Các bài viết liên quan:
Căn cứ pháp lý:
1. Đất sử dụng ổn định lâu dài.
Theo quy
định tại Điều 21, nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn về đất sử dụng ổn định lâu
dài như sau:
“Sử dụng đất ổn định là việc sử dụng đất liên
tục vào một mục đích chính nhất định kể từ thời điểm bắt đầu sử dụng đất vào
mục đích đó đến thời điểm cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc đến thời điểm quyết định thu hồi
đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với trường hợp chưa cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất
ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận).”
Theo quy định của
Luật đất đai 2013, người sử dụng đất được sử dụng ổn định lâu dài trong các
trường hợp sau:
- Đất do hộ gia đình, cá nhân sử dụng.
- Đất nông nghiệp do
cộng đồng dân cư sử dụng:
– Cộng
đồng dân cư được Nhà nước giao đất, công nhận quyền sử dụng đất để bảo tồn
phong tục tập quán, bản sắc các dân tộc.
– Cộng đồng
dân cư được Nhà nước giao đất, công nhận quyền sử dụng đất có trách nhiệm bảo vệ
đất giao đất, được sử dụng đất kết hợp với mục đích sản xuất nông nghiệp và
nuôi trồng thủy sản, không được chuyển sang sử dụng vào mục đích khác.
- Đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng, đất
rừng sản xuất là rừng tự nhiên.
- Đất cơ sở tôn giáo
- Đất tín ngưỡng
- Đất xây dựng trụ sở cơ quan, đất xây dựng
công trình sự nghiệp của các tổ chức sự nghiệp công lập tự chủ tài chính.
- Đất sử dụng vào mục
đích quốc phòng an ninh.
Như vậy, khi nằm trong các trường hợp trên thì người sử dụng đất được sử dụng
ổn định lâu dài theo quy định của pháp luật.
Tư vấn pháp luật miễn phí: 1900. 6248
2. Đất sử dụng có thời hạn.
Theo quy định của
Luật đất đai 2013, thời hạn giao đất, cho thuê đất được quy định như sau:
- Đối với đất nông
nghiệp do cá nhân, hộ gia đình trực tiếp sản xuất.
– Thời
hạn giao đất là 50 năm.
– Thời
hạn cho thuê đất không quá 50 năm
– Khi hết thời hạn, hộ gia đình, cá nhân
trực tiếp sản xuất nông nghiệp nếu có nhu cầu thì được nhà nước xem xét
tiếp tục giao đất, cho thuê đất.
- Đối với tổ chức để
sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy
sản, làm muối; tổ chức, hộ gia đình, cá nhân để sử dụng vào mục đích
thương mại dịch vụ, làm cơ sở sản xuất phi nông nghiệp; tổ chức thực hiện
dự án đầu tư; người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu
tư nước ngoài để thực hiện các dự án đầu tư tại Việt Nam:
– Được
xem xét, quyết định trên cơ sở dự án đầu tư hoặc đơn xin giao đất, cho thuê đất
nhưng không quá 50 năm.
– Đối
với doanh nghiệp có vốn đầu tư lớn nhưng thu hồi vốn chậm, dự án vào địa bàn có
điều kiện khó khăn mà cần thời hạn dài hơn thì thời hạn giao đất, cho thuê
đất không quá 70 năm.
– Đối
với dự án kinh doanh nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp với cho thuê hoặc cho thuê
mua thì thời hạn giao đất cho chủ đầu tư được xác định theo thời hạn của
dự án
– Khi
hết thời hạn, người sử dụng đất nếu có nhu cầu thì được nhà nước xem xét tiếp
tục giao đất, cho thuê đất nhưng không được quá thời hạn quy định.
- Đất để xây dựng trụ
sở làm việc của tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao:
– Thời hạn cho thuê: không quá 99 năm.
– Khi
hết thời hạn có thể xin nhà nước cho gia hạn hoặc cho thuê đất khác.
– Mỗi
lần gia hạn không quá thời hạn quy định.
- Đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào
mục đích công ích của xã, phường, thị trấn thì thời hạn cho thuê không quá
05 năm.
- Đất xây dựng công
trình sự nghiệp của tổ chức sự nghiệp công lập tự chủ tài chính; công
trình công cộng có mục đích kinh doanh;
– Thời
hạn giao đất là không quá 70 năm.
– Có thể xin gia hạn khi hết thời hạn sử
dụng nhưng không được quá thời hạn quy định của pháp luật.
Đối với thửa đất sử dụng
cho nhiều mục đích thì thời hạn sử dụng được xác định theothời hạn của loại đất
sử dụng vào mục đích chính.
Thời hạn giao
đất, cho thuê đất được tính từ ngày có quyết định giao đất, cho thuê đất của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền.
Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp qua tổng đài, gọi số: 1900.6248