Qua thực tiễn ở nước ta hiện nay liên quan tới nội dung vướng mắc trong việc giải quyết một số vụ án ly hôn giữa nguyên đơn là người Việt Nam ở trong nước với bị đơn là người Việt Nam ở nước ngoài nhưng nguyên đơn chỉ cung cấp được địa chỉ mơi cứ trú cuối cùng ở Việt Nam của bị đơn mà không cung cấp được địa chỉ của bị đơn ở nước ngoài. Đây là trường hợp đặc thù. Vậy hướng giải quyết như thế nào?
Cơ sở pháp lý:
- Bộ Luật Dân sự 2015;
- Luật Tố tụng dân sự 2015;
- Luật Hôn nhân và gia đình 2014;
- Công văn số 253/TANDTC-PC ngày 26/11/2018 của Tòa án nhân dân tối cao
về việc giải quyết vụ án ly hôn có bị đơn là người Việt Nam ở nước ngoài nhưng
không rõ địa chỉ.
Qua thực tiễn ở
nước ta hiện nay liên quan tới nội dung vướng mắc trong việc giải quyết một số
vụ án ly hôn giữa nguyên đơn là người Việt Nam ở trong nước với bị đơn là người
Việt Nam ở nước ngoài nhưng nguyên đơn chỉ cung cấp được địa chỉ mơi cứ trú cuối
cùng ở Việt Nam của bị đơn mà không cung cấp được địa chỉ của bị đơn ở nước
ngoài. Đây là trường hợp đặc thù; quyền ly hôn là một trong các quyền nhân thân
trong hôn nhân và gia đình được pháp luật bảo vệ theo quy định tại Điều 39, Bộ
luật Dân sự 2015, Điều 51 Luật Hôn nhân và gia đình năm năm 2014.
Bộ luật Dân sự - Điều 39. Quyền
nhân thân trong hôn nhân và gia đình
1. Cá nhân có quyền kết hôn, ly hôn, quyền bình đẳng của vợ chồng, quyền
xác định cha, mẹ, con, quyền được nhận làm con nuôi, quyền nuôi con nuôi và các
quyền nhân thân khác trong quan hệ hôn nhân, quan hệ cha mẹ và con và quan hệ
giữa các thành viên gia đình.
Con sinh ra không phụ thuộc vào tình trạng hôn nhân của cha, mẹ đều có
quyền và nghĩa vụ như nhau đối với cha, mẹ của mình.
2. Cá nhân thực hiện quyền nhân thân trong hôn nhân và gia đình theo
quy định của Bộ luật này, Luật hôn nhân và gia đình và luật khác có liên quan.
Luật Hôn nhân và gia đình năm
2014 - Điều 51. Quyền yêu cầu giải quyết ly hôn
1. Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly
hôn.
2. Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly
hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể
nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia
đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức
khỏe, tinh thần của họ.
3. Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có
thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.
Tư vấn pháp luật miễn phí 1900.6248 (Nguồn: Internet)
Tuy nhiên trên
thực tế thường thì sau khi hôn nhân đổ vỡ vì nhiều lý do mà mà bị đơn, thân
nhân của bị đơn luôn tìm cách để giấu giếm không cung cấp địa chỉ, tin tức hay
bất cứ thông tin nào về nơi bị đơn đang ở hoặc đang cư trú....gây khó khăn
trong quá trình giải quyết vụ án. Để bảo đảm áp dụng thống nhất pháp luật, TAND
tối cao đã hướng dẫn tại Công văn số 253/TANDTC-PC ngày 26/11/2018 như sau:
- Liên hệ với thân nhân của bị đơn để yêu cầu
cung cấp địa chỉ nếu có căn cứ cho rằng họ vẫn có liên hệ với bị đơn ở nước
ngoài. Trường hợp thân nhân cố ý không cung cấp địa chỉ, tin tức của bị đơn và
không thông báo cho bị đơn biết để gửi lời khai về cho Tòa án thì coi đây là
trường hợp bị đơn cố tình giấu địa chỉ, từ chối khai báo và cung cấp tài liệu cần
thiết.
