Ngày 19/11/2019, Chính phủ ban hành Nghị định số 91/2019/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính lĩnh vực đất đai, thay thế Nghị định 102/2014/NĐ-CP ngày 10/11/2014; Nghị định số 91/2019/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 05/01/2020. Dưới đây là 07 điểm mới nổi bật của Nghị định 91/2019.
1. Tự ý chuyển đất trồng lúa sang đất ở
phạt tiền đến 01 tỷ đồng
Theo
khoản 3, 4 Điều 9 Nghị định 91/2019/NĐ-CP, chuyển đất trồng lúa sang đất phi
nông nghiệp (trong đó có đất ở) tại khu vực nông thôn và đô thị mà không được
cơ quan có thẩm quyền cho phép thì phạt tiền theo diện tích tự ý chuyển.
TT
|
Diện tích
|
Nông thôn
(triệu đồng)
|
Đô thị
(triệu đồng)
|
1
|
Dưới 0,01 ha (<100m2) đây là
trường hợp phổ biến nhất
|
Từ 03 - 05
|
Mức xử phạt bằng 02 lần mức phạt với khu
vực nông thôn (tối đa là 500 triệu đồng).
|
2
|
Từ 0,01ha đến dưới 0,02ha
|
Từ 05 - 10
|
3
|
Từ 0,02ha đến dưới 0,05ha
|
Từ 10 - 15
|
4
|
Từ 0,05ha đến dưới 0,1ha
|
Từ 15 - 30
|
5
|
Từ 0,1ha đến dưới 0,5ha
|
Từ 30 - 50
|
6
|
Từ 0,5ha đến dưới 01ha
|
Từ 50 - 80
|
7
|
Từ 01ha đến dưới 03ha
|
Từ 80 - 120
|
8
|
Từ 03 trở lên
|
Từ 120 - 250
|
Mức phạt trên đây áp
dụng đối với cá nhân, mức phạt đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối
với cá nhân (cao nhất là 01 tỷ đồng).
Ngoài bị phạt tiền,
thì người có hành vi vi phạm buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất
trước khi vi phạm.
|
2. Bỏ hoang đất bị phạt tiền (đây là một
trong những nội dung mới đáng chú ý nhất của Nghị định 91/2019/NĐ-CP).
Theo
khoản 1 Điều 32 Nghị định 91/2019/NĐ-CP, hành vi không sử dụng đất trồng cây
hàng năm trong thời hạn 12 tháng liên tục, đất trồng cây lâu năm trong thời hạn
18 tháng liên tục, đất trồng rừng trong thời hạn 24 tháng liên tục mà không thuộc
trường hợp bất khả kháng quy định tại Điều 15 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP
thì bị xử phạt như sau:
TT
|
Diện tích không sử dụng
|
Mức phạt (triệu đồng)
|
1
|
Dưới 0,5 ha
|
Từ 0,5 - 01
|
2
|
Từ 0,5 ha đến dưới 03 ha
|
Từ 01 - 03
|
3
|
Từ 03 ha đến dưới 10 ha
|
Từ 03 - 05
|
4
|
Từ 10 ha trở lên
|
Từ 05 - 10
|
Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc sử dụng đất theo mục
đích được Nhà nuớc giao, cho thuê, công nhận quyền sử dụng đất; trường hợp đã
bị xử phạt mà không đưa đất vào sử dụng thì sẽ bị Nhà nước thu hồi đất theo
quy định tại Điểm h Khoản 1 Điều 64 của Luật Đất đai.
Lưu ý: Mức phạt trên đây áp dụng đối với cá
nhân, mức phạt đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân
(tối đa là 20 triệu đồng).
|
3. Chuyển nhượng, tặng cho, cho thuê, thế
chấp bằng quyền sử dụng đất khi không đủ điều kiện
Khoản
1 Điều 188 Luật Đất đai 2013 quy định: Người sử dụng đất được quyền chuyển đổi,
chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng
đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có đủ các điều kiện sau đây:
-
Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại Khoản 3 Điều 186 và trường hợp
nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật Đất đai 2013;
-
Đất không có tranh chấp;
-
Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;
-
Trong thời hạn sử dụng đất.
