1/ Căn cứ pháp lý.
- Bộ luật Hình sự 2015,
sửa đổi, bổ sung năm 2017.
2/ Bà Th có vi phạm
pháp luật hình sự không? Mức phạt đối với hành vi của bà Th sẽ như thế nào?
Trong vụ việc lần này, hành vi của bà Th. được
coi là hành vi phạm tội chưa đạt. Vậy phạm tội chưa đạt là gì? Tại Điều 15 Bộ
luật Hình sự 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017 có định nghĩa về cụm từ “Phạm tội
chưa đạt” như sau:
“Điều 15. Phạm tội chưa
đạt
Phạm tội chưa đạt là cố
ý thực hiện tội phạm nhưng không thực hiện được đến cùng vì những nguyên nhân
ngoài ý muốn của người phạm tội.
Người phạm tội chưa đạt
phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm chưa đạt.”
Như vậy, việc bà Th. đổ
thuốc diệt cỏ xuống giếng nhà chị Vân để cố ý gây thương tích hoặc cố ý giết
người nhưng gia đình chị Vân đã phát hiện kịp thời nên không sử dụng nước trong
giếng. Điều này xảy ra ngoài ý muốn của bà Th., nên hành vi của bà Th. được coi
là phạm tội chưa đạt. Với người phạm tội chưa đạt thì người này vẫn phải chịu
trách nhiệm hình sự về tội phạm chưa đạt, vì thế bà Th. sẽ phải chịu trách nhiệm
hình sự với 1 trong 2 tội danh sau: Cố ý gây thương tích hoặc Cố ý giết người.
Lúc này, cơ quan chức
năng cần làm rõ mục đích của hành vi bà Th là “Cố ý gây thương tích” hay “Cố ý
giết người” đối với gia đình nhà chị Vân? Việc này sẽ xác định được mục đích của
hành vi bà Th. sẽ giúp xác định tội danh mà bà Th., từ đó sẽ xác định được mức
hình phạt hình sự.

Bà Th cầm chai thuốc diệt cỏ đỏ vào giếng nước nhà chị Vân
Nếu mục đích của bà Th
là cố ý gây thương tích thì bà Th. sẽ phải chịu trách nhiệm hình sự về hành vi này
theo quy định tại Điều 134 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017:
“Điều 134. Tội cố ý gây
thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác
1. Người nào cố ý gây
thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ
thể từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây,
thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03
năm:
a) Dùng vũ khí, vật liệu
nổ, hung khí nguy hiểm hoặc thủ đoạn có khả năng gây nguy hại cho nhiều người;
b) Dùng a-xít nguy hiểm
hoặc hóa chất nguy hiểm;
c) Đối với người dưới
16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu, ốm đau hoặc người khác không
có khả năng tự vệ;
d) Đối với ông, bà,
cha, mẹ, thầy giáo, cô giáo của mình, người nuôi dưỡng, chữa bệnh cho mình;
đ) Có tổ chức;
e) Lợi dụng chức vụ,
quyền hạn;
g) Trong thời gian đang
bị giữ, tạm giữ, tạm giam, đang chấp hành án phạt tù, đang chấp hành biện pháp
tư pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng hoặc đang chấp hành biện pháp xử lý vi
phạm hành chính đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng hoặc
đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc;
h) Thuê gây thương tích
hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác hoặc gây thương tích hoặc gây tổn
hại cho sức khỏe của người khác do được thuê;
i) Có tính chất côn đồ;
k) Đối với người đang
thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân.
2. Phạm tội thuộc một
trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 06 năm:
a) Gây thương tích hoặc
gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến
60%;
b) Gây thương tích hoặc
gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi
người từ 11% đến 30%;
c) Phạm tội 02 lần trở
lên;
d) Tái phạm nguy hiểm;
đ) Gây thương tích hoặc
gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến
30% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm
k khoản 1 Điều này.
3. Phạm tội thuộc một
trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:
a) Gây thương tích hoặc
gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên,
nếu không thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản 4 Điều này;
b) Gây thương tích hoặc
gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi
người từ 31% đến 60%;
c) Gây thương tích hoặc
gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến
60% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm
k khoản 1 Điều này;
d) Gây thương tích hoặc
gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi
người từ 11% đến 30% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm
từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này.
4. Phạm tội thuộc một
trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 14 năm:
a) Làm chết người;
b) Gây thương tích làm
biến dạng vùng mặt của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
c) Gây thương tích hoặc
gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi
người 61% trở lên;
d) Gây thương tích hoặc
gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên
nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k
khoản 1 Điều này;
đ) Gây thương tích hoặc
gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi
người từ 31% đến 60% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm
từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này.
5. Phạm tội thuộc một
trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung
thân:
a) Làm chết 02 người trở
lên;
b) Gây thương tích hoặc
gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi
người 61% trở lên nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ
điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này.
6. Người nào chuẩn bị
vũ khí, vật liệu nổ, hung khí nguy hiểm, a-xít nguy hiểm, hóa chất nguy hiểm hoặc
thành lập hoặc tham gia nhóm tội phạm nhằm gây thương tích hoặc gây tổn hại cho
sức khỏe của người khác, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt
tù từ 03 tháng đến 02 năm.”
Hiện tại, gia đình chị
Vân đã đi khám ở bệnh viện và chưa phát hiện các dấu hiệu nguy hiểm nào nên mức
xử phạt đối với bà Th. có thể sẽ theo Khoản 1 Điều 134 ở trên. Bà Th. sẽ bị phạt
cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm. Nếu như
sau này, gia đình chị Vân có dấu hiệu tổn hại sức khỏe do thuốc diệt cỏ của bà
Th. thì mức phạt có thể sẽ nặng hơn.
Nếu mục đích đổ thuốc
diệt cỏ xuống giếng của Bà Th. là giết người thì bà Th. sẽ phải chịu trách nhiệm
hình sự về tội giết người được quy định tại Điều 123 Bộ luật Hình sự 2015, sửa
đổi, bổ sung năm 2017:
“Điều 123. Tội giết người
1. Người nào giết người
thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm, tù
chung thân hoặc tử hình:
a) Giết 02 người trở
lên;
b) Giết người dưới 16
tuổi;
c) Giết phụ nữ mà biết
là có thai;
d) Giết người đang thi
hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân;
đ) Giết ông, bà, cha, mẹ,
người nuôi dưỡng, thầy giáo, cô giáo của mình;
e) Giết người mà liền
trước đó hoặc ngay sau đó lại thực hiện một tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội
phạm đặc biệt nghiêm trọng;
g) Để thực hiện hoặc
che giấu tội phạm khác;
h) Để lấy bộ phận cơ thể
của nạn nhân;
i) Thực hiện tội phạm một
cách man rợ;
k) Bằng cách lợi dụng
nghề nghiệp;
l) Bằng phương pháp có
khả năng làm chết nhiều người;
m) Thuê giết người hoặc
giết người thuê;
n) Có tính chất côn đồ;
o) Có tổ chức;
p) Tái phạm nguy hiểm;
q) Vì động cơ đê hèn.
2. Phạm tội không thuộc
các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15
năm.
3. Người chuẩn bị phạm
tội này, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
4. Người phạm tội còn
có thể bị cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm, phạt
quản chế hoặc cấm cư trú từ 01 năm đến 05 năm.”
Với tội danh này, mức xử
phạt cao nhất sẽ là 12 đến 20 năm tù, tử hình hoặc chung thân theo Khoản 1 Điều
123 ở trên. Ở đây, gia đình chị Vân có 5 người trong đó có con nhỏ của chị, vì
vậy có thể bà Th. sẽ phải chịu mức phạt cao nhất trong khung hình phạt nếu mục
đích của bà Th là giết người. Tuy nhiên, vì bà Th tuổi đã cao nên có khả năng
đây được sẽ được coi là 1 tình tiết giảm nhẹ.

Công ty Luật TNHH Quốc tế Hồng Thái và Đồng Nghiệp
Hy
vọng rằng sự tư vấn của chúng tôi sẽ giúp bạn lựa chọn phương án thích hợp nhất
để giải quyết những vướng mắc của bạn. Nếu còn bất cứ thắc mắc gì liên quan đến
sự việc bạn có thể liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Quốc
tế Hồng Thái và Đồng Nghiệp qua Tổng đài tư vấn pháp luật 19006248 hoặc E-mail:
luathongthai@gmail.com.
Trụ
sở chính: LK9-38 Tổng cục 5, Tân Triều, Hà Nội (cuối đường Chiến Thắng, Thanh
Xuân).
D.K
Đưa con đi học, tiện tay trộm 200 triệu đồng Đưa con đi học mẫu giáo, Nam thấy một phụ huynh không đóng chặt cốp xe nên đợi người này đi rồi lại... |
Sử dụng kích điện nhằm đánh bắt thủy hải sản bị xử lý thế nào Câu hỏi: Khu vực nhà tôi có rất nhiều sông hồ, kênh rạch. Tôi muốn mua bộ kích diện về đánh bắt thủy... |
Các dấu hiệu cơ bản của tội gây rối trật tự công cộng Gây rối trật tự công cộng được quy định tại Điều 245 Bộ luật hình sự 2015. Tuy nhiên, để có thể xác... |