Các bài viết liên quan:
Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp qua tổng đài, gọi số: 1900.6248
Cơ sở pháp
lý:
– Luật đất đai năm 2013
– Thông tư 30/2014/TT-BTNMT
– Nghị định 102/2014/NĐ-CP
Căn cứ vào mục
đích sử dụng, đất đai được phân loại như sau:
Khoản 1, Điều
10, Luật Đất đai năm 2013 quy định:
“1.
Nhóm đất nông nghiệp bao gồm các loại đất sau đây:
a) Đất trồng cây hàng năm gồm đất trồng lúa và đất trồng cây hàng năm
khác;
b) Đất trồng cây lâu năm;
c) Đất rừng sản xuất;
d) Đất rừng phòng hộ;
đ) Đất rừng đặc dụng;
e) Đất nuôi trồng thủy sản;
g) Đất làm muối;
h) Đất nông nghiệp khác gồm đất sử dụng để xây dựng nhà kính và các loại
nhà khác phục vụ mục đích trồng trọt, kể cả các hình thức trồng trọt không trực
tiếp trên đất; xây dựng chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm và các loại động
vật khác được pháp luật cho phép; đất trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy
sản cho mục đích học tập, nghiên cứu thí nghiệm; đất ươm tạo cây giống, con
giống và đất trồng hoa, cây cảnh;”
Dựa vào căn cứ trên thì đất trồng cây lâu năm thuộc nhóm
đất nông nghiệp.
Điều 6, Luật Đất đai năm 2013 quy định về nguyên tắc sử dụng đất như
sau:
"1.
Đúng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và đúng mục đích sử dụng đất.
2. Tiết kiệm, có hiệu quả, bảo vệ môi trường và không làm tổn hại đến
lợi ích chính đáng của người sử dụng đất xung quanh.
3. Người sử dụng đất thực hiện quyền, nghĩa vụ của mình trong thời hạn
sử dụng đất theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên
quan."
Tư vấn pháp luật miễn phí: 1900.6248
Do đó, đất của
nhà bạn đang sử dụng là đất trồng cây lâu năm thì chỉ được sử dụng cho mục đích
trồng cây lâu năm. Bạn muốn xây dựng nhà ở thì cần chuyển đổi mục đích sử dụng
đất từ đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp. Nếu chưa chuyển mục đích sử dụng
đất mà gia đình bạn xây dựng nhà ở trên đất trồng cây lâu năm là trái quy định
của pháp luật.
Khoản 2, Khoản
3 Điều 8 Nghị định 102/2014/NĐ-CP quy định:
“2. Chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp
không phải là đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng sang đất phi
nông nghiệp thì hình thức và mức xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000
đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép dưới 0,5 héc ta;
b) Phạt tiền từ trên 2.000.000 đồng đến
5.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 0,5 héc ta đến dưới
03 héc ta;
c) Phạt tiền từ trên 5.000.000 đồng đến
10.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 03 héc ta trở
lên.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc khôi phục lại tình trạng của đất trước
khi vi phạm đối với hành vi quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này;
b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được
do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này.”
Theo đó thì hành vi xây dựng nhà ở trái phép trên đất
chưa chuyển mục đích sử dụng có thể bị xử lý vi phạm hành chính. Nếu gia đình
bạn cố tình thực hiện xây dựng nhà ở trái phép mặc dù đã bị xử lý vi phạm hành
chính thì có thể bị buộc phá dỡ công trình.
Hồ sơ xin chuyển mục đích sử dụng đất căn cứ theo Điều 6 Thông tư
30/2014/TT-BTNMT bao gồm:
+ Đơn xin chuyển mục đích sử dụng đất theo Mẫu số 01 ban hành kèm theo
Thông tư 30/2014/TT-BTNMT;
+ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
+ Biên bản xác minh thực địa;
+ Trích lục bản đồ địa chính thửa đất hoặc trích đo địa chính thửa đất;
+ Văn bản thẩm định nhu cầu, điều kiện sử dụng đất cho phép chuyển mục
đích sử dụng đất
Bạn nộp 01 bộ hồ sơ tới Văn phòng đăng ký đất
đai cấp huyện để xin chuyển mục đích sử dụng đất. Văn phòng đăng ký đất đai có
trách nhiệm thẩm tra hồ sơ; xác minh thực địa, thẩm định nhu cầu chuyển mục
đích sử dụng đất; hướng dẫn người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính theo
quy định của pháp luật; trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định cho
phép chuyển mục đích sử dụng đất; chỉ đạo cập nhật, chỉnh lý cơ sở dữ liệu đất
đai, hồ sơ địa chính.
Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp qua tổng đài, gọi số: 1900.6248