Pháp luật quy định thế nào về trợ cấp thôi việc và trợ cấp thôi việc được trả trong trường hợp nào.
Điều 48 Bộ luật lao động 2012 quy định khi hợp đồng
lao động chấm dứt theo những trường hợp sau thì người sử dụng lao động phải chi
trả trợ cấp thôi việc cho người lao động:
– Hết hạn hợp đồng lao động, trừ trường hợp quy định tại
khoản 6 Điều 192 của Bộ luật này.
– Đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động.
– Hai bên thoả thuận chấm dứt hợp đồng lao động.
– Người lao động bị kết án tù giam, tử hình hoặc bị cấm
làm công việc ghi trong hợp đồng lao động theo bản án, quyết định có hiệu lực
pháp luật của Toà án.
– Người lao động chết, bị Toà án tuyên bố mất năng lực
hành vi dân sự, mất tích hoặc là đã chết.
– Người sử dụng lao động là cá nhân chết, bị Toà án
tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc là đã chết; người sử dụng
lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động.
– Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động
theo quy định tại Điều 37 của Bộ luật này.
– Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng
lao động theo quy định tại Điều 38 của Bộ luật này; người sử dụng lao động cho
người lao động thôi việc do thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế hoặc
do sáp nhật, hợp nhất, chia tách doanh nghiệp, hợp tác xã.
Luật sư tư vấn, tranh tụng - Hotline: 0982.033.335
Mức hưởng trợ cấp thôi việc
Khi hợp đồng lao động chấm dứt theo những trường hợp
nêu trên thì người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả trợ cấp thôi việc
cho người lao động đã làm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm làm
việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương.
Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc
Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc là tổng
thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi
thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của Luật
bảo hiểm xã hội và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ
cấp thôi việc.
Khoản 3 Điều 14 Nghị định số 05/2015/NĐ-CP sửa đổi bởi
Nghị định 148/2018/NĐ-CP quy định về thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc
như sau:
“Điều 14. Trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm
... 3. Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc
làm là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao
động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy
định của pháp luật và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả
trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm trước đó (nếu có). Trong đó:
a) Thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động
bao gồm: thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động
theo hợp đồng lao động; thời gian được người sử dụng lao động cử đi học; thời
gian nghỉ hưởng chế độ ốm đau, thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm
xã hội; thời gian nghỉ việc để điều trị, phục hồi chức năng lao động khi bị tai
nạn lao động, bệnh nghề nghiệp mà được người sử dụng lao động trả lương theo
quy định của pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động; thời gian nghỉ hàng tuần
theo Điều 110, nghỉ việc hưởng nguyên lương theo Điều 111, Điều 112, Điều 115
và Khoản 1 Điều 116 của Bộ luật lao động; thời gian nghỉ việc để hoạt động công
đoàn theo quy định của pháp luật về công đoàn; thời gian nghỉ việc để thực hiện
nghĩa vụ công dân theo quy định của pháp luật mà được người sử dụng lao động trả
lương; thời gian phải ngừng việc, nghỉ việc không do lỗi của người lao động; thời
gian bị tạm đình chỉ công việc theo Điều 129 của Bộ luật lao động.
b) Thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp bao gồm: Thời
gian người sử dụng lao động đã đóng bảo hiểm thất nghiệp, thời gian được tính
là thời gian đã đóng bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật về bảo hiểm
thất nghiệp, thời gian người sử dụng lao động đã chi trả cùng lúc với kỳ trả
lương của người lao động một khoản tiền tương đương với mức đóng bảo hiểm thất
nghiệp theo quy định của pháp luật về lao động, bảo hiểm thất nghiệp;
c) Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm của
người lao động được tính theo năm (đủ 12 tháng); trường hợp có tháng lẻ thì từ
đủ 01 tháng đến dưới 06 tháng được tính bằng 1/2 năm; từ đủ 06 tháng trở lên được
tính bằng 01 năm làm việc....”
Tiền lương đế tính trợ cấp thôi việc
Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc là tiền lương
bình quân theo hợp đồng lao động của 06 tháng liền kề trước khi người lao động
thôi việc.
CÔNG TY LUẬT TNHH QUỐC TẾ HỒNG THÁI VÀ ĐỒNG NGHIỆP
TRÂN TRỌNG!
Hy vọng rằng sự tư vấn của chúng tôi sẽ giúp bạn lựa chọn phương án thích hợp nhất để giải quyết những vướng mắc của bạn. Nếu còn bất cứ thắc mắc gì liên quan đến sự việc bạn có thể liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Quốc tế Hồng Thái và Đồng Nghiệp qua 0982.033.335 hoặc E-mail: luathongthai@gmail.com
Trụ sở chính: LK9-38 Tổng cục 5, Tân Triều, Hà Nội (cuối đường Chiến Thắng, Thanh Xuân).
Thu Hà
Bạn cũng có thể tham khảo thêm thông tin các dịch vụ tư vấn của chúng tôi:
- Dịch vụ Luật sư lĩnh vực dân sự - 0982.033.335
- Dịch vụ Luật sư lĩnh vực Hình sự - 0982.033.335
- Dịch vụ pháp lý lĩnh vực Đất đai - 0982.033.335
- Dịch vụ tư vấn nhân sự và quản lý lao động - 0982.033.335
- Dịch vụ pháp lý lĩnh vực Doanh Nghiệp - 0982.033.335
- Dịch vụ Luật sư lĩnh vực Hôn nhân và gia đình - 0982.033.335
Trân trọng cảm ơn!
Bạn cũng có thể tham khảo các bài viết khác có nội dung liên quan:
Từ 01/01/2020, vật nuôi cũng phải được ăn ngon Từ ngày 01/01/2020, Luật chăn nuôi 2018 có hiệu lực, trong đó có thêm nhiều quy định mới nổi bật. |
Cho vay không có giấy tờ thì làm thế nào để đòi được nợ ?
|
Thủ tục mua bán, sang tên xe ô tô cũ theo quy định mới nhất Thủ tục mua bán, sang tên xe ô tô cũ theo quy định pháp luật |
Tại sao không được quảng cáo rượu, bia dưới 5,5 độ trong khung giờ “vàng” ? Thực trạng sử dụng rượu, bia ở Việt Nam đã ở mức báo động ở cả 3 tiêu chí về mức tiêu thụ ( đặc biệt... |