Để chứng minh quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất người ta thường nhắc đến Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sổ đỏ). Tuy nhiên, thực tế có rất những loại giấy tờ nào có giá trị pháp lý tương đương với sổ đỏ?
Căn cứ pháp lý:
- Luật Đất đai 2013
- Nghị định 43/2014/NĐ-CP
- Thông
tư 02/2015/TT-BTNMT
- Nghị định 01/2017/NĐ-CP
Để
chứng minh quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
người ta thường nhắc đến Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở
và tài sản khác gắn liền với đất (sổ đỏ). Tuy nhiên, thực tế có rất nhiều loại
giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương với sổ đỏ, có ý nghĩa chứng minh quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Cụ thể như sau:
a)
Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ
quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước
Việt Nam dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt
Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
b)
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
cấp hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính trước ngày 15 tháng 10
năm 1993;
c)
Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với
đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất;
Tư vấn pháp luật đất đai 1900.6248 (Nguồn: Internet)
d)
Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước
ngày 15 tháng 10 năm 1993 được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đã sử dụng
trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;
đ)
Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; giấy tờ mua nhà ở thuộc sở
hữu nhà nước theo quy định của pháp luật;
e)
Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho
người sử dụng đất (Điều 15 Thông tư 02/2015/TT-BTNMT) bao gồm:
-
Bằng khoán điền thổ.
-
Văn tự đoạn mãi bất động sản (gồm nhà ở
và đất ở) có chứng nhận của cơ quan thuộc chế độ cũ.
-
Văn tự mua bán nhà ở, tặng cho nhà ở, đổi
nhà ở, thừa kế nhà ở mà gắn liền với đất ở có chứng nhận của cơ quan thuộc chế
độ cũ.
-
Bản di chúc hoặc giấy thỏa thuận tương
phân di sản về nhà ở được cơ quan thuộc chế độ cũ chứng nhận.
-
Giấy phép cho xây cất nhà ở hoặc giấy
phép hợp thức hóa kiến trúc của cơ quan thuộc chế độ cũ cấp.
-
Bản án của cơ quan Tòa án của chế độ cũ
đã có hiệu lực thi hành.
-
Các loại giấy tờ khác chứng minh việc tạo
lập nhà ở, đất ở nay được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có đất ở công nhận.
g)
Các loại giấy tờ khác được xác lập trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 theo quy định
của Chính phủ. Theo Điều 18 Nghị định 43/2014/NĐ-CP; Khoản 16 và Khoản 17 Điều
2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP quy định các giấy tờ khác lập trước ngày 15 tháng 10
năm 1993 bao gồm:
-
Sổ mục kê đất, sổ kiến điền lập trước
ngày 18 tháng 12 năm 1980.
-
Một trong các giấy tờ được lập trong quá
trình thực hiện đăng ký ruộng đất theo Chỉ thị số 299-TTg ngày 10 tháng 11 năm
1980 của Thủ tướng Chính phủ về công tác đo đạc, phân hạng và đăng ký thống kê
ruộng đất trong cả nước do cơ quan nhà nước đang quản lý, bao gồm:
+ Biên bản xét duyệt của
Hội đồng đăng ký ruộng đất cấp xã xác định người đang sử dụng đất là hợp pháp;
+ Bản tổng hợp các trường hợp sử dụng đất hợp
pháp do Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Hội đồng đăng ký ruộng đất cấp xã hoặc cơ
quan quản lý đất đai cấp huyện, cấp tỉnh lập; + Đơn xin đăng ký quyền sử dụng
ruộng đất đối với trường hợp không có giấy tờ như hai trường hợp trên. Trường hợp
trong đơn xin đăng ký quyền sử dụng ruộng đất có sự khác nhau giữa thời điểm
làm đơn và thời điểm xác nhận thì thời điểm xác lập đơn được tính theo thời điểm
sớm nhất ghi trong đơn;
+ Giấy tờ về việc chứng
nhận đã đăng ký quyền sử dụng đất của Ủy ban nhân dân cấp xã, cấp huyện hoặc cấp
tỉnh cấp cho người sử dụng đất;
+ Giấy tờ về việc kê
khai đăng ký nhà cửa được Ủy ban nhân dân cấp xã, cấp huyện hoặc cấp tỉnh xác
nhận mà trong đó có ghi diện tích đất có nhà ở;
+ Giấy tờ của đơn vị quốc
phòng giao đất cho cán bộ, chiến sỹ làm nhà ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993
theo Chỉ thị số 282/CT-QP ngày 11 tháng 7 năm 1991 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng
mà việc giao đất đó phù hợp với quy hoạch sử dụng đất làm nhà ở của cán bộ, chiến
sỹ trong quy hoạch đất quốc phòng đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
-
Dự án hoặc danh sách hoặc văn bản về việc
di dân đi xây dựng khu kinh tế mới, di dân tái định cư được Ủy ban nhân dân cấp
huyện, cấp tỉnh hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
-
Giấy tờ của nông trường, lâm trường quốc
doanh về việc giao đất cho người lao động trong nông trường, lâm trường để làm
nhà ở (nếu có).
-
Giấy tờ có nội dung về quyền sở hữu nhà ở,
công trình; về việc xây dựng, sửa chữa nhà ở, công trình được Ủy ban nhân dân cấp
huyện, cấp tỉnh hoặc cơ quan quản lý nhà nước về nhà ở, xây dựng chứng nhận hoặc
cho phép.
-
Giấy tờ tạm giao đất của Ủy ban nhân dân
cấp huyện, cấp tỉnh; Đơn đề nghị được sử dụng đất được Ủy ban nhân dân cấp xã, hợp
tác xã nông nghiệp phê duyệt, chấp thuận trước ngày 01 tháng 7 năm 1980 hoặc được
Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh phê duyệt, chấp thuận.
-
Giấy tờ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền
về việc giao đất cho cơ quan, tổ chức để bố trí đất cho cán bộ, công nhân viên
tự làm nhà ở hoặc xây dựng nhà ở để phân (cấp) cho cán bộ, công nhân viên bằng
vốn không thuộc ngân sách nhà nước hoặc do cán bộ, công nhân viên tự đóng góp
xây dựng. Trường hợp xây dựng nhà ở bằng vốn ngân sách nhà nước thì phải bàn
giao quỹ nhà ở đó cho cơ quan quản lý nhà ở của địa phương để quản lý, kinh
doanh theo quy định của pháp luật.
-
Bản sao giấy tờ trên có xác nhận của Ủy
ban nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh hoặc cơ quan quản lý chuyên ngành cấp huyện, cấp
tỉnh đối với trường hợp bản gốc giấy tờ này đã bị thất lạc và cơ quan nhà nước
không còn lưu giữ hồ sơ quản lý việc cấp loại giấy tờ đó.
Như vậy, hộ gia đình,
cá nhân, cộng đồng dân cư đang sử dụng đất ổn định và có một trong các loại giấy
tờ trên thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và
tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.