Về quy định xóa án tích, theo quy
định tại các Điều 70, 71, 72 Bộ luật hình sự năm 2015,
người bị kết án được xóa án tích và được coi như chưa bị kết án trong 3 trường
hợp: đương nhiên xóa án tích; xoá án tích theo quyết định của tòa án và xoá án
tích trong trường hợp đặc biệt.
Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ
phận luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp qua tổng đài, gọi số: 1900.6248
Trong bài
viết này, chúng ta chỉ đề cập đến trường hợp đương nhiên được xóa án tích sau
khi người được xóa án tích đã chấp hành xong hình phạt tù và thời gian thử
thách. Theo quy định của pháp luật, đương nhiên được xóa án tích được quy định
cụ thể tại Điều 70 Bộ luật hình sự 2015. Có thể hiểu như
sau:
Đương nhiên
được xóa án tích được áp dụng đối với người bị kết án không phải về các tội quy
định tại Chương XIII và Chương XXVI của Bộ luật này khi họ đã chấp hành xong
hình phạt chính, thời gian thử thách án treo hoặc hết thời hiệu thi hành bản án
và đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.
Về phần
người bị kết án đương nhiên được xóa án tích, nếu từ khi chấp hành xong hình
phạt chính hoặc hết thời gian thử thách án treo, người đó đã chấp hành xong
hình phạt bổ sung, các quyết định khác của bản án và không thực hiện hành vi
phạm tội mới trong thời hạn mà pháp luật quy định là:
01 năm
trong trường hợp bị phạt cảnh cáo, phạt tiền, cải tạo không giam giữ, phạt tù
nhưng được hưởng án treo;
02 năm
trong trong trường hợp bị phạt tù đến 05 năm;
03 năm
trong trường hợp bị phạt tù từ trên 05 năm đến 15 năm;
05 năm
trong trường hợp bị phạt tù từ trên 15 năm, tù chung thân hoặc tử hình nhưng đã
được giảm án.
Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ
phận luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp qua tổng đài, gọi số: 1900.6248
Tổng đài tư vấn pháp luật 1900.6248 (Ảnh: internet)
Trường hợp
người bị kết án đang chấp hành hình phạt bổ sung là quản chế, cấm cư trú, cấm
đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định, tước một số
quyền công dân mà thời hạn phải chấp hành dài hơn thời hạn quy định tại
các điểm a, b và c Khoản 2 Điều này thì thời hạn
đương nhiên được xóa án tích sẽ hết vào thời điểm người đó chấp hành xong hình
phạt bổ sung.
Tuy nhiên,
người đương nhiên được xóa án tích không phải chỉ cần chấp hành xong hình phạt
và thời gian thử thách trên là đã được xóa án tích. Người đương nhiên được xóa
án tích phải chuẩn bị bộ hồ sơ xóa án tích và nộp đến cơ quan chức năng là Sở
tư pháp địa phương.
Hồ sơ xóa án
tích gồm: Khi người bị kết án đương nhiên xóa án tích, nếu cần cấp giấy chứng
nhận xóa án tích thì làm đơn (Mẫu), kèm các tài liệu như giấy chứng nhận chấp
hành xong hình phạt tù của trại giam nơi thụ hình án cấp; giấy xác nhận của cơ
quan thi hành án dân sự về việc thi hành xong các khỏan bồi thường, án phí,
tiền phạt; giấy chứng nhận không phạm tội mới do Công an Quận, Huyện nơi người
bị kết án thường trú cấp (theo mẫu quy định của ngành Công an), bản sao hộ
khẩu; bản sao chứng minh nhân.
Sau khi công
dân nộp đầy đủ các giấy tờ nêu trên, Sở Tư pháp sẽ gửi văn bản yêu cầu xác minh
cho UBND cấp xã hoặc cơ quan, tổ chức nơi người bị kết án cư trú, làm việc sau
khi chấp hành xong bản án về việc người đó có bị khởi tố, điều tra, truy tố,
xét xử trong thời gian đang có án tích hay không.
UBND cấp xã,
cơ quan, tổ chức có trách nhiệm gửi văn bản thông báo kết quả xác minh (theo
mẫu quy định) cho Sở Tư pháp trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận
được văn bản yêu cầu xác minh.
Ngay sau khi
nhận được văn bản thông báo kết quả xác minh của UBND cấp xã, cơ quan, tổ chức,
Sở Tư pháp sẽ giải quyết việc xóa án tích cho công dân.
Mọi
vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật
sư tư vấn pháp luật trực tiếp qua tổng đài, gọi
số: 1900.6248