Quốc hội đã biểu quyết thông qua Nghị quyết về dự toán ngân sách nhà nước năm 2020. Theo đó, Nghị quyết thực hiện điều chỉnh mức lương cơ sở từ 1,49 triệu đồng/tháng lên 1,6 triệu đồng/tháng, điều chỉnh lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp hàng tháng theo quy định (đối tượng do ngân sách nhà nước bảo đảm) và trợ cấp ưu đãi người có công với cách mạng tăng bằng mức tăng lương cơ sở, thời điểm thực hiện từ ngày 01/7/2020.
Dưới
đây là 17 thay đổi mà cán bộ, công chức nên biết vì những thay đổi này có ảnh
hưởng trực tiếp đến quyền lợi của mình.
1. Tăng mức lương cơ sở từ 1.490.000
đồng/tháng lên 1.600.000 đồng/tháng
Áp
dụng chung cho cán bộ, công chức, viên chức từ ngày 1/7/2020
2. Tăng mức lương thực nhận
Bởi
vì mức lương thực nhận = mức lương cơ sở 1.600.00 đồng/tháng x hệ số lương hiện
hưởng.
Đặc
biệt đối với cán bộ, công chức, viên chức TP.HCM, mức lương thực nhận còn được
tăng hơn nữa với mức tăng là 0,6 lần
Căn
cứ pháp lý: Nghị quyết 03/2018/NQ-HĐND quy định về chi thu nhập tăng thêm cho
cán bộ, công chức, viên chức thuộc khu vực quản lý nhà nước, tổ chức chính trị,
tổ chức chính trị - xã hội và đơn vị sự nghiệp công lập do Thành phố Hồ Chí
Minh quản lý
3. Tăng mức phụ cấp hiện hưởng
- Đối với các khoản phụ cấp được tính trên mức
lương cơ sở
Mức
phụ cấp = Mức lương cơ sở 1.600.000 đồng/tháng x hệ số phụ cấp hiện hưởng
-
Đối với các khoản phụ cấp tính theo % mức lương hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ
lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có):
Mức
phụ cấp = (Mức lương cơ sở 1.600.000 đồng/tháng + Mức phụ cấp chức vụ lãnh đạo
từ ngày 01/7/2020 (nếu có) + Mức phụ cấp thâm niên vượt khung từ 01/7/2020 (nếu
có)) x Tỷ lệ % phụ cấp được hưởng theo quy định
4. Tăng tiền lương tháng đóng BHXH
vào quỹ hưu trí và tử tuất
- Đối với người hoạt động không chuyên trách ở
xã, phường, thị trấn:
Tiền
lương tháng đóng BHXH = 1.600.000 x 8% = 128.000 đồng/tháng (hiện hành :
119.200)
-
Đối với nhóm còn lại thuộc đối tượng hưởng tiền lương do Nhà nước quy định:
Tiền
lương tháng đóng BHXH = (lương + các khoản phụ cấp tính theo mức lương cơ sở
1.600.000 đồng/tháng) x 8%
Lưu
ý tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội bằng 20 lần mức lương cơ sở (tức 32 triệu
đồng)
Căn
cứ: Điều 85, 89 Luật bảo hiểm xã hội 2014
5. Tăng mức đóng BHYT
-
Đối với người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn:
Mức
đóng = 1.600.000 x 4.5% = 72.000 đồng/tháng
-
Đối nhóm còn lại thuộc đối tượng hưởng tiền lương do Nhà nước quy định:
Mức
đóng = (lương + các khoản phụ cấp tính theo mức lương cơ sở 1.600.000 đồng/tháng)
x 4.5%
Căn
cứ: Luật bảo hiểm y tế sửa đổi 2014 và Điều 7 Nghị định 146/2014/NĐ-CP
6. Tăng trợ cấp thai sản
Mức
tăng từ 2.980.000 đồng lên 3.200.000 đồng (= 02 tháng lương cơ sở tại thời điểm
sinh con)
Căn
cứ: Điều 38 Luật bảo hiểm xã hội 2014
7. Tăng mức hưởng dưỡng sức, phục hồi
sức khỏe sau ốm đau, sau thai sản
Mức
hưởng tăng từ 447.000 đồng/ngày lên 480.000 đồng/ngày (= 30% mức lương cơ sở)
Căn
cứ: Điều 29, Điều 41 Luật bảo hiểm xã hội 2014
8. Tăng mức hưởng trợ cấp thất nghiệp
Mức
hưởng trợ cấp thất nghiệp = 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất
nghiệp (BHTN) của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp
Nếu
tháng liền kề trước khi thất nghiệp có mức đóng BHTN dựa trên mức lương cơ sở
được tăng từ 01/7/2018 thì mức hưởng cũng tương ứng tăng.
Mức
tối đa không quá 05 lần mức lương cơ sở, tương đương 8.000.000 đồng/tháng (hiện
hành là 7.450.000)
Căn
cứ: Điều 50 Luật việc làm 2013
9. Tăng trợ cấp hàng tháng khi bị tai
nạn lao động, bệnh nghề nghiệp (khi bị suy giảm từ 31% trở lên khả năng lao động)
Mức
hưởng khi suy giảm 31% khả năng lao động = 480.000 đồng/tháng (=30% mức lương
cơ sở)
Ø Hiện
hành là 447.000 đồng/ tháng
Nếu
suy giảm hơn 31% khả năng lao động thì cứ giảm 1%, được hưởng thêm 32.000 đồng/tháng
(= 2% mức lương cơ sở)
Ø Hiện
hành là 29.800 đồng/ tháng
Ngoài
mức trợ cấp này, hàng tháng, còn được hưởng thêm một khoản trợ cấp tính theo số
năm đã đóng vào Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
Căn
cứ: Điều 49 Luật an toàn, vệ sinh lao động
2015
10. Tăng trợ cấp 01 lần khi bị tai nạn
lao động, bệnh nghề nghiệp (khi bị suy giảm từ 5% – 30% khả năng lao động)
Mức
hưởng khi suy giảm 5% khả năng lao động = 8.000.000 đồng/tháng (=5 lần mức
lương cơ sở)
Ø Hiện
hành là 7.450.000 đồng/ tháng
Nếu
suy giảm hơn 5% khả năng lao động thì cứ giảm 1%, được hưởng thêm 800.000 đồng/tháng
Ø Hiện
hành là 745.000 đồng/ tháng
Ngoài
mức hưởng trên còn được hưởng thêm khoản trợ cấp tính theo số năm đã đóng vào Quỹ
bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
Căn
cứ: Điều 48 Luật an toàn, vệ sinh lao động 2015
11. Tăng trợ cấp 1 lần khi chết do
tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
Mức
hưởng tăng từ 53.640.000 đồng lên 57.600.000 đồng (= 36 lần mức lương cơ sở)
Căn
cứ: Điều 53 Luật an toàn, vệ sinh lao động 2015
12. Tăng mức hưởng dưỡng sức, phục hồi
sức khỏe sau khi điều trị thương tật, bệnh tật
Mức
hưởng tối đa 10 ngày đối với trường hợp bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
có mức suy giảm khả năng lao động từ 51% trở lên = 4.470.000 đồng tăng lên
4.480.000 đồng
Mức
hưởng tối đa 07 ngày đối với trường hợp bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
có mức suy giảm khả năng lao động từ 31% đến 50% = 3.129.000 đồng tăng lên
3.360.000 đồng
Mức
hưởng tối đa 05 ngày đối với trường hợp bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
có mức suy giảm khả năng lao động từ 15% đến 30% = 2.235.000 đồng tăng lên
2.400.000 đồng
(Cứ
01 ngày được hưởng 30% mức lương cơ sở)
Căn
cứ: Điều 54 Luật an toàn, vệ sinh lao động 2015
13. Tăng trợ cấp mai táng
Mức
trợ cấp tăng từ 14.900.000 đồng lên 16.000.000 đồng (= 10 lần mức lương cơ sở)
Căn
cứ: Điều 66 Luật bảo hiểm xã hội 2014
14. Tăng mức trợ cấp tuất hàng tháng
Đối
với mỗi thân nhân: tăng từ 745.000 đồng/tháng lên 800.000 đồng/tháng (= 50% mức
lương cơ sở)
Đối
với trường hợp thân nhân không có người trực tiếp nuôi dưỡng: tăng từ 1.043.000
đồng/tháng lên 1.120.000 đồng/tháng (= 70% mức lương cơ sở)
Căn
cứ: Điều 68 Luật bảo hiểm xã hội 2014
15. Tăng mức hưởng lương hưu hằng tháng
Mức
lương hưu hằng tháng = 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH tương ứng với
số năm đóng BHXH sau:
-
Lao động nam nghỉ hưu vào năm 2018 là 16 năm, năm 2019 là 17 năm, năm 2020 là
18 năm, năm 2021 là 19 năm, từ năm 2022 trở đi là 20 năm;
-
Lao động nữ nghỉ hưu từ năm 2018 trở đi là 15 năm.
