Hotline: 098.203.3335
TRANH TỤNG - TỐ TỤNG HÌNH SỰ - DÂN SỰ - HÀNH CHÍNH - ĐẤT ĐAI - HÔN NHÂN GIA ĐÌNH
 

ĐOÀN LUẬT SƯ THÀNH PHỐ HÀ NỘI
CÔNG TY LUẬT TNHH QUỐC TẾ HỒNG THÁI VÀ ĐỒNG NGHIỆP


Trụ sở chính:
Trụ sở chính: 38LK9, Tổng cục V, Bộ Công an, Tân Triều, Hà Nội

098 203 3335 (24/7)
luathongthai@gmail.com

Chồng tặng cho đất mà vợ không đồng ý, được không?

(Số lần đọc 2337)
Hai vợ chồng cùng sở hữu chung một mảnh đất nhưng sau đó chồng ký giấy đồng ý tặng cho người thân mảnh đất này còn vợ không đồng ý. Vậy quyền sử dụng đất sẽ thuộc về ai? Để đòi lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì phải làm thế nào?

Câu hỏi: Thưa luật sư, bố mẹ tôi có mảnh đất chung cùng mua và đứng tên. Nhưng vừa rồi bố tôi đã tự ý tặng cho mảnh đất cho một người phụ nữ khác (có giấy tờ ký tặng) mà mẹ tôi không được biết về điều này, đưa cả giấy tờ đất cho cô ta hết rồi. Mẹ tôi giờ muốn đòi lại giấy tờ đất đó. Mẹ tôi không muốn cho mà cha tôi tự ý cho đi như vậy thì có được không thưa luật sư?

Trả lời: Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi về cho Luật Hồng Thái. Về thắc mắc của bạn, tôi xin giải đáp như sau:

Theo như thông tin bạn đã cung cấp thì người đứng tên trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là cả bố mẹ bạn do đó mà cả bố và mẹ bạn đều là chủ sử dụng hợp pháp của mảnh đất đó theo điều 98, Luật đất đai 2013 như sau:

“Điều 98. Nguyên tắc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất:

…4. Trường hợp quyền sử dụng đất hoặc quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là tài sản chung của vợ và chồng thì phải ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng vào Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, trừ trường hợp vợ và chồng có thỏa thuận ghi tên một người.

Trường hợp quyền sử dụng đất hoặc quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là tài sản chung của vợ và chồng mà Giấy chứng nhận đã cấp chỉ ghi họ, tên của vợ hoặc chồng thì được cấp đổi sang Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất để ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng nếu có yêu cầu.”

TƯ VẤN ĐẤT ĐAI.jpg

Luật Hồng Thái

Theo bạn trình bày, mẹ bạn chưa ký tên cho tặng thì mảnh đất đó vẫn là của bố mẹ bạn mà không phải là của người phụ nữa kia vì đây là tài sản chung của 2 vợ chồng nên cần có chữ ký của mẹ bạn và hợp đồng phải được thông qua thủ tục công chứng mới có giá trị pháp lý. Vấn đề bắt buộc phải công chứng hợp đồng được quy định tại Điều 167 – Luật Đất đai 2013 như sau:

"Điều 167. Quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất

3. Việc công chứng, chứng thực hợp đồng, văn bản thực hiện các quyền của người sử dụng đất được thực hiện như sau:

a) Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp kinh doanh bất động sản quy định tại điểm b khoản này;"

Do vậy, tuy bố bạn ký tên tặng cho người khác mảnh đất này thì mảnh đất này cũng chưa thuộc quyền sử dụng của người đó. Bởi lẽ khi cơ quan có thẩm quyền đã ghi tên của cả hai vợ chồng trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì bố mẹ bạn được pháp luật thừa nhận là chủ sở hữu chung của mảnh đất này. Nên khi bố bạn muốn cho người khác lô đất đất đó thì phải có sự đồng ý của mẹ bạn. Việc bố bạn tự ký tên nhưng chưa được mẹ bạn đồng ý thì về nguyên tắc việc tặng cho này của bố bạn là vô hiệu, mặt khác người đứng tên trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất vẫn là bố mẹ bạn thì cuối cùng mảnh đất đó vẫn thuộc quyền sử dụng của bố mẹ bạn.

Vậy trong trường hợp này để lấy lại được giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì bố mẹ bạn đề nghị người phụ nữa kia trả lại giấy tờ, nếu họ không trả thì bạn có thể gửi đơn đến UBND xã (phường) để giải quyết. Nếu họ vẫn không trả lại thì bố mẹ ban có thể khởi kiện ra Tòa án để đòi lại giấy tờ của gia đình mình.

26d5bf8a1b77fa29a366.jpg 

CÔNG TY LUẬT TNHH QUỐC TẾ HỒNG THÁI VÀ ĐỒNG NGHIỆP 

TRÂN TRỌNG!

Hy vọng rằng sự tư vấn của chúng tôi sẽ giúp bạn lựa chọn phương án thích hợp nhất để giải quyết những vướng mắc của bạn. Nếu còn bất cứ thắc mắc gì liên quan đến sự việc bạn có thể liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Quốc tế Hồng Thái và Đồng Nghiệp qua Tổng đài tư vấn pháp luật 19006248 hoặc E-mail: luathongthai@gmail.com

Trụ sở chính: LK9-38 Tổng cục 5, Tân Triều, Hà Nội (cuối đường Chiến Thắng, Thanh Xuân).

Trúc Quỳnh 

Người nước ngoài có được đứng tên trên giấy tờ nhà đất? 
Hiện nay người nước ngoài mua nhà ở tại Việt Nam rất nhiều. Tuy nhiên có rất nhiều trường hợp không...
Đất sắp hết thời hạn sử dụng có đủ điều kiện thế chấp? 
Việc thế chấp quyền sử dụng đất chỉ được thực hiện khi có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và đất...
Thủ tục điều chỉnh Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất khi làm lại thẻ căn cước 
Câu hỏi tư vấn: Xin chào tổng đài tư vấn 19006248! Tôi muốn hỏi về thủ tục điều chỉnh Giấy chứng...

TAGs:tặng cho đất đai

Mời bạn đánh giá bài viết này!
Đặt câu hỏi
Báo giá vụ việc
Đặt lịch hẹn

Có thể bạn quan tâm?

Trình tự, thủ tục thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai?
Những hành vi nào bị nghiêm cấm trong lĩnh vực đất đai ?
Cấp lại sổ đỏ do bị mất?
Thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai không có giấy chứng nhận?
Trình tự thủ tục khởi kiện tranh chấp đất đai?
Việc cưỡng chế thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc khi thu hồi đất?
Chuyển đổi mục đích sử dụng đất được quy định như thế nào?
Bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất ở?
Phân biệt thu hồi đất và trưng dụng đất?
Thời gian thực hiện thủ tục hành chính về đất đai được quy định như thế nào?
 
Tin nhiều người quan tâm
Hợp tác xã, Liên hiệp Hợp tác xã được hưởng quyền và nghĩa vụ gì?
Hợp tác xã là gì? Liên hiệp hợp tác xã là gì? Quyền và nghĩa vụ của Hợp tác xã, Liên hiệp Hợp tác...
 
Làm thẻ căn cước có phải về quê không ?
Thẻ căn cước công dân là giấy tờ tùy thân của công dân Việt Nam có giá trị chứng minh về căn cước...
 
Tài sản đứng tên một người, có phải là tài sản chung của vợ chồng
Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản...
 
Trăn trở của bao cặp vợ chồng: Có nên ly hôn khi không còn tình cảm?
 
Nguyên nhân, thực trạng ly hôn hiện nay và đưa ra giải pháp hạn chế thực trạng này.
Hôn nhân là cơ sở của gia đình và gia đình là tế bào của xã hội mà trong đó kết hợp hài hòa lợi ích...
 

Thư viện video

Dành cho đối tác

Giới thiệu

Về chúng tôi

Công ty luật Quốc Tế Hồng Thái và Đồng Nghiệp – Nơi các luật sư, chuyên gia tư vấn có trình độ cao, có kinh nghiệm nhiều năm trong các lĩnh vực tư vấn đầu tư, thuế – kế toán, sở hữu trí tuệ, tố tụng, lao động, đất đai…đảm nhiệm.

Kinh tế đang phát triển, xã hội có sự phân công lao động rõ ràng. Và chúng tôi hiện diện trong cộng đồng doanh nghiệp để đồng hành, chia sẻ, gánh vác và hỗ trợ các doanh nghiệp.

Chi tiết→

CÁC CHUYÊN VIÊN TƯ VẤN CỦA CHÚNG TÔI

luôn sẵn sàng hỗ trợ bạn

Tiến Sĩ, Luật Sư Nguyễn Hồng Thái
Tiến sĩ - Luật sư tranh tụng hình sự, dân sự

Luật Sư Trần Anh Minh
Luật sư tranh tụng Dân sự, Hình sự 


Luật Sư Nguyễn Văn Diên
Tư vấn pháp luật đất đai

Luật Sư Nguyễn Thị Tình
Luật sư tranh tụng Dân sự, Hình sự

Thạc Sĩ, Luật Sư Nguyễn Thị Hồng Liên
Tư vấn pháp luật doanh nghiệp

Luật sư Phạm Thị Vân

Luật sư đất đai, doanh nghiệp, lao động


Luật Sư. Lê Ngọc Trung
Luật Sư: Tranh Tụng Doanh Nghiệp

Copyright © 2014-2018 All Rights Reserved - luathongthai.com
Design by and support ThanhNam Software