Theo
Khoản 3 Điều 18 Nghị định 91/2019/NĐ-CP trường hợp chuyển nhượng, tặng cho, cho
thuê, cho thuê lại, góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi không đủ điều kiện bị phạt
tiền với mức như sau:
Hành
vi vi phạm
|
Nông
thôn
|
Đô
thị
|
- Chuyển nhượng, tặng cho, cho thuê, cho
thuê lại, góp vốn bằng quyền sử dụng đất không đủ một trong các điều
kiện.
|
Từ 03 - 05 triệu đồng.
|
Từ 05 - 10 triệu đồng.
|
- Chuyển nhượng, tặng cho, cho thuê, cho
thuê lại, góp vốn bằng quyền sử dụng đất không đủ từ hai điều kiện trở lên.
|
Từ 05 - 10 triệu đồng.
|
Từ 10 - 20 triệu đồng.
|
Mức
phạt trên đây áp dụng đối với cá nhân, mức phạt đối với tổ chức bằng 02
lần mức phạt tiền đối với cá nhân (tối đa là 40 triệu đồng).
|
4. Không thực hiện thủ tục đăng ký biến
động khi chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất bị phạt tới 20 triệu đồng
Khoản
4 Điều 95 Luật Đất đai 2013 quy định: Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn
liền với đất thực hiện các quyền chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất, tài
sản gắn liền với đất phải đăng ký biến động trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày xảy
ra biến động (thường sẽ là ngày hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho có hiệu lực).
Theo
khoản 2, 3 Điều 17 Nghị định 91/2019/NĐ-CP, trường hợp không thực hiện đăng ký
biến động đất đai theo quy định bị phạt tiền như sau:
Thời gian
|
Nông thôn
|
Đô thị
|
Trong thời gian 24 tháng kể từ ngày quá
thời hạn
|
Phạt tiền từ 01 - 03
triệu đồng
|
Mức xử phạt bằng 02 lần mức xử phạt đối với
từng trường hợp tương ứng theo quy định với khu vực nông thôn
|
Quá thời hạn 24 tháng kể từ ngày quá thời
hạn
|
Phạt tiền từ 02 - 05
triệu đồng
|
Mức phạt trên đây áp dụng đối với cá nhân, mức
phạt đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân (tối đa là 20
triệu đồng).
|
5. Lấn, chiếm đất phi nông nghiệp bị phạt
tới 1 tỷ đồng
Theo
Khoản 4 Điều 14 Nghị định 91/2019/NĐ-CP, trường hợp lấn, chiếm đất phi nông
nghiệp tại khu vực nông thôn, trừ trường hợp lấn, chiếm đất thuộc hành lang bảo
vệ an toàn công trình và đất công trình có hành lang bảo vệ, đất trụ sở làm việc
và cơ sở hoạt động sự nghiệp của cơ quan, tổ chức thì bị xử phạt như sau:
TT
|
Diện tích bị lấn, chiếm (ha)
|
Nông thôn (triệu đồng)
|
Đô thị
|
1
|
Dưới 0,05
|
Từ 10 - 20
|
Mức xử phạt bằng 02 lần mức xử phạt đối với
hành vi vi phạm tương ứng tại khu vực nông thôn và mức phạt tối đa không quá
500 triệu đồng đối với cá nhân, không quá 01 tỷ đồng đối với tổ chức.
