Pháp luật quy định như thế nào về thủ tục nhập khẩu kem đánh răng.
1. Về thủ tục nhập
khẩu Kem đánh răng
Do
mặt hàng Kem đánh răng thuộc mỹ phẩm nên phải tuân theo các quy định sau:
-
Căn cứ Điều 3 và Điều 4 Thông tư 06/2011/TT-BYT ngày 25/01/2011 của Bộ Y tế quy
định:
“Điều 3. Quy định
về việc công bố sản phẩm mỹ phẩm
1. Các tổ chức,
cá nhân chịu trách nhiệm đưa sản phẩm mỹ phẩm ra thị trường chỉ được phép đưa mỹ
phẩm ra lưu thông khi đã được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp số tiếp
nhận Phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm và phải hoàn toàn chịu trách nhiệm về tính
an toàn, hiệu quả và chất lượng sản phẩm. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền sẽ tiến
hành kiểm tra hậu mại khi sản phẩm lưu thông trên thị trường.
2. Lệ phí công bố
sản phẩm mỹ phẩm được thực hiện theo quy định hiện hành.
3. Tổ chức, cá
nhân chịu trách nhiệm đưa sản phẩm ra lưu thông trên thị trường phải có chức
năng kinh doanh mỹ phẩm tại Việt Nam.
4. Việc công bố
tính năng của sản phẩm mỹ phẩm (mục đích sử dụng của sản phẩm) phải đáp ứng hướng
dẫn của ASEAN về công bố tính năng sản phẩm mỹ phẩm (Phụ lục số 03-MP).
Điều 4. Hồ sơ
công bố sản phẩm mỹ phẩm
Hồ sơ công bố sản
phẩm mỹ phẩm bao gồm các tài liệu sau:
1. Phiếu công bố
sản phẩm mỹ phẩm (02 bản) kèm theo dữ liệu công bố (bản mềm của Phiếu công bố);
3. Bản chính hoặc
bản sao có chứng thực hợp lệ Giấy ủy quyền của nhà sản xuất hoặc chủ sở hữu sản
phẩm ủy quyền cho tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm đưa sản phẩm ra thị trường
được phân phối sản phẩm mỹ phẩm tại Việt Nam (áp dụng đối với mỹ phẩm nhập khẩu
và mỹ phẩm sản xuất trong nước mà tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm đưa sản phẩm
ra thị trường không phải là nhà sản xuất). Đối với sản phẩm nhập khẩu thì Giấy
uỷ quyền phải là bản có chứng thực chữ ký và được hợp pháp hoá lãnh sự theo quy
định của pháp luật, trừ trường hợp được miễn hợp pháp hoá lãnh sự theo các điều
ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên. Giấy uỷ quyền phải đáp ứng các yêu cầu
quy định tại Điều 6 Thông tư này.
4. Giấy chứng nhận
lưu hành tự do (CFS): Chỉ áp dụng đối với trường hợp công bố sản phẩm mỹ phẩm
nhập khẩu và đáp ứng các yêu cầu sau:
a) CFS do nước sở
tại cấp là bản chính hoặc bản sao có chứng thực hợp lệ, còn hạn. Trường hợp CFS
không nêu thời hạn thì phải là bản được cấp trong vòng 24 tháng kể từ ngày cấp.
b) CFS phải được
hợp pháp hoá lãnh sự theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp được miễn hợp
pháp hoá lãnh sự theo các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.”
-
Căn cứ khoản 1 Điều 35 Thông tư 06/2011/TT-BYT ngày 25/01/2011 của Bộ Y tế quy
định về việc nhập khẩu mỹ phẩm như sau:
“Các sản phẩm mỹ
phẩm đã được Cục Quản lý dược - Bộ Y tế cấp số tiếp nhận Phiếu công bố sản phẩm
mỹ phẩm còn hiệu lực được phép nhập khẩu vào Việt Nam. Thủ tục nhập khẩu thực
hiện tại cơ quan Hải quan theo quy định hiện hành. Khi làm thủ tục nhập khẩu,
doanh nghiệp xuất trình với cơ quan Hải quan Phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm đã
được Cục Quản lý dược - Bộ Y tế cấp số tiếp nhận.”
Theo
đó, việc nhập khẩu mỹ phẩm phải tuân theo các quy định trên và liên hệ với Cục
Quản lý dược - Bộ Y tế hoặc Sở Y tế tại nơi Công ty nhập khẩu để được hướng dẫn
chi tiết.
Lưu
ý cần xác định loại hình, mục đích kinh doanh cụ thể lô hàng (kinh doanh, gia
công hay NSXXK) để áp dụng chính sách hàng hoá cho phù hợp theo Nghị định số
132/2008/NĐ-CP ngày 31/12/20008 (được sửa đổi, bổ sung một số điều tại Nghị định
số 74/2018/NĐ-CP ngày 15/05/2018) của Chính phủ cùng các văn bản hướng dẫn của
các Bộ Ngành có liên quan quản lý hàng hóa chuyên ngành.
Luật sư tư vấn, tranh tụng - Hotline: 0982.033.335
2. Về mã HS hàng
xuất khẩu
Căn
cứ Chú giải Qui tắc 3- Phụ lục II. Sáu quy tắc tổng quát - Giải thích việc phân
loại hàng hóa theo Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam dựa trên Hệ
thống hài hòa mô tả và mã hóa hàng hóa (HS) của Tổ chức Hải quan thế giới (Ban
hành kèm theo Thông tư số 65/2017/TT-BTC ngày 27 tháng 6 năm 2017 của Bộ Tài chính) hướng dẫn:
“CHÚ GIẢI QUI TẮC
3
(I) Qui tắc này
nêu lên 3 cách phân loại những hàng hóa mà thoạt nhìn có thể xếp vào hai hay
nhiều nhóm khác nhau khi áp dụng Qui tắc 2(b) hoặc trong những trường hợp khác.
Những cách này được áp dụng theo thứ tự được trình bày trong Qui tắc. Như vậy,
Qui tắc 3(b) chỉ được áp dụng khi không phân loại được theo Qui tắc 3(a), và chỉ
áp dụng Qui tắc 3(c) khi không phân loại được theo Qui tắc 3(a) và 3(b). Khi
phân loại phải tuân theo thứ tự như sau: a) nhóm hàng có mô tả cụ thể đặc trưng
nhất; b) đặc tính cơ bản; c) nhóm được xếp cuối cùng theo thứ tự đánh số.
(II) Qui tắc này
chỉ được áp dụng khi nội dung các nhóm, chú giải của Phần hoặc Chương không có
yêu cầu nào khác. Ví dụ, Chú giải 4(B) Chương 97 yêu cầu rằng nếu hàng hóa đồng
thời vừa có trong mô tả của một trong các nhóm từ 97.01 đến 97.05, vừa đúng như
mô tả của nhóm 97.06 thì được phân loại vào một trong các nhóm đứng trước nhóm
97.06. Trong trường hợp này hàng hóa được phân loại theo Chú giải 4(B) Chương
97 và không tuân theo Qui tắc 3.”
Lưu ý, căn cứ để áp mã số thuế là căn cứ vào
hàng hóa thực tế nhập khẩu của Công ty tại thời điểm nhập khẩu, trên cơ sở
doanh nghiệp cung cấp tài liệu kỹ thuật (nếu có) hoặc/và đi giám định tại Trung
tâm phân tích phân loại của Hải quan. Kết quả kiểm tra thực tế của hải quan nơi
công ty làm thủ tục và kết quả của Trung tâm phân tích phân loại xác định là cơ
sở pháp lý và chính xác để áp mã đối với hàng hóa nhập khẩu đó.
Để
xác định chính xác mã số HS, trước khi làm thủ tục hải quan, công ty có thể đề
nghị xác định trước theo quy định tại Điều 7 Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 của Bộ Tài chính.
3. Về C/O hàng
xuất khẩu:
Quy
trình khai báo và cấp chứng nhận xuất xứ hàng hóa được thực hiện theo Điều 16
Nghị định 31/2018/NĐ-CP ngày 08/3/2018 của Chính phủ.
CÔNG TY LUẬT TNHH QUỐC TẾ HỒNG THÁI VÀ ĐỒNG NGHIỆP
TRÂN TRỌNG!
Hy vọng rằng sự tư vấn của chúng tôi sẽ giúp bạn lựa chọn phương án thích hợp nhất để giải quyết những vướng mắc của bạn. Nếu còn bất cứ thắc mắc gì liên quan đến sự việc bạn có thể liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Quốc tế Hồng Thái và Đồng Nghiệp qua 0982.033.335 hoặc E-mail: luathongthai@gmail.com
Trụ sở chính: LK9-38 Tổng cục 5, Tân Triều, Hà Nội (cuối đường Chiến Thắng, Thanh Xuân).
Thu Hà
Bạn cũng có thể tham khảo thêm thông tin các dịch vụ tư vấn của chúng tôi:
- Dịch vụ Luật sư lĩnh vực dân sự - 0982.033.335
- Dịch vụ Luật sư lĩnh vực Hình sự - 0982.033.335
- Dịch vụ pháp lý lĩnh vực Đất đai - 0982.033.335
- Dịch vụ tư vấn nhân sự và quản lý lao động - 0982.033.335
- Dịch vụ pháp lý lĩnh vực Doanh Nghiệp - 0982.033.335
- Dịch vụ Luật sư lĩnh vực Hôn nhân và gia đình - 0982.033.335
Bạn cũng có thể tham khảo các bài viết khác có nội dung liên quan: