Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất.
Nghị
định 01/2017/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành
luật đất đai có hiệu lực ngày 3/3/2017 sẽ mở rộng cấp Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trong nhiều trường
hợp. Bài viết sau đây sẽ hướng dẫn việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất:
Trường hợp 1: Hộ gia đình, cá nhân
sử dụng đất có vi phạm pháp luật đất đai trước ngày 01/7/2014
Đối
với trường hợp người đang sử dụng đất ổn định trong các trường hợp sau:
-
Sử dụng đất lấn, chiếm hành lang bảo vệ an toàn công trình công cộng mà nay đất
đó không còn thuộc hành lang bảo vệ an toàn công trình công cộng, cũng không
thuộc chỉ giới xây dựng đường giao thông, không có mục đích sử dụng cho trụ sở
cơ quan, công trình sự nghiệp và công trình công cộng khác
-
Đang sử dụng đất lấn, chiếm thuộc quy họach bị UBND cấp tỉnh thu hồi, nhưng được
Ban Quản lý rừng xem xét giao khoán hoặc đã lấn, chiếm và nay đang dùng vào mục
đích sản xuất nông nghiệp, nhà ở và không thuộc quy họach bảo vệ và phát triển
rừng
-
Lấn, chiếm đất chưa sử dụng hoặc tự ý chuyển mục đích sử dụng đất thuộc trường
hợp phải xin phép mà chưa được cơ quan có thẩm quyền cho phép
Nếu
thuộc một trong các trường hợp sau mà không có tranh chấp thì được cấp GCNQSDĐ,
QSH nhà ở và tài sản gắn liền với đất theo quy định sau:
-
Trường hợp thửa đất có nhà ở thì diện tích đất ở được công nhận bằng hạn mức
công nhận đất ở tại địa phương nếu đã sử dụng đất ổn định trước 15/10/1993; diện
tích đất ở được công nhận bằng hạn mức giao đất ở tại địa phương nếu sử dụng đất
ổn định từ 15/10/1993 đến trước ngày 01/7/2014.
Tư vấn pháp luật miễn phí 1900.6248 (Nguồn: Internet)
Trường hợp 2: Được giao đất không
đúng thẩm quyền
Nếu
người đề nghị cấp GCNQSĐ, QSH nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với thửa
đất đựơc giao không đúng thẩm quyền trước 01/7/2004, đất đó không có tranh chấp,
phù hợp với quy họach nhưng tại thời điểm cấp GCN có nhà ở hoặc không có nhà ở
thì được xem xét cấp GCN và phải thực hiện nghĩa vụ tài chính.
Trường hợp 3: Đối với diện tích đất
tăng thêm so với Giấy tờ về quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân đang sử
dụng đất
Lưu
ý: Nếu đo đạc lại mà diện tích thửa đất thực tế nhiều hơn diện tích ghi trên
GCN đã cấp hoặc giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định và ranh giới thửa đất thực
tế có thay đổi với ranh giới thửa đất tại thời điểm có GCN hoặc giấy tờ về quyền
sử dụng đất thì được xem xét cấp GCNQSDĐ, QSH nhà ở và tài sản khác gắn liền với
đất như sau:
v Nếu
diện tích đất tăng thêm do nhận chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng
đất đã có GCN:
-
Thực hiện thủ tục chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho đối với diện tích đất tăng
thêm theo Điều 79, Khoản 2 Điều 82 Nghị định 43/2014/NĐ-CP.
Và
thủ tục cấp đổi GCN cho thửa đất gốc là thửa đất chưa có diện tích đất tăng
thêm theo Điều 76 Nghị định 43/2014/NĐ-CP.
Trong
trường hợp thửa đất này đã có GCN về quyền sử dụng đất mà không yêu cầu người sử
dụng đất thực hiện thủ tục hợp thửa đất.
Văn
phòng đăng ký đất đai phải xác nhận vào Đơn đề nghị cấp lại, cấp đổi GCNQSDĐ,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với diện tích đất tăng
thêm và gửi thông tin địa chính đến cơ quan thuế, trình cấp GCN, cập nhật, chỉnh
lý hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai cho toàn bộ diện tích thửa đất đang sử
dụng, trao GCN cho người được cấp hoặc gửi UBND cấp xã để trao đối với trường hợp
nộp hồ sơ tại UBND cấp xã;
-
Thực hiện thủ tục chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho đối với diện tích đất tăng
thêm theo Điều 79, Khoản 2 Điều 82 Nghị định 43/2014/NĐ-CP và thủ tục cấp GCN lần
đầu cho thửa đất gốc theo Điều 70 Nghị định 43/2014/NĐ-CP nếu thửa đất gốc có
giấy tờ về quyền sử dụng đất .
Văn
phòng đăng ký đất đai phải xác nhận vào Đơn đăng ký, cấp GCNQSDĐ, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với diện tích đất tăng thêm và gửi
thông tin địa chính đến cơ quan thuế, trình cấp GCN, cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa
chính, cơ sở dữ liệu đất đai cho toàn bộ diện tích thửa đất đang sử dụng, trao
GCN cho người được cấp hoặc gửi UBND cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ
sơ tại UBND cấp xã.
*
Nếu diện tích đất tăng thêm do nhận chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng
đất trước 01/7/2014 mà diện tích đất tăng thêm đó có giấy tờ về quyền sử dụng đất:
-
Thực hiện thủ tục cấp lần đầu đối với diện tích đất tăng thêm theo Điều 70 Nghị
định 43/2014/NĐ-CP và thủ tục cấp đổi GCN cho thửa đất gốc theo Điều 76 Nghị định
43/2014/NĐ-CP nếu thửa đất gốc đã được cấp GCN.
Văn
phòng đăng ký đất đai phải xác nhận vào Đơn đề nghị cấp lại, cấp đổi GCNQSDĐ,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với diện tích đất tăng
thêm và gửi thông tin địa chính đến cơ quan thuế, trình cấp GCN, cập nhật, chỉnh
lý hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai cho toàn bộ diện tích thửa đất đang sử
dụng, trao GCN cho người được cấp hoặc gửi UBND cấp xã để trao đối với trường hợp
nộp hồ sơ tại UBND cấp xã;
-
Thực hiện thủ tục cấp GCN lần đầu cho toàn bộ diện tích thửa đất theo Điều 70
Nghị định 43/2014/NĐ-CP nếu thửa đất gốc có giấy tờ về quyền sử dụng đất.
*
Nếu diện tích đất tăng thêm không có giấy tờ về quyền sử dụng đất:
-
Nếu người sử dụng đất không vi phạm pháp luật đất đai thì được xem xét cấp
GCNQSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với diện tích
đất tăng thêm theo Điều 20 Nghị định 43/2014/NĐ-CP.
-
Nếu diện tích đất tăng thêm do người sử dụng đất vi phạm pháp luật đất đai trước
01/7/2014 thì xem xét cấp GCNQSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất đối với diện tích đất tăng thêm theo Điều 22 Nghị định 43/2014/NĐ-CP.
-
Nếu diện tích đất tăng thêm do người sử dụng đất được giao trái thẩm quyền trước
01/7/2014 thì xem xét cấp GCNQSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất đối với diện tích đất tăng thêm theo Điều 22 Nghị định 43/2014/NĐ-CP.
-
Thủ tục cấp GCN đối với diện tích đất tăng thêm thực hiện theo Điều 70 Nghị định
43/2014/NĐ-CP và cấp đổi GCN cho thửa đất gốc theo Điều 76 của Nghị định
43/2014/NĐ-CP nếu thửa đất gốc đã được cấp GCN.
