Pháp luật quy định như thế nào về đối tượng và thủ tục hoàn thuế thu nhập cá nhân.
Thứ nhất, đối tượng phải nộp thuế thu nhập cá
nhân và những trường hợp được hoàn thuế.
Theo quy định tại Điều 2 Luật thuế
thu nhập cá nhân năm 2007 sửa đổi, bổ sung năm 2012 cá nhân
không phân biệt là đang cư trú hay không cư trú tại Việt Nam mà có thu nhập thuộc
đối tượng chịu thuế theo quy định thì đều phải nộp thuế thu nhập cá nhân. Đồng
thời, những cá nhân này sau khi nộp thuế có thể được hoàn thuế nếu như số tiền
mà họ đã nộp cho cơ quan nhà nước được xác định rơi vào một trong các trường hợp
đã quy định tại Khoản 2 Điều 8 Luật thuế thu nhập cá nhân năm 2007 sửa đổi, bổ sung năm 2012 như sau:
– Một, cá nhân đóng thuế thu nhập
cá nhân cho cơ quan nhà nước với số tiền thuế lớn hơn số thuế mà họ có nghĩa vụ
phải nộp theo quy định của pháp luật.
– Hai, trường hợp cá nhân đã hoàn
tất việc nộp thuế thu nhập cá nhân nhưng sau quá trình kiểm tra, rà soát lại
xác định mức thu nhập của họ vẫn chưa đến mức phải thực hiện nghĩa vụ nộp thuế
thu nhập cá nhân cho cơ quan nhà nước.
– Ba, ngoài hai trường hợp trên,
trong một số trường hợp đặc thù nếu cơ quan nhà nước có thẩm quyền có quyết định
thì cá nhân cũng có thể được hoàn thuế đối với thuế thu nhập cá nhân đã nộp.
Thứ hai, điều kiện để được hoàn thuế thu nhập
cá nhân theo quy định của pháp luật.
Theo quy định của Luật thuế thu nhập cá nhân năm 2007 sửa đổi, bổ sung năm 2012, hướng dẫn tại Điều 28 Thông tư 111/2013/TT-BTC, cá nhân được
hoàn thuế thu nhập khi đáp ứng được các điều kiện sau:
– Một là, cá nhân nộp thuế thu nhập
cá nhân phải thuộc vào một trong những trường hợp được hoàn thuế theo quy định
của pháp luật.
– Hai là, cá nhân có thu nhập chịu
thuế phải đã hoàn tất thủ tục thực hiện đăng ký thuế, được cấp mã số thuế từ cơ
quan thuế có thẩm quyền.
– Ba là, cá nhân thuộc vào trường
hợp được hoàn thuế phải có đề nghị hoàn thuế đến cơ quan thuế có thẩm quyền.
Luật sư tư vấn, đại diện ngoài tố tụng - 0982033335 (Nguồn ảnh: Internet)
Thứ ba, cách tính hoàn thuế thu nhập cá nhân
theo quy định.
Theo quy định tại Luật thuế thu nhập cá nhân năm 2007 sửa đổi, bổ sung năm 2012, hướng dẫn tại Thông tư 111/2013/TT-BTC, thuế thu nhập cá
nhân được xác định theo công thức như sau:
Thuế thu nhập cá nhân phải nộp = Thu nhập chịu thuế (1) x Thuế suất (2)
Trong đó:
(1) Thu nhập chịu thuế: Được xác
định là những khoản thu nhập của cá nhân thuộc đối tượng chịu thuế sau khi đã
được loại trừ các khoản giảm trừ theo quy định, cụ thể bao gồm các khoản sau:
– Giảm trừ về gia cảnh của người
nộp thuế: Đây là khoản tiền giảm trừ chỉ được tính đối với những thu nhập mà
người nộp thuế có được từ việc kinh doanh hoặc từ chính tiền lương, tiền công
lao động của họ. Người nộp thuế được xem xét giảm trừ gồm hai khoản sau:
+ Giảm trừ đối với trực tiếp người
nộp thuế trên cơ sở số tiền là 4 triệu đồng/ tháng.
+ Giảm trừ với những người thân của
người nộp thuế được xác định là những người phụ thuộc của họ với mức giảm một
tháng là 1,6 triệu đồng cho các đối tượng là con (bao gồm những con chưa thành
niên và con bị tàn tật) và những người phụ thuộc khác không có hoặc có thu nhập
không đảm bảo (Ví dụ: con đang là sinh viên, vợ chồng, bố mẹ không có khả năng
lao động, người phải trực tiếp nuôi dưỡng,…)
– Giảm trừ do đóng góp từ thiện,
nhân đạo, bao gồm các khoản tiền mà người nộp thuế sử dụng để đóng góp vào các
cơ sở, các tổ chức về nhân đạo, từ thiện cho trẻ em, người tàn tật,…
(2) Thuế suất: Mức thuế suất để
làm căn cứ tính thuế thu nhập cá nhân được xác định tùy theo loại thu nhập phát
sinh.
Ví dụ: Mức thuế suất được áp dụng
đối với các khoản thu nhập từ tiền lương, tiền công là 20%; từ đầu tư vốn là
5%; chuyển nhượng vốn là 0.1%; từ chuyển nhượng bất động sản được xác định là
2%,…
Trên cơ sở quy định của pháp luật
về cách tính thuế thu nhập cá nhân như trên, khi có căn cứ xác định thuế thu nhập
cá nhân mà đối tượng nộp thuế đã nộp có phát sinh hoàn thuế họ cần thực hiện thủ
tục để được hoàn thuế theo trình tự như sau:
Bước 1: Người có yêu cầu hoàn thuế thực hiện việc nộp hồ sơ đến
cơ quan thuế có thẩm quyền
Theo quy định tại Điều 28 Thông tư
111/2013/TT-BTC, người thuộc trường hợp được hoàn thuế có thể tự mình trực tiếp
nộp hồ sơ hoặc ủy quyền cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện thay mình nộp
hồ sơ đến cơ quan có thẩm quyền.
Hồ sơ hoàn thuế thu nhập cá nhân
theo quy định tại Điều 53 Thông tư số 156/2013/TT-BTC (Sửa đổi bổ sung tại
Thông tư 92/2015/TT- BTC) bao gồm các giấy tờ sau:
– Văn bản theo mẫu quy định có nội
dung đề nghị hoàn trả thuế thu nhập cá nhân thuộc trường hợp được hoàn trả
– Các chứng cứ thể hiện về việc
người nộp thuế đã thực hiện đầy đủ nghĩa vụ nộp thuế của mình như chứng từ,
biên lai về việc nộp thuế. Đồng thời phải có cam kết hoàn toàn chịu mọi trách
nhiệm về tính xác thực của những tài liệu này trước cơ quan thuế.
Lưu ý:
Riêng đối với trường hợp nếu người
nộp thuế tự mình thực hiện yêu cầu đề nghị hoàn thuế với cơ quan thuế có thẩm
quyền thì không phải nộp hồ sơ. Theo đó họ chỉ cần ghi số thuế phải hoàn trả
vào tờ khai quyết toán thuế theo mẫu quy định.
Bước 2: Cơ quan thuế có thẩm quyền thực hiện kiểm tra hồ sơ hoàn
thuế
Theo quy định tại Điều 58 Thông
tư 156/2013/TT-BTC, cơ quan thuế có thẩm quyền có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ
hoàn thuế. Trường hợp hồ sơ hoàn thuế chưa đầy đủ, trong thời hạn 03 (ba) ngày
làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, cơ quan thuế phải thông báo cho người nộp
thuế để hoàn chỉnh hồ sơ.
Bước 3: Cơ quan thuế hoàn tất thủ tục hoàn thuế cho đối tượng nộp
thuế thu nhập cá nhân
Sau khi thực hiện kiểm tra hồ sơ
về thuế mà đối tượng nộp thuế đã nộp, thủ trưởng cơ quan thuế có thẩm quyền có
trách nhiệm phải ban hành Quyết định hoàn thuế cho người yêu cầu trên cơ sở số
thuế thu nhập cá nhân mà họ được hoàn.
CÔNG TY LUẬT TNHH QUỐC TẾ HỒNG THÁI VÀ ĐỒNG NGHIỆP
TRÂN TRỌNG!
Hy vọng rằng sự tư vấn của chúng tôi sẽ giúp bạn lựa chọn phương án thích hợp nhất để giải quyết những vướng mắc của bạn. Nếu còn bất cứ thắc mắc gì liên quan đến sự việc bạn có thể liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Quốc tế Hồng Thái và Đồng Nghiệp qua Tổng đài tư vấn pháp luật 19006248 hoặc E-mail: luathongthai@gmail.com
Trụ sở chính: LK9-38 Tổng cục 5, Tân Triều, Hà Nội (cuối đường Chiến Thắng, Thanh Xuân).
Thu Hà
Bạn cũng có thể tham khảo thêm thông tin các dịch vụ tư vấn của chúng tôi:
- Dịch vụ tư vấn pháp luật dân sự trực tuyến qua tổng đài điện thoại 1900.6248
- Dịch vụ tư vấn pháp luật Hình sự qua tổng đài điện thoại 1900.6248
- Dịch vụ tư vấn pháp luật Đất đai qua tổng đài điện thoại 1900.6248
- Dịch vụ tư vấn lao động trực tuyến qua tổng đài điện thoại 1900.6248
- Dịch vụ tư vấn Hôn nhân và gia đình trực tuyến qua tổng đài điện thoại 1900.6248
- Dịch vụ tư vấn Doanh nghiệp trực tuyến qua tổng đài điện thoại 1900.6248
- Dịch vụ tư vấn Sở hữu trí tuệ trực tuyến qua tổng đài điện thoại 1900.6248
- Dich vụ tư vấn pháp luật Thuế trực tuyến qua tổng đài điện thoại 1900.6248
- Dịch vụ tư vấn pháp luật Hành chính trực tuyến qua tổng đài điện thoại 1900.6248
Trân trọng cảm ơn!
Bạn cũng có thể tham khảo các bài viết khác có nội dung liên quan:
Cá nhân cho thuê nhà có phải xuất hóa đơn và nộp thuế không? Cá nhân cho thuê nhà có phải xuất hóa đơn và nộp thuế không? Các loại thuế phải nộp khi cho thuê nhà... |
Các mức phạt trong trường hợp chậm nộp, trốn thuế mới nhất Các mức phạt trong trường hợp chậm nộp, trốn thuế mới nhất. Xử phạt vi phạm hành chính trong trường... |
Quy định mới nhất về Các hình thức xử phạt vi phạm hành chính về thuế Quy định mới nhất về Các hình thức xử phạt vi phạm hành chính về thuế, Gian lận, trốn thuế |