|
2
|
Từ 0,05 đến dưới 0,1
|
Từ 20 - 40
|
3
|
Từ 0,1 đến dưới 0,5
|
Từ 40 - 100
|
4
|
Từ 0,5 đến dưới 01
|
Từ 100 - 200
|
5
|
Từ 01 héc ta trở lên
|
Từ 200 - 500
|
6. Lần đầu tiên quy định rõ hành vi hủy
hoại đất
Theo
Khoản 3 Điều 3 Nghị định 91/2019/NĐ-CP, hủy hoại đất là hành vi làm biến dạng địa
hình hoặc làm suy giảm chất lượng đất hoặc gây ô nhiễm đất mà làm mất hoặc giảm
khả năng sử dụng đất theo mục đích đã được xác định. Trong đó chỉ rõ các hành
vi hủy hoại đất như sau:
-
Làm biến dạng địa hình trong các trường hợp:
+
Thay đổi độ dốc bề mặt đất;
+
Hạ thấp bề mặt đất do lấy đất mặt dùng vào việc khác hoặc làm cho bề mặt đất thấp
hơn so với thửa đất liền kề;
+
San lấp đất có mặt nước chuyên dùng, kênh, mương tưới, tiêu nước hoặc san lấp
nâng cao bề mặt của đất sản xuất nông nghiệp so với các thửa đất liền kề;
Trừ
trường hợp cải tạo đất nông nghiệp thành ruộng bậc thang và hình thức cải tạo đất
khác phù hợp với mục đích sử dụng đất được giao, được thuê hoặc phù hợp với dự
án đầu tư đã được UBND cấp có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất phê duyệt hoặc
chấp thuận.
-
Làm suy giảm chất lượng đất trong các trường hợp:
+
Làm mất hoặc giảm độ dầy tầng đất đang canh tác;
+
Làm thay đổi lớp mặt của đất sản xuất nông nghiệp bằng các loại vật liệu, chất
thải hoặc đất lẫn sỏi, đá hay loại đất có thành phần khác với loại đất đang sử
dụng;
+
Gây xói mòn, rửa trôi đất nông nghiệp.
-
Gây ô nhiễm đất là trường hợp đưa vào trong đất các chất độc hại hoặc vi sinh vật,
ký sinh trùng có hại cho cây trồng, vật nuôi, con người.
-
Làm mất khả năng sử dụng đất theo mục đích đã được xác định.
-
Làm giảm khả năng sử dụng đất theo mục đích đã được xác định.
7.
Bổ sung thêm nhiều biện pháp khắc phục hậu quả
Nghị
định 102/2014/NĐ-CP không có điều khoản quy định riêng về các biện pháp khắc phục
hậu quả khi vi phạm mà quy định biện pháp khắc phục hậu quả theo từng hành vi
vi phạm. Trong đó, chủ yếu gồm 03 biện pháp: Buộc khôi phục lại tình trạng của
đất trước khi vi phạm; bộc nộp lại số lợi bất hợp pháp; buộc trả lại diện tích
đất đã nhận.
Tuy
nhiên, tại Khoản 3 Điều 5 Nghị định 91/2019/NĐ-CP, các biện pháp khắc phục hậu
quả được quy định rõ hơn và được bổ sung thêm nhiều biện pháp, gồm:
TT
|
Tên
biện pháp
|
1
|
- Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu của
đất trước khi vi phạm.
|
2
|
- Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có
được do thực hiện hành vi vi phạm.
|
3
|
- Buộc thực hiện thủ tục hành chính về
đất đai.
|
4
|
- Buộc trả lại đất sử dụng không
đúng quy định.
|
5
|
- Buộc chấm dứt hợp đồng thế chấp bằng
quyền sử dụng đất.
|
6
|
- Buộc hoàn trả tiền chuyển nhượng,
tiền cho thuê, tiền cho thuê lại đất không
đúng quy định của pháp luật trong thời gian sử
dụng đất còn lại.
|
7
|
- Buộc hoàn thành nghĩa vụ tài chính
liên quan đến đất đai.
|
8
|
- Buộc hoàn thành việc đầu tư xây
dựng theo đúng quy định.
|
9
|
- Buộc chấm dứt hợp
đồng mua, bán, cho thuê tài sản gắn liền với đất không đủ
điều kiện quy định.
|
10
|
- Buộc sử dụng đất
đúng theo mục đích được Nhà nước giao, cho thuê, công
nhận quyền sử dụng đất.
