Pháp luật quy định trộm tiền (trộm cắp tài sản) có thể bị xử phạt hành chính cũng có thể bị xử phạt hình sự. Vậy ranh giới giữa hành chính và hình sự về hành vi trộm tiền là gì? Trộm bao nhiêu thì mới bị khởi tố.
Căn cứ:
·
Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017
·
Bộ luật tố tụng hình sự 2015
·
Nghị định 167/2013/NĐ-CP
Nội dung tư vấn:
1. Khởi tố là gì?
Khởi tố hình sự bao gồm khởi tố
vụ án và khởi tố bị can.
Trong đó:
- Khởi tố vụ án là giai đoạn
mở đầu của tố tụng hình sự trong đó các chủ thể có thẩm quyền theo quy
định của Bộ luật TTHS quy định kiểm tra thông tin, tài liệu thu được, xác
định có hay không có dấu hiệu tội phạm để ra quyết định khởi tố hoặc quyết
định không khởi tố vụ án.
- Khởi tố bị
can là việc cơ quan có thẩm quyền có đủ căn cứ để xác định một người hoặc
pháp nhân đã thực hiện hành vi mà BLHS quy định là tội phạm thì sẽ ra
quyết định khởi tố bị can.
Tóm lại, khi có căn cứ để xác định
hành vi là tội phạm theo Bộ luật hình sự thì cơ quan có thẩm quyền sẽ tiến
hành khởi tố.
Cụ thể, để xác định việc trộm tiền có
bị khởi tố hay không thì phải xem hành vi trộm tiền đó đã đủ để cấu thành tội
phạm chưa và người thực hiện có phải chịu trách nhiệm hình sự hay không?
2. Trộm tiền bao nhiêu thì bị khởi tố?
Theo quy định tại Điều 173 BLHS trộm cắp từ 2.000.000 đồng trở lên hoặc trường
hợp được quy định tại Điều 173 mới phải chịu trách nhiệm hình sự.
Điều 173. Tội trộm cắp tài sản
1.Người nào trộm cắp tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới
50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp
sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng
đến 03 năm:
b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168,
169, 170, 171, 172, 174, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà
còn vi phạm;
c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
d) Tài sản là
phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ; 2.Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến
07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
d) Dùng thủ đoạn xảo quyệt, nguy hiểm;
đ) Hành hung để tẩu thoát;
e) Tài sản là bảo vật quốc gia;
g) Tái phạm nguy hiểm.
3.Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến
15 năm:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
4.Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến
20 năm:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000
đồng.
Nếu trộm tiền dưới 2.000.000 đồngvà không thuộc trường hợp quy định tại điều
173 BLHS sẽ bị xử phạt hành chính theo Nghị định 167/2013/NĐ-CP,
Điều 15. Vi phạm quy định về gây thiệt hại đến tài sản của người khác
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong những hành
vi sau đây:
a) Trộm cắp tài sản;
c) Dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản của người khác;
d) Sử dụng trái phép tài sản của người khác.
2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong những hành
vi sau đây:
a) Hủy hoại hoặc cố ý làm
hư hỏng tài sản của người khác; b) Gây mất mát, hư hỏng hoặc làm thiệt hại tài sản của Nhà nước được giao trực
tiếp quản lý;
c) Dùng thủ đoạn hoặc tạo ra hoàn cảnh để buộc người khác đưa tiền, tài sản;
d) Gian lận hoặc lừa đảo trong việc môi giới, hướng dẫn giới thiệu dịch vụ mua,
bán nhà, đất hoặc các tài sản khác;
đ) Mua, bán, cất giữ hoặc sử dụng tài sản của người khác mà biết rõ tài sản đó
do vi phạm pháp luật mà có;
e) Chiếm giữ trái
phép tài sản của người khác. 3. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại
Điểm a, b, c Khoản 1; Điểm c, đ, e Khoản 2 Điều này.
4. Người nước
ngoài có hành vi vi phạm hành chính quy định tại Khoản 1 và
Khoản 2 Điều này, thì tùy theo mức độ vi phạm có thể bị áp dụng hình thức xử
phạt trục xuất khỏi nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Vậy đặt trường hợp: A trộm tiền của
B, 3 lần mỗi lần 1.000.000 đồng thì có cộng dồn số tiền lại không. Nếu cộng thì
A trộm 3.000.000 đồng phải chịu trách nhiệm hình sự, nếu không cộng thì A mỗi
lần trộm chỉ 1.000.000 đồng thì sẽ bị xử phạt hành chính chứ không truy cứu
trách nhiệm hình sự. Pháp luật quy định như thế nào về trường hợp này?
BLHS 2015 đã có nhiều quy định kế
thừa quy định của BLHS năm 1999 về việc lấy trị giá tài sản bị chiếm đoạt làm
căn cứ để xử lý trách nhiệm hình sự. Trước đây, nội dung này đã được hướng dẫn
tại Thông tư liên tịch số 02/2001/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BCA-BTP ngày 25/12/2001
hướng dẫn áp dụng một số quy định tại Chương XIV của BLHS năm 1999.
Hiện nay, chưa có Nghị quyết của Hội đồng thẩm phán TAND Tối cao hướng dẫn quy
định này của BLHS năm 2015. Tuy nhiên, vận dụng Thông tư liên tịch số 02 này:
Khoản 5 Phần II Thông tư liên tịch số 02/2001/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BCA-BTP ngày
25/12/2001 về việc hướng dẫn một số quy định tại chương XIV “Các tội xâm phạm
sở hữu” quy định:
5.
Trong trường hợp một người thực hiện nhiều lần cùng loại hành vi xâm phạm sở
hữu, nhưng mỗi lần giá trị tài sản bị xâm phạm dưới mức tối thiểu để truy
cứu trách nhiệm
hình sự theo quy định của BLHS và không thuộc một trong các
trường hợp khác để truy cứu trách nhiệm hình sự (gây hậu quả nghiêm trọng; đã
bị xử phạt hành chính; đã bị kết án nhưng chưa được xoá án tích...), đồng thời
trong các hành vi xâm phạm đó chưa có lần nào bị xử phạt hành chính và chưa hết
thời hiệu xử phạt hành chính, nếu tổng giá trị tài sản của các lần bị xâm phạm
bằng hoặc trên mức tối thiểu để truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của
BLHS, thì người thực hiện nhiều lần cùng loại hành vi xâm phạm sở hữu phải bị
truy cứu trách nhiệm hình sự về tội phạm tương úng theo tổng giá trị tài sản
của các lần bị xâm phạm, nếu: a) Các hành vi xâm phạm sở hữu được thực hiện một cách liên tục, kế tiếp nhau
về mặt thời gian.
b) Việc thực hiện các hành vi xâm phạm sở hữu có tính chất chuyên nghiệp, lấy
tài sản do việc xâm phạm sở hữu mà có làm nguồn sống chính.
c) Với mục đích xâm phạm sở hữu, nhưng do điều kiện hoàn cảnh khách quan nên
việc xâm phạm sở hữu phải được thực hiện nhiều lần cho nên giá trị tài sản bị
xâm phạm mỗi lần dưới 2 triệu đồng.
Vì vậy, trong tình huống giả sử đã
nêu nếu A thực hiện hành vi trộm cắp có các yếu tố như Khoản 5 Phần II
Thông tư liên tịch đã quy định ở trong thì A sẽ bị cộng số tiền trộm cắp của cả
3 lần trộm và sẽ bị khởi tố về tội trộm cắp. Nếu A chỉ là trộm đơn thuần, 3 lần
riêng biệt không có chủ đích gì khác thì sẽ chỉ bị xử phạt hành chính.
Tóm lại, hành vi trộm tiền có
bị khởi tố hay
không phụ thuộc vào số tiền, tính chất hành vi, động cơ và mục đích của người
thực hiện.
Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp qua tổng đài, gọi số: 1900.6248
Trẻ em 14 tuổi 6 tháng trộm cắp tài sản có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?' ( 10:37 | 05/09/2018 )
Ngày nay, tình trạng trẻ em phạm tội ngày càng gia tăng. Đối với những độ tuổi khác nhau, pháp luật.
Ổ nhóm “siêu trộm” trộm cắp xe máy đưa vào Bình Dương tiêu thụ trót lọt lên đến 200 vụ. Chế tài áp dụng như thế nào về tội trộm cắp tài sản?' ( 03:42 | 17/09/2018 )
Ngày 17/9/2018, tin từ Phòng Cảnh sát hình sự, Công an tỉnh Thanh Hóa cho biết, cơ quan này đã phối..
Đang trong thời gian tại ngoại, nữ 9x vẫn tiếp tục đi trộm cắp tài sản' ( 10:32 | 17/06/2019 )
Dù phạm tội trộm cắp tài sản và đang trong thời gian tại ngoại chờ phúc thẩm, thế nhưng Hằng vẫn...