
này"
Đồng thời, Điều 12 Nghị định
126/2014/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hôn
nhân và gia đình 2014 cũng quy định vấn đề đăng ký tài sản chung của vợ chồng
như sau:
“1. Tài sản chung của vợ chồng phải đăng ký theo quy định tại Điều 34 của
Luật Hôn nhân và gia đình bao gồm quyền sử dụng đất, những tài sản khác mà pháp
luật quy định phải đăng ký quyền sử dụng, quyền sở hữu.
2. Đối với sản chung của vợ chồng đã được đăng ký và ghi tên một bên vợ
hoặc chồng thì vợ, chồng có quyền yêu cầu cơ quan có thẩm quyền cấp đổi giấy chứng
nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng đất để ghi tên của cả vợ và chồng.
3. Trong trường hợp tài sản chung được chia trong thời kỳ hôn nhân mà
trong giấy chứng nhận quyền sở hữ, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ghi tên cả
vợ và chồng thì bên được chia phần tài sản bằng hiện vật có quyền yêu cầu cơ
quan đăng ký tài sản cấp lại giấy chứng nhận quyền sở hữu, giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất trên cơ sở văn bản thỏa thuận của vợ chồng hoặc quyết định của Tòa
án về chia tài sản chung."
Như vậy: Đối với trường hợp đất đai của vợ chồng có được do mua bán
trong thời kỳ hôn nhân (tài sản chung của vợ chồng) thì khi đăng ký giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất phải
có họ tên của vợ chồng trên giấy chứng nhận trừ trường hợp có thỏa thuận khác,
tuy nhiên để tránh những tranh chấp có thể xảy ra thì tài sản chung nên lựa chọn
đứng tên cả hai vợ chồng sẽ là căn cứ cơ sở để giải quyết khi có tranh chấp xảy
ra.
Trên đây là nội
dung tư vấn của Luật Hồng Thái và Đồng Nghiệp về vấn đề của bạn. Nếu còn vướng
mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận tổng đài
1900.6248 để được giải đáp và hỗ trợ kịp thời.
CÔNG TY LUẬT TNHH QUỐC TẾ HỒNG THÁI VÀ ĐỒNG NGHIỆP
TRÂN TRỌNG!
Hy vọng rằng sự tư vấn của chúng tôi sẽ giúp bạn lựa chọn phương án thích hợp nhất để giải quyết những vướng mắc của bạn. Nếu còn bất cứ thắc mắc gì liên quan đến sự việc bạn có thể liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Quốc tế Hồng Thái và Đồng Nghiệp qua Tổng đài tư vấn pháp luật 19006248 hoặc E-mail: luathongthai@gmail.com
Trụ sở chính: LK9-38 Tổng cục 5, Tân Triều, Hà Nội (cuối đường Chiến Thắng, Thanh Xuân).
Phạm Vân
Bạn cũng có thể tham khảo thêm thông tin các dịch vụ tư vấn của chúng tôi:
- Dịch vụ tư vấn pháp luật dân sự trực tuyến qua tổng đài điện thoại 1900.6248
- Dịch vụ tư vấn pháp luật Hình sự qua tổng đài điện thoại 1900.6248
- Dịch vụ tư vấn pháp luật Đất đai qua tổng đài điện thoại 1900.6248
- Dịch vụ tư vấn lao động trực tuyến qua tổng đài điện thoại 1900.6248
- Dịch vụ tư vấn Hôn nhân và gia đình trực tuyến qua tổng đài điện thoại 1900.6248
- Dịch vụ tư vấn Doanh nghiệp trực tuyến qua tổng đài điện thoại 1900.6248
- Dịch vụ tư vấn Sở hữu trí tuệ trực tuyến qua tổng đài điện thoại 1900.6248
- Dich vụ tư vấn pháp luật Thuế trực tuyến qua tổng đài điện thoại 1900.6248
- Dịch vụ tư vấn pháp luật Hành chính trực tuyến qua tổng đài điện thoại 1900.6248
Trân trọng cảm ơn!
Bạn cũng có thể tham khảo các bài viết khác có nội dung liên quan:
Ly hôn vắng mặt với người VN ở nước ngoài không rõ địa chỉ Thực tế đã từ lâu, với một số vụ án ly hôn giữa nguyên đơn là người Việt Nam ở trong nước với bị đơn... |
Vàng cưới có là tài sản chung của vợ chồng hay không? Trong ngày cưới, việc cha mẹ, họ hàng tặng vàng, trang sức có giá trị khác cho cô dâu, chú rể là... |
Ly hôn khi chưa làm giấy khai sinh cho con Kính chào luật sư! tôi sinh con được 4 tháng và chưa có giấy khai sinh, tôi có giấy đăng kí kết hôn.... |