Đóng thuế đầy đủ là nghĩa vụ của người nộp thuế đối với Nhà nước,
trong đó việc đóng thuế đúng thời hạn là một trong những nghĩa vụ đó. Tuy nhiên
tùy vào ý thức và có nhiều lý do tác động của mỗi cá nhân, tổ chức không phải
trường hợp nào cũng tuân thủ những nghĩa vụ đó. Tình trạng kê khai thuế thiếu
hay đóng thuế chậm vẫn diễn ra phổ biến. Trong thường hợp cơ quan thuế thanh
tra kiểm tra và phát hiện ra người nộp tiền thuế chậm nộp thuế thì sẽ bị xử
phạt hành chính theo quy định của pháp luật cụ thể tại Điều 3 của Thông tư
130/2016/TT-BTC hướng dẫn thi hành
một số điều của Luật Quản lý thuế quy định về mức phạt đối với các trường hợp
nộp tiền thuế chậm. Theo đó, cơ quan chức năng sẽ áp dụng mức phạt 0,05%/ngày
trên số tiền thuế kê khai trong thời gian nộp chậm. Đối với trường hợp đã có
quyết định xử phạt hoặc quyết định xử lý truy thu thuế mà người nộp thuế không
nộp thuế vượt quá 90 ngày kể từ ngày có văn bản nêu trên thì người nộp thuế
phải áp dụng theo mức phạt 0,07% trên một ngày tính trên số tiền thuế chậm nộp.
Đây là một trong những mức phạt hợp lý vừa đủ để chấn chỉnh lại ý thức và thái
độ tuân thủ pháp luật thuế của người nộp thuế nhưng mức phạt cũng không quá cao
để tạo điều kiện cho những người nộp thuế đang gặp khó khăn về tài chính, cần
thời gian để thu xếp về tài chính để chi trả số tiền thuế đang nợ.
Theo quy định của Thông tư
130/2016/TT-BTC quy định kéo dài
thời gian đóng tiền phạt chậm nộp thuế lên 90 ngày để người nộp thuế có thời
gian phù hợp để sắp xếp chi trả tiền thuế. Tuy nhiên trong trường hợp, khi đã
có văn bản xử phạt mà cá nhân, tổ chức chậm nộp tiền phạt vượt quá thời gian
cho phép này thì sẽ bị xử lý đối với việc chậm nộp tiền phạt. Theo đó pháp luật
quy định nếu họ không thi hành quyết định xử phạt hành chính thì trước
hết người nộp thuế phải nộp đủ số tiền phạt , sau đó phải nộp đầy đủ số tiền
chậm nộp tiền phạt với mức theo quy định là 0,05% trên một ngày trên tổng số
tiền phạt mà cá nhân, tổ chức đó chưa nộp cho cơ quan chức năng. Về căn cứ số
thời gian chậm nộp thì theo quy định thời gian này sẽ được tính từ ngày
cuối thời hạn nộp tiền phạt, bao gồm cả ngày lễ ngày nghỉ.
Thứ hai, về mức xử phạt
khi có hành vi trốn thuế theo quy định của pháp luật hiện hành.
Theo quy định của pháp luật những cá nhân tổ chức thuộc vào đối
tượng nộp thuế có hành vi thực hiện các phương pháp để giảm thiểu số thuế phải
nộp đều được xem là hành vi trốn thuế. Theo đó quy định tại Thông tư 166/2013/
Thông tư của Bộ Tài chính quy định các hành vi cụ thể được xem là trốn thuế là
căn cứ để đưa ra các chế tài xử lý như sau:
– Cá nhân, tổ chức là người nộp thuế
không thực hiện việc nộp hồ sơ để đăng ký thuế; không nộp hồ sơ khai
thuế lên cơ quan thuế hoặc vượt quá thời gian cho phép là 90 ngày không
nộp hồ sơ khai thuế kể từ ngày hết thời hạn gia hạn nộp hồ sơ theo quy định của
luật.
– Cá nhân tổ chức có hành vi sử dụng không hợp pháp các hóa đơn
chứng từ về thuế, đưa các loại giấy tờ về thuế không hợp pháp không có giá trị
sử dụng nhằm mục đích khai báo không chính xác để được giảm miễn thuế.
– Cá nhân, tổ chức có hành vi giả tạo hồ sơ để làm giảm hoặc
hủy số lượng hàng hóa,vật tư, nguyên liệu không đúng với thực tế để giảm
miễn thuế hoặc được hoàn thuế.
– Cá nhân, tổ chức có hành vi cố ý lập hóa đơn sai về cả số
lượng hóa đơn, khai khống giá trị hàng hoá, dịch vụ đầu ra để kê khai
thuế thấp hơn.
– Cá nhân, tổ chức có hành vi thực hiện không đúng, đầy đủ hoặc
không thực hiện việc ghi chép trong giấy tờ, sổ kế toán về các
khoản thu là căn cứ để xác định số tiền thuế phải nộp cho cơ quan chức
năng; hoặc cố tình không kê khai, hay kê khai không đúng nhằm mục
đích để miễn thuế hoặc giảm số thuế phải nộp cho cơ quan chức
năng.