- Nếu
tòa án đã yêu cầu đến lần thứ hai mà thân nhân không chịu cung cấp địa chỉ, tin
tức của bị đơn và không thông báo cho bị đơn biết thì Tòa án đưa vụ án ly hôn
ra xét xử vắng mặt bị đơn theo thủ tục chung.
Sau khi xét xử,
Tòa án cần gửi ngay cho thân nhân của bị đơn bản sao bản án hoặc quyết định để
những người này chuyển cho bị đơn, đồng thời tiến hành niêm yết công khai bản
sao bản án, quyết định tại UBND cấp xã nơi bị đơn cư trú cuối cùng và nơi thân
nhân bị đơn cư trú để đương sự có thể sử dụng quyền kháng cáo theo quy định của
pháp luật tố tụng.
CÔNG TY LUẬT TNHH QUỐC TẾ HỒNG THÁI VÀ ĐỒNG NGHIỆP
TRÂN TRỌNG!
Hy vọng rằng sự tư vấn của chúng tôi sẽ giúp bạn lựa chọn phương án thích hợp nhất để giải quyết những vướng mắc của bạn. Nếu còn bất cứ thắc mắc gì liên quan đến sự việc bạn có thể liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Quốc tế Hồng Thái và Đồng Nghiệp qua Tổng đài tư vấn pháp luật 19006248 hoặc E-mail: luathongthai@gmail.com
Trụ sở chính: LK9-38 Tổng cục 5, Tân Triều, Hà Nội (cuối đường Chiến Thắng, Thanh Xuân).
Phạm Vân
Bạn cũng có thể tham khảo thêm thông tin các dịch vụ tư vấn của chúng tôi:
- Dịch vụ tư vấn pháp luật dân sự trực tuyến qua tổng đài điện thoại 1900.6248
- Dịch vụ tư vấn pháp luật Hình sự qua tổng đài điện thoại 1900.6248
- Dịch vụ tư vấn pháp luật Đất đai qua tổng đài điện thoại 1900.6248
- Dịch vụ tư vấn lao động trực tuyến qua tổng đài điện thoại 1900.6248
- Dịch vụ tư vấn Hôn nhân và gia đình trực tuyến qua tổng đài điện thoại 1900.6248
- Dịch vụ tư vấn Doanh nghiệp trực tuyến qua tổng đài điện thoại 1900.6248
- Dịch vụ tư vấn Sở hữu trí tuệ trực tuyến qua tổng đài điện thoại 1900.6248
- Dich vụ tư vấn pháp luật Thuế trực tuyến qua tổng đài điện thoại 1900.6248
- Dịch vụ tư vấn pháp luật Hành chính trực tuyến qua tổng đài điện thoại 1900.6248
Trân trọng cảm ơn!
Bạn cũng có thể tham khảo các bài viết khác có nội dung liên quan:
Phân chia tài sản trong thời kỳ hôn nhân Những vướng mắc về việc chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân để phục vụ yêu cầu kinh doanh của... |
Có được quyền yêu cầu người trực tiếp nuôi con Tôi và vợ đã ly hôn, vợ tôi có quyền nuôi con, tôi có nghĩa vụ cấp dưỡng hàng tháng. Đến nay vợ tôi... |
Ly hôn không có sổ hộ khẩu thì phải làm như thế nào? Ly hôn là chấm dứt quan hệ hôn nhân do Tòa án quyết định theo yêu cầu của vợ hoặc của chồng hoặc cả... |
Tài sản của vợ chồng có bắt buộc phải đứng tên chung? Hiện nay, còn rất nhiều trường hợp đứng tên tài sản chung của vợ chồng sau khi kết hôn chỉ vợ hoặc... |