Người sử dụng đất được quyền bán đất khi có đủ điều kiện. Tuy nhiên, có trường hợp người mua sẽ không được mua dù bên bán có đủ điều kiện. Dưới đây là 4 trường hợp không được nhận chuyển nhượng, tặng cho đất đai.
Bài viết liên quan:
Điều kiện thực hiện quyền
chuyển nhượng, tặng cho đất đai
Theo khoản 1 Điều 188 Luật Đất đai
2013 thì tổ chức, hộ gia đình, cá nhân được quyền chuyển nhượng (bán), tặng cho
quyền sử dụng đất khi có đủ các điều kiện sau:
1 - Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp 02 trường hợp sau:
Trường hợp 1: Theo quy định tại khoản 3 Điều 186 Luật Đất đai 2013
Người nhận thừa kế quyền sử dụng đất
nhưng là người nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài không thuộc
đối tượng mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất thì không được cấp giấy chứng
nhận nhưng được quyền chuyển nhượng, tặng cho.
Trường hợp 2: Theo khoản 1 Điều 168 Luật Đất đai 2013
Người sử dụng đất được quyền chuyển
nhượng, tặng cho đất đai khi:
+ Trường hợp chuyển đổi quyền sử dụng
đất nông nghiệp thì người sử dụng đất được quyền chuyển nhượng, tặng cho đất
sau khi có quyết định giao đất, cho thuê đất;
+ Trường hợp nhận thừa kế quyền sử dụng
đất thì người sử dụng đất được thực hiện quyền chuyển nhượng, tặng cho khi có
điều kiện để cấp giấy chứng nhận (chưa cần có giấy chứng nhận).
2 - Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;
3 - Đất không có tranh chấp;
4 - Trong thời hạn sử dụng đất.
Lưu ý: Khi chuyển nhượng, tặng cho
quyền sử dụng đất thì phải đăng ký tại cơ quan đăng ký đất đai và việc chuyển
nhượng, tặng cho sẽ có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký vào sổ địa chính.
Tư vấn pháp luật miễn phí 1900.6248 (Nguồn: Internet)
04 trường hợp không được
mua, nhận tặng cho đất đai
Theo Điều 191 Luật Đất đai 2013 thì
có 04 trường hợp không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất,
cụ thể:
Trường hợp 1: Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng
đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp
có vốn đầu tư nước ngoài không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử
dụng đất đối với trường hợp mà pháp luật không cho phép chuyển nhượng, tặng cho
quyền sử dụng đất.
Ví dụ: Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân,
người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
không được mua, nhận tặng cho quyền sử dụng của hộ gia đình, cá nhân đồng bào
dân tộc thiểu số được Nhà nước giao đất theo chính sách hỗ trợ nếu chưa đủ 10
năm kể từ ngày có quyết định giao đất và không được UBND cấp xã nơi có đất xác
nhận không còn nhu cầu sử dụng đất…(theo khoản 1 Điều 40 Nghị định
43/2014/NĐ-CP).
Trường hợp 2: Tổ chức kinh tế không được nhận chuyển
nhượng quyền sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng của hộ
gia đình, cá nhân, trừ trường hợp được chuyển mục đích sử dụng đất theo quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
Trường hợp 3: Hộ gia đình, cá nhân không trực tiếp
sản xuất nông nghiệp không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng
đất trồng lúa.
Vì theo theo quy định đất trồng lúa
phải được sử dụng thường xuyên, đúng mục đích (đất trồng lúa không được sử dụng
trong thời hạn 12 tháng liên tục sẽ bị thu hồi).
Trường hợp 4: Hộ gia đình, cá nhân không được nhận
chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất ở, đất nông nghiệp trong khu vực
rừng phòng hộ, trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt, phân khu phục hồi sinh thái
thuộc rừng đặc dụng, nếu không sinh sống trong khu vực rừng phòng hộ, rừng đặc
dụng đó.
Ví dụ: Hộ gia đình, cá nhân sống
ngoài khu vực rừng phòng hộ thì không được phép mua đất ở, đất sản xuất nông
nghiệp của hộ gia đình, cá nhân trong khu vực rừng phòng hộ (theo khoản 2 Điều
192 Luật Đất đai 2013).
Lưu ý: Đất không được chuyển nhượng,
tặng cho mà nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho sẽ bị Nhà nước thu hồi (vì vi phạm
pháp luật đất đai).
Dù bên bán, bên tặng cho có đủ điều
kiện thực hiện quyền chuyển nhượng, tặng cho nhưng bên mua thì không được phép
mua, nhận tặng cho nếu thuộc 04 trường hợp trên.
CÔNG TY LUẬT TNHH QUỐC TẾ HỒNG THÁI VÀ ĐỒNG NGHIỆP
TRÂN TRỌNG!
Hy vọng rằng sự tư vấn của chúng tôi sẽ giúp bạn lựa chọn phương án thích hợp nhất để giải quyết những vướng mắc của bạn. Nếu còn bất cứ thắc mắc gì liên quan đến sự việc bạn có thể liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Quốc tế Hồng Thái và Đồng Nghiệp qua Tổng đài tư vấn pháp luật 19006248 hoặc E-mail: luathongthai@gmail.com
Trụ sở chính: LK9-38 Tổng cục 5, Tân Triều, Hà Nội (cuối đường Chiến Thắng, Thanh Xuân).
Phạm Vân
Bạn cũng có thể tham khảo thêm thông tin các dịch vụ tư vấn của chúng tôi:
- Dịch vụ tư vấn pháp luật dân sự trực tuyến qua tổng đài điện thoại 1900.6248
- Dịch vụ tư vấn pháp luật Hình sự qua tổng đài điện thoại 1900.6248
- Dịch vụ tư vấn pháp luật Đất đai qua tổng đài điện thoại 1900.6248
- Dịch vụ tư vấn lao động trực tuyến qua tổng đài điện thoại 1900.6248
- Dịch vụ tư vấn Hôn nhân và gia đình trực tuyến qua tổng đài điện thoại 1900.6248
- Dịch vụ tư vấn Doanh nghiệp trực tuyến qua tổng đài điện thoại 1900.6248
- Dịch vụ tư vấn Sở hữu trí tuệ trực tuyến qua tổng đài điện thoại 1900.6248
- Dich vụ tư vấn pháp luật Thuế trực tuyến qua tổng đài điện thoại 1900.6248
- Dịch vụ tư vấn pháp luật Hành chính trực tuyến qua tổng đài điện thoại 1900.6248
Trân trọng cảm ơn!
Bạn cũng có thể tham khảo các bài viết khác có nội dung liên quan:
Trình tự, thủ tục bán một phần diện tích đất? Câu hỏi tư vấn: Trong thửa đất có diện tích 100m2 (đất ở), tiến hành chuyển nhượng 40m2 cho người... |
Làm thế nào để chỉ chồng đứng tên sổ đỏ? Câu hỏi tư vấn: Chồng muốn dùng tiền riêng để mua đất và muốn sổ đỏ đứng tên mình. Tuy nhiên, người... |
Việc mua bán đất ruộng phải được thực hiện như thế nào để đảm bảo cho giao dịch giữa hai bên? Để đảm bảo việc mua bán đất ruộng đúng theo quy định của pháp luật thì các bên giao dịch cần đảm bảo... |