– Cá nhân, tổ chức có hành vi không thực hiện việc xuất hóa đơn
khi tham gia hoạt động kinh doanh hoặc cố tình ghi không đúng sự thật giá trị
trên hóa đơn bán hàng.
– Cá nhân, tổ chức có hành vi sử dụng hàng hóa thuộc vào trường
hợp miễn thuế hoặc được xét miễn thuế nhưng sử dụng không đúng với mục đích
theo quy định của pháp luật.
– Cá nhân, tổ chức vì mục đích làm giảm số thuế phải nộp hoặc để
được miễn thuế mà có hành vi sửa chữa, tẩy xoá, hủy bỏ chứng từ kế toán, sổ kế.
– Cá nhân, tổ chức vẫn kinh doanh trong khi đã thông báo tạm ngừng
kinh doanh với cơ quan có thẩm quyền, hoặc có hành vi vận chuyển hàng hóa không
có giấy tờ hợp pháp.
Theo đó đối với cá nhân, tổ chức những đối tượng phải nộp thuế vi
phạm những hành vi trên và để lại hậu quả nghiêm trọng nhằm làm thất thoát
nguồn thuế của nhà nước, không tuân thủ nghĩa vụ phải đóng thuế thì sẽ có những
chế tài xử phạt rất nghiêm khắc. Đối với hành vi trốn thuế thì cá nhân sẽ phải
chịu chế tài xử phạt theo quy định tại Thông tư
166/2013/TT-BTC thì tùy vào mức độ
hậu quả để lại và các tình tiết tăng nặng và tình tiết giảm nhẹ thì các mức
phạt cũng khác nhau:
– Mức xử phạt tiền tiền một lần tính trên số tiền mà cá nhân, đơn
vị phải nộp thuế trốn đóng thuế ở lần vi phạm đầu tiên, không bao gồm các hành
vi khai sai dẫn đến thiếu tiền thuế, hoặc các cá nhân, đơn vị đã vi phạm và tái
phạm lần hai nhưng có các tình tiết giảm nhẹ . Ví dụ về tình tiết giảm nhẹ như
cá nhân tổ chức có hành vi vi phạm nhưng đã có hành vi ngăn chặn, làm giảm bớt
hậu quả; tự nguyện khai báo, hối lỗi, tích cực giúp đỡ cơ quan chức năng trong
quá trình xử lý hành vi vi phạm và xử phạt các hành vi sai phạm…Nếu có hai tình
tiết giảm nhẹ thì dù tái phạm lần 2 sẽ bị xử lý ở mức nhẹ nhất.
– Mức xử phạt tiền gấp 1,5 lần trên số tiền mà cá nhân, đơn vị
phải nộp thuế trốn đóng thuế ở lần vi phạm đầu tiên nhưng trong hành vi vi phạm
có các tình tiết tăng nặng. Ví dụ về các tình tiết tăng nặng như sau: vi phạm
có tính chất tổ chức; có hành vi lôi xúi giục lôi kéo người vi phạm hay lợi
dụng chức vụ của mình đi vi phạm nhằm trục lợi..v..v..hoặc với các hành vi vi
phạm ở lần thứ hai nhưng không đủ hai tình tiết giảm nhẹ trở lên thì sẽ bị chế
tài ở mức phạt cao hơn.
– Mức xử phạt tiền gấp 2 lần trên số tiền vi phạm trốn thuế được
áp dụng với cá nhân, đơn vị phải nộp thuế nhưng có hành vi trốn thuế ở lần vi
phạm thứ hai nhưng không có tình tiết giảm nhẹ hoặc cá nhân, đơn vị này đã vi
phạm lần thứ ba nhưng có một tình tiết giảm nhẹ để giảm nhẹ hình phạt.
– Mức xử phạt tiền gấp 2,5 lần tên số tền trốn thuế với cá nhân,
đơn vị phải nộp thuế có hành vi trốn thuế khi những đối tượng này có hành vi vi
phạm lần thứ hai nhưng trong hành vi đó có tình tiết tăng nặng hoặc đã vi phạm
đến lần thứ ba mà không có một tình tiết giảm nhẹ nào.
–
Mức xử phạt tiền gấp 3 lần số tiền trốn thuế của cá nhân, đơn vị phải nộp thuế
có hành vi trốn thuế khi đến lần vi phạm thứ hai có kèm theo ít nhất 2 tình
tiết tăng nặng hoặc đối tượng này đã vi phạm lần thứ ba và có tình tiết tăng
nặng hay đã vi phạm đến lần thứ 4.
Kèm theo những mức xử phạt về hành chính, đối với hành vi trốn
thuế theo quy định của luật các đối tượng vi phạm còn phải bị áp dụng biện pháp
khắc phục hậu quả đó là phải đóng đủ số tiền trốn thuế lên cơ quan chức năng.
Tóm lại đối với trường hợp chậm đóng thuế hay trốn thuế là hành vi vi phạm
nghĩa vụ đóng thuế làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến nguồn thu của Nhà nước nên
quy định về các hình thức xử phạt rất nghiêm khắc nhằm chấn chỉnh lại ý thức
đóng thuế của người có nghĩa vụ
Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp qua tổng đài, gọi số: 1900.6248