Sau
đó cứ thêm mỗi năm, người lao động được tính thêm 2%; mức tối đa bằng 75%.
Nếu
nghỉ hưu trước tuổi thì cứ mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi quy định thì giảm 2%.
Mức
tiền lương tháng đóng BHXH tăng từ 01/7/2018, do đó, mức hưởng lương hưu hằng
tháng sau thời điểm này cũng tương ứng tăng.
Căn
cứ: Điều 56 Luật bảo hiểm xã hội 2014
16. Tăng mức hưởng trợ cấp 01 lần khi
nghỉ hưu.
Áp
dụng cho trường hợp có thời gian đóng BHXH cao hơn số năm tương ứng với tỷ lệ
hưởng lương hưu 75%
Mức
hưởng được tính như sau:
Cứ
mỗi năm đóng BHXH thì được tính bằng 0,5 tháng mức bình quân tiền lương tháng
BHXH.
Căn
cứ: Điều 58 Luật bảo hiểm xã hội 2014
17. Tăng mức hưởng BHXH 1 lần
Mức
hưởng được tính như sau:
-
Cứ mỗi năm đóng được tính là 1,5 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH
cho những năm đóng trước 2014
-
2 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH cho những năm từ 2014 trở đi
Căn
cứ: Điều 60 Luật bảo hiểm xã hội 2014 và Nghị quyết 93/2015/QH13
CÔNG TY LUẬT TNHH QUỐC TẾ HỒNG THÁI VÀ ĐỒNG NGHIỆP
TRÂN TRỌNG!
Hy vọng rằng sự tư vấn của chúng tôi sẽ giúp bạn lựa chọn phương án thích hợp nhất để giải quyết những vướng mắc của bạn. Nếu còn bất cứ thắc mắc gì liên quan đến sự việc bạn có thể liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Quốc tế Hồng Thái và Đồng Nghiệp qua Tổng đài tư vấn pháp luật 19006248 hoặc E-mail: luathongthai@gmail.com
Trụ sở chính: LK9-38 Tổng cục 5, Tân Triều, Hà Nội (cuối đường Chiến Thắng, Thanh Xuân).
Phạm Vân
Bạn cũng có thể tham khảo thêm thông tin các dịch vụ tư vấn của chúng tôi:
- Dịch vụ tư vấn pháp luật dân sự trực tuyến qua tổng đài điện thoại 1900.6248
- Dịch vụ tư vấn pháp luật Hình sự qua tổng đài điện thoại 1900.6248
- Dịch vụ tư vấn pháp luật Đất đai qua tổng đài điện thoại 1900.6248
- Dịch vụ tư vấn lao động trực tuyến qua tổng đài điện thoại 1900.6248
- Dịch vụ tư vấn Hôn nhân và gia đình trực tuyến qua tổng đài điện thoại 1900.6248
- Dịch vụ tư vấn Doanh nghiệp trực tuyến qua tổng đài điện thoại 1900.6248
- Dịch vụ tư vấn Sở hữu trí tuệ trực tuyến qua tổng đài điện thoại 1900.6248
- Dich vụ tư vấn pháp luật Thuế trực tuyến qua tổng đài điện thoại 1900.6248
- Dịch vụ tư vấn pháp luật Hành chính trực tuyến qua tổng đài điện thoại 1900.6248
Trân trọng cảm ơn!
Bạn cũng có thể tham khảo các bài viết khác có nội dung liên quan:
Người khuyết tật vẫn bị “đóng cửa” trước thị trường lao động Định kiến của xã hội phải chăng là nguyên nhân chính khiến người khuyết tật gần như bị "đóng cửa"... |
Công ty có phải trả trợ cấp khi tai nạn xảy ra do lỗi của người lao động? Trong quá trình lao động tại công ty, đặc biệt là tại những công ty có hoạt động sản xuất, tai nạn... |
Thuê lao động dưới 18 tuổi có bị phạt không? Nhu cầu lao động đối với các doanh nghiệp là rất lớn, đặc biệt là những công việc mang tính chất mùa... |