Quy định pháp luật về điều kiện hưởng án treo
Khi quyết định hình phạt, Tòa án căn cứ vào quy định của Bộ luật hình sự, cân nhắc tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội
của hành vi phạm tội, nhân thân người phạm tội, các tình tiết giảm nhẹ và tăng
nặng trách nhiệm hình sự.
Điều 51 Bộ luật hình sự năm 2015, sửa
đổi bổ sung 2017. Các
tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự
“1. Các
tình tiết sau đây là tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự:
a)
Người phạm tội đã ngăn chặn hoặc làm giảm bớt tác hại của tội phạm;
b)
Người phạm tội tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại hoặc khắc phục hậu quả;
c) Phạm
tội trong trường hợp vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng;
d) Phạm
tội trong trường hợp vượt quá yêu cầu của tình thế cấp thiết;
]...]
u) Người phạm tội đã lập công chuộc tội;
v)
Người phạm tội là người có thành tích xuất sắc trong sản xuất, chiến đấu, học
tập hoặc công tác;
x) Người phạm tội là người có
công với cách mạng hoặc là cha, mẹ, vợ, chồng, con của liệt sĩ.”
Về điều kiện được hưởng
án treo quy định tại Điều 65 Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi, bổ sung
2017:
1.Khi xử phạt tù không quá 03 năm, căn cứ vào
nhân thân của người phạm tội và các tình tiết giảm nhẹ, nếu xét thấy không cần
phải bắt chấp hành hình phạt tù, thì Tòa án cho hưởng án treo và ấn định thời
gian thử thách từ 01 năm đến 05 năm và thực hiện các nghĩa vụ trong thời gian
thử thách theo quy định của Luật thi hành án hình sự.
2.Trong thời gian thử thách, Tòa án giao người
được hưởng án treo cho cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc hoặc chính quyền
địa phương nơi người đó cư trú để giám sát, giáo dục. Gia đình người bị kết án
có trách nhiệm phối hợp với cơ quan, tổ chức, chính quyền địa phương trong việc
giám sát, giáo dục người đó.
3.Tòa án
có thể quyết định áp dụng đối với người được hưởng án treo hình phạt bổ sung
nếu trong điều luật áp dụng có quy định hình phạt này.
4.Người
được hưởng án treo đã chấp hành được một phần hai thời gian thử thách và có
nhiều tiến bộ thì theo đề nghị của cơ quan, tổ chức có trách nhiệm giám sát,
giáo dục, Tòa án có thể quyết định rút ngắn thời gian thử thách.
5.Trong
thời gian thử thách, nếu người được hưởng án treo cố ý vi phạm nghĩa vụ theo
quy định của Luật thi hành án hình sự 02 lần trở lên, thì Tòa án có thể quyết
định buộc người đó phải chấp hành hình phạt tù của bản án đã cho hưởng án treo.
Trường hợp thực hiện hành vi phạm tội mới thì Tòa án buộc người đó phải chấp
hành hình phạt của bản án trước và tổng hợp với hình phạt của bản án mới theo
quy định tại Điều 56 của Bộ luật Hình sự năm 2015.
Được hướng dẫn bởi Điều 2 Nghị quyết
02/2018/NQ-HĐTP như sau:
“Điều
2. Điều kiện cho người bị kết án phạt tù được hưởng án treo
Người bị xử phạt tù có thể được xem xét cho
hưởng án treo khi có đủ các điều kiện sau đây:
1. Bị xử phạt tù không quá 03 năm.
2. Có nhân thân tốt.
3. Có từ 02 tình tiết giảm
nhẹ trách nhiệm hình sự trở lên, trong đó có ít nhất 01 tình tiết giảm nhẹ
trách nhiệm hình sự quy định tại khoản 1 Điều 51 của Bộ luật Hình
sự và không có tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự quy định tại khoản
1 Điều 52 của Bộ luật Hình sự.
4. Có nơi cư trú rõ ràng hoặc
nơi làm việc ổn định để cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giám sát, giáo dục.
5. Xét thấy không cần phải
bắt chấp hành hình phạt tù nếu người phạm tội có khả năng tự cải tạo và việc
cho họ hưởng án treo không gây nguy hiểm cho xã hội; không ảnh hưởng xấu đến an
ninh, trật tự, an toàn xã hội.”
Về thời gian thử thách, Điều 4 Nghị quyết 02/2018/NQ-HĐTP quy định về
Ấn định thời gian thử thách như sau:
“Khi cho người phạm tội hưởng án treo, Tòa án
phải ấn định thời gian thử thách bằng hai lần mức hình phạt tù, nhưng không
được dưới 01 năm và không được quá 05 năm.”
Những trường hợp không cho hưởng án treo
1.
Người phạm tội là người chủ mưu, cầm đầu,
chỉ huy, ngoan cố chống đối, côn đồ, dùng thủ đoạn xảo quyệt, có tính chất
chuyên nghiệp, lợi dụng chức vụ quyền hạn để trục lợi, cố ý gây hậu quả đặc
biệt nghiêm trọng.
2.
Người thực hiện hành vi phạm tội bỏ trốn và đã bị các cơ quan tiến hành tố tụng
đề nghị truy nã.
3.
Người được hưởng án treo phạm tội mới trong thời gian thử thách; người đang
được hưởng án treo bị xét xử về một tội phạm khác thực hiện trước khi được hưởng
án treo.
4.
Người phạm tội bị xét xử trong cùng một lần về nhiều tội, trừ trường hợp người
phạm tội là người dưới 18 tuổi.
5.
Người phạm tội nhiều lần, trừ trường hợp người phạm tội là người dưới 18 tuổi.
6.
Người phạm tội thuộc trường hợp tái phạm, tái phạm nguy hiểm.