|
11
|
- Buộc khôi phục lại tình
trạng ban đầu của chỉ giới sử dụng đất, mốc địa giới hành chính như
trước khi vi phạm.
|
12
|
- Buộc cung cấp
hoặc cung cấp lại thông tin, giấy tờ, tài
liệu theo yêu cầu cơ quan, người có thẩm quyền thanh
tra, kiểm tra, giải quyết tranh chấp đất đai.
|
13
|
- Buộc thực hiện đầy đủ các điều
kiện theo quy định của pháp luật về kinh doanh bất động
sản.
|
14
|
- Buộc nộp Giấy chứng nhận đã cấp.
|
15
|
- Hủy bỏ kết quả thực hiện thủ tục hành
chính về đất đai đã thực hiện đối với trường hợp sử dụng giấy tờ giả để thực
hiện thủ tục hành chính và các công việc khác liên quan đến đất đai mà chưa
đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.
|
16
|
- Xử lý tài sản tạo lập không hợp
pháp.
|
17
|
- Thu hồi đất.
|
Trên
đây là những điểm đáng chú ý nhất của Nghị định 91/2019/NĐ-CP về xử lý vi phạm
hành chính lĩnh vực đất đai và có sự khác biệt lớn so với Nghị định 102/2014/NĐ-CP;
Nghị định 91/2019/NĐ-CP quy định các mức phạt đối với hầu hết các hành vi vi phạm
riêng cho khu vực nông thôn, đô thị và tăng mạnh mức phạt tiền với tất cả các
hành vi vi phạm.
Nghị
định 91/2019/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 05/01/2020.

CÔNG TY LUẬT TNHH QUỐC TẾ HỒNG THÁI VÀ ĐỒNG NGHIỆP
TRÂN TRỌNG!
Hy vọng rằng sự tư vấn của chúng tôi sẽ giúp bạn lựa chọn phương án thích hợp nhất để giải quyết những vướng mắc của bạn. Nếu còn bất cứ thắc mắc gì liên quan đến sự việc bạn có thể liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Quốc tế Hồng Thái và Đồng Nghiệp qua 0982.033.335 hoặc E-mail: luathongthai@gmail.com
Trụ sở chính: LK9-38 Tổng cục 5, Tân Triều, Hà Nội (cuối đường Chiến Thắng, Thanh Xuân).
Phạm Vân
Bạn cũng có thể tham khảo thêm thông tin các dịch vụ tư vấn của chúng tôi:
- Dịch vụ Luật sư lĩnh vực dân sự - 0982.033.335
- Dịch vụ Luật sư lĩnh vực Hình sự - 0982.033.335
- Dịch vụ pháp lý lĩnh vực Đất đai - 0982.033.335
- Dịch vụ tư vấn nhân sự và quản lý lao động - 0982.033.335
- Dịch vụ pháp lý lĩnh vực Doanh Nghiệp - 0982.033.335
- Dịch vụ Luật sư lĩnh vực Hôn nhân và gia đình - 0982.033.335
Trân trọng cảm ơn!
Bạn cũng có thể tham khảo các bài viết khác có nội dung liên quan:
Có được chuyển nhượng đất nằm trong quy hoạch hay không?
Việc đất đai đã thuộc diện quy hoạch nhưng chưa thu hồi đôi khi gây ra những khó khăn cho người có...
Mua đất nhỏ hơn diện tích tối thiểu có được cấp Sổ đỏ? Hiện nay tại các thành phố nhiều người dân mua đất nhỏ hơn diện tích tối thiểu vì nhiều lý do như có... |
Đền bù đất nông nghiệp bị thu hồi như thế nào? Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp của tôi để làm dự án xây dựng bến xe huyện, như vậy tôi được bồi... |
Khi mua bán nhà đất nên công chứng hay chứng thực? Theo quy định Luật Đất đai, khi chuyển nhượng đất, tài sản gắn liền với đất các bên phải công chứng... |