Văn
phòng đăng ký đất đai phải xác nhận vào Đơn đề nghị cấp lại, cấp đổi GCNQSDĐ,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với diện tích đất tăng
thêm và gửi thông tin địa chính đến cơ quan thuế, trình cấp GCN sau khi người sử
dụng đất đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính, cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính,
cơ sở dữ liệu đất đai cho toàn bộ diện tích thửa đất đang sử dụng, trao GCN cho
người được cấp hoặc gửi UBND cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại
UBND cấp xã.
Thủ
tục cấp Giấy chứng nhận đối với toàn bộ diện tích thửa đất thực hiện theo Điều
70 Nghị định 43/2014/NĐ-CP nếu thửa đất gốc có giấy tờ về quyền sử dụng đất.
Trường hợp 4: Đối với đất xây dựng
khu đô thị, khu dân cư nông thôn, khu sản xuất kinh doanh có nhiều mục đích sử
dụng đất khác nhau
Nếu
chung cư kết hợp với văn phòng, cơ sở dịch vụ, thương mại, nếu chủ đầu tư có
nhu cầu và có đủ điều kiện thì được cấp GCNQSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất cho một hoặc nhiều căn hộ, văn phòng, cơ sở dịch vụ,
thương mại thuộc sở hữu của chủ đầu tư.
Trường hợp 5: Đối với trường hợp đã
chuyển quyền sử dụng đất nhưng chưa chuyển quyền
Đó
là trường hợp đang sử dụng đất thuộc nhóm sau đây mà chưa được cấp GCN và không
thuộc trường hợp đang sử dụng đất do nhận chuyển nhượng, nhận thừa kế, nhận tặng
cho quyền sử dụng đất trước 01/7/2014 mà bên nhận chuyển quyền chỉ có GCN của
bên chuyển quyền thì người đang sử dụng đất thực hiện thủ tục đăng ký đất đai,
cấp GCNQSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất lần đầu mà
không phải làm thủ tục chuyển quyền sử dụng đất:
-
Sử dụng đất do nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trước
01/01/2008
-
Sử dụng đất do nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất từ
01/01/2008 đến trước 01/7/2014 mà có giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định
-
Sử dụng đất do nhận thừa kế quyền sử dụng đất trước 01/7/2014.
CÔNG TY LUẬT TNHH QUỐC TẾ HỒNG THÁI VÀ ĐỒNG NGHIỆP
TRÂN TRỌNG!
Hy vọng rằng sự tư vấn của chúng tôi sẽ giúp bạn lựa chọn phương án thích hợp nhất để giải quyết những vướng mắc của bạn. Nếu còn bất cứ thắc mắc gì liên quan đến sự việc bạn có thể liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Quốc tế Hồng Thái và Đồng Nghiệp qua Tổng đài tư vấn pháp luật 19006248 hoặc E-mail: luathongthai@gmail.com
Trụ sở chính: LK9-38 Tổng cục 5, Tân Triều, Hà Nội (cuối đường Chiến Thắng, Thanh Xuân).
Phạm Vân
Đất vi phạm vẫn có cơ hội được cấp Sổ đỏ Hộ gia, đình, cá nhân sử dụng đất vi phạm vẫn có cơ hội được cấp Sổ đỏ. Trường hợp nếu được cấp Sổ... |
THÁNG TRI ÂN - Sang tên sổ đỏ chỉ với 1,5 triệu đồng Nhân dịp kỷ niệm 10 năm thành lập, Công ty Luật TNHH Quốc tế Hồng Thái và Đồng nghiệp trân trọng cảm... |
Giấy ủy quyền giữa cha mẹ và con cái có hiệu lực đến khi nào? Giấy ủy quyền giữa các cá nhân có hiệu lực như thế nào? Liệu giấy ủy quyền có còn hiệu lực pháp lý... |
Chuyển nhượng đất giữa gia đình chồng với con dâu có cần nộp thuế thu nhập cá nhân Khi người trong gia đình muốn tặng cho bất động sản thì liệu có được không? Có gặp những rắc rối gì... |