Sử dụng hóa đơn bất hợp pháp là việc sử dụng hóa đơn giả, hóa đơn chưa có giá trị sử dụng, hết giá trị sử dụng.
Hóa đơn giả là hóa đơn được in hoặc khởi tạo
theo mẫu hóa đơn đã được phát hành của tổ chức, cá nhân khác hoặc in, khởi tạo
trùng số của cùng một ký hiệu hóa đơn.
Hóa đơn chưa có giá trị sử dụng là hóa đơn đã
được tạo theo hướng dẫn tại Thông tư này, nhưng chưa hoàn thành việc thông báo
phát hành.
Hóa đơn hết giá trị sử dụng là hóa đơn đã làm
đủ thủ tục phát hành nhưng tổ chức, cá nhân phát hành thông báo không tiếp tục
sử dụng nữa; các loại hóa đơn bị mất sau khi đã thông báo phát hành được tổ chức,
cá nhân phát hành báo mất với cơ quan thuế quản lý trực tiếp; hóa đơn của các tổ
chức, cá nhân đã ngừng sử dụng mã số thuế (còn gọi là đóng mã số thuế).
1. Xử lý hành chính
Tùy từng hành vi mà mức xử phạt hành chính có
thể là 20% số tiền thuế kê khai thiếu hoặc số tiền thuế còn thiếu được hoàn hay
1 lần giá trị đơn hàng theo Thông tư số: 166/2013/TT-BTC về xử phạt về thuế.
“Điều 12. Xử phạt đối với hành vi khai sai dẫn đến thiếu
số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được hoàn
1. Các trường hợp khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải
nộp hoặc tăng số tiền thuế được hoàn, bao gồm:
d) Sử dụng hóa đơn, chứng từ bất hợp pháp để hạch toán
giá trị hàng hoá, dịch vụ mua vào làm giảm số tiền thuế phải nộp hoặc làm tăng
số tiền thuế được hoàn, số tiền thuế được miễn, giảm, nhưng khi cơ quan thuế kiểm
tra phát hiện, người mua có hồ sơ, tài liệu, chứng từ, hóa đơn chứng minh được
lỗi vi phạm hóa đơn bất hợp pháp thuộc về bên bán hàng và người mua đã hạch
toán kế toán đầy đủ theo quy định.
2. Mức xử phạt đối với các hành vi vi phạm quy định tại
Khoản 1 Điều này là 20% tính trên số tiền thuế khai thiếu hoặc số tiền thuế được
hoàn, số thuế được miễn, giảm cao hơn so với mức quy định của pháp luật về thuế.”
Hoặc có thể bị xử phạt như sau khi hành vi có
dấu hiệu trốn thuế:
“Điều 13. Xử phạt đối với hành vi trốn thuế, gian lận thuế
Người nộp thuế có hành vi trốn thuế, gian lận thuế theo
quy định của pháp luật bị xử phạt theo số lần tính trên số tiền thuế trốn, số
tiền thuế gian lận như sau:
1. Phạt tiền 1 lần tính trên số thuế trốn, số thuế gian lận
đối với người nộp thuế vi phạm lần đầu (trừ các trường hợp bị xử phạt đối với
hành vi khai sai dẫn đến thiếu thuế tại Khoản 1 Điều 12 Thông tư này) hoặc vi
phạm lần thứ hai mà có từ hai tình tiết giảm nhẹ trở lên khi có một trong các
hành vi vi phạm sau đây:
b) Sử dụng hóa đơn, chứng từ không hợp pháp; sử dụng bất
hợp pháp hóa đơn, chứng từ; hóa đơn không có giá trị sử dụng để kê khai thuế
làm giảm số thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được hoàn, số tiền thuế được
miễn, giảm.”
2. Xử lý hình sự
Bên cạnh các hình thức xử lý hành chính nếu
hành vi của chủ thể kinh doanh có đủ các yếu tố cấu thành tội trốn thuế như
sau:
– Khách thể tội phạm: là chế độ quy định về việc đóng thuế nhà nước.
– Mặt khách quan: trốn thuế là hành vi dùng
thủ đoạn gian dối để không phải đóng thuế hoặc đóng thuế ít hơn mức thuế phải nộp,
hành vi trốn thuế như: khai man, lập hóa đơn chứng từ sai so với thực tế,….Nhưng hành vi trốn thuế chỉ bị coi là tội phạm nếu
số tiền trốn thuế lớn theo quy định của Bộ luật hình sự.
– Mặt chủ quan tội phạm: lỗi cố ý.
– Chủ
thể của tội phạm: người có năng lực trách nhiệm hình sự thuộc diện phải nộp thuế
và đạt độ tuổi theo quy định pháp luật.
Luật sư tư vấn, đại diện ngoài tố tụng - 0982033335 (Nguồn ảnh: Internet)
Dưới đây là quy định cụ thể về tội trốn thuế
trong Bộ luật hình sự năm 2015:
“Điều 200. Tội trốn thuế
1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây trốn
thuế với số tiền từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng hoặc dưới
100.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi trốn thuế hoặc
đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 188,
189, 190, 191, 192, 193, 194, 195, 196, 202, 250, 251, 253, 254, 304, 305, 306,
309 và 311 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt
tiền từ 100.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01
năm:
a) Không nộp hồ sơ đăng ký thuế; không nộp hồ sơ khai thuế;
nộp hồ sơ khai thuế sau 90 ngày kể từ ngày hết hạn nộp hồ sơ khai thuế hoặc hết
thời hạn gia hạn nộp hồ sơ khai thuế theo quy định của pháp luật;
b) Không ghi chép trong sổ kế toán các khoản thu liên
quan đến việc xác định số tiền thuế phải nộp;
c) Không xuất hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ hoặc ghi
giá trị trên hóa đơn bán hàng thấp hơn giá trị thanh toán thực tế của hàng hóa,
dịch vụ đã bán;
d) Sử dụng hóa đơn, chứng từ không hợp pháp để hạch toán
hàng hóa, nguyên liệu đầu vào trong hoạt động phát sinh nghĩa vụ thuế làm giảm
số tiền thuế phải nộp hoặc làm tăng số tiền thuế được miễn, số tiền thuế được
giảm hoặc tăng số tiền thuế được khấu trừ, số tiền thuế được hoàn;
đ) Sử dụng chứng từ, tài liệu không hợp pháp khác để xác
định sai số tiền thuế phải nộp, số tiền thuế được hoàn;
e) Khai sai với thực tế hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu mà
không khai bổ sung hồ sơ khai thuế sau khi hàng hóa đã được thông quan, nếu
không thuộc trường hợp quy định tại Điều 188 và Điều 189 của Bộ luật này;
g) Cố ý không kê khai hoặc khai sai về thuế đối với hàng
hóa xuất khẩu, nhập khẩu, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 188 và
Điều 189 của Bộ luật này;
h) Câu kết với người gửi hàng để nhập khẩu hàng hóa, nếu
không thuộc trường hợp quy định tại Điều 188 và Điều 189 của Bộ luật này;
i) Sử dụng hàng hóa thuộc đối tượng không chịu thuế, miễn
thuế, xét miễn thuế không đúng mục đích quy định mà không khai báo việc chuyển
đổi mục đích sử dụng với cơ quan quản lý thuế...”
CÔNG TY LUẬT TNHH QUỐC TẾ HỒNG THÁI VÀ ĐỒNG NGHIỆP
TRÂN TRỌNG!
Hy vọng rằng sự tư vấn của chúng tôi sẽ giúp bạn lựa chọn phương án thích hợp nhất để giải quyết những vướng mắc của bạn. Nếu còn bất cứ thắc mắc gì liên quan đến sự việc bạn có thể liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Quốc tế Hồng Thái và Đồng Nghiệp qua Tổng đài tư vấn pháp luật 19006248 hoặc E-mail: luathongthai@gmail.com
Trụ sở chính: LK9-38 Tổng cục 5, Tân Triều, Hà Nội (cuối đường Chiến Thắng, Thanh Xuân).
Thu Hà
Bạn cũng có thể tham khảo thêm thông tin các dịch vụ tư vấn của chúng tôi:
- Dịch vụ tư vấn pháp luật dân sự trực tuyến qua tổng đài điện thoại 1900.6248
- Dịch vụ tư vấn pháp luật Hình sự qua tổng đài điện thoại 1900.6248
- Dịch vụ tư vấn pháp luật Đất đai qua tổng đài điện thoại 1900.6248
- Dịch vụ tư vấn lao động trực tuyến qua tổng đài điện thoại 1900.6248
- Dịch vụ tư vấn Hôn nhân và gia đình trực tuyến qua tổng đài điện thoại 1900.6248
- Dịch vụ tư vấn Doanh nghiệp trực tuyến qua tổng đài điện thoại 1900.6248
- Dịch vụ tư vấn Sở hữu trí tuệ trực tuyến qua tổng đài điện thoại 1900.6248
- Dich vụ tư vấn pháp luật Thuế trực tuyến qua tổng đài điện thoại 1900.6248
- Dịch vụ tư vấn pháp luật Hành chính trực tuyến qua tổng đài điện thoại 1900.6248
Trân trọng cảm ơn!
Bạn cũng có thể tham khảo các bài viết khác có nội dung liên quan:
Cá nhân cho thuê nhà có phải xuất hóa đơn và nộp thuế không? Cá nhân cho thuê nhà có phải xuất hóa đơn và nộp thuế không? Các loại thuế phải nộp khi cho thuê nhà... |
Các mức phạt trong trường hợp chậm nộp, trốn thuế mới nhất Các mức phạt trong trường hợp chậm nộp, trốn thuế mới nhất. Xử phạt vi phạm hành chính trong trường... |
Quy định mới nhất về Các hình thức xử phạt vi phạm hành chính về thuế Quy định mới nhất về Các hình thức xử phạt vi phạm hành chính về thuế, Gian lận, trốn thuế |