Pháp luật quy định như thế nào về các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động với người lao động.
Việc
cho người lao động thôi việc phải căn cứ vào những quy định của pháp luật, cụ
thể được quy định tại Bộ luật lao động 2012.
Thứ nhất, về các trường hợp cho người lao
động thôi việc khi hết thời hạn hợp đồng: Theo quy định, thời hạn hợp đồng lao
động do hai bên tự thỏa thuận khi giao kết hợp đồng lao động và nó là một trong
những nội dung cần phải có của hợp đồng lao động. Chấm dứt hợp đồng lao động khi
hết hạn là trường hợp khi giao kết Hợp đồng lao động các bên đã thống nhất về
thời hạn hoặc thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng. Khi hết hạn hợp đồng
lao động, và các bên không mong muốn duy trì quan hệ lao động nữa thì chấm chấm
dứt hợp đồng. Nếu như người lao động đang là cán bộ công đoàn kiêm nhiệm trong
quá trình làm việc mà chưa hết nhiệm kỳ thì hợp đồng lao động vẫn được duy trì.
Nhưng nếu người lao động muốn chấm dứt hợp đồng thì hợp đồng la động này vẫn được
chấm dứt hợp pháp.
Thứ hai, Về trường hợp
người lao động thôi việc khi công việc trong hợp đồng lao động đã hoàn tất. Đối
tượng công việc là một trong những nội dung chủ yếu của hợp đồng lao động do
hai bên thống nhất khi ký kết hợp đồng lao động. Chấm dứt hợp đồng lao động khi
đã hoàn thành công việc theo hợp đồng là trường hợp các bên giao kết hợp đồng để
thực hiện một công việc nhất định thì khi công việc đã hoàn thành và các bên
không có thỏa thuận nào khác thì hợp đồng lao động chấm dứt. Ở trường hợp này
sau khi hoàn thành công việc được giao mà các bên không có thỏa thuận khác thì
người sử dụng lao động có quyền chấm dứt hợp đồng lao động mà không phải có sự
đồng ý của người lao động do sự chấm dứt hợp đồng này đã được các bên thỏa thuận
trước.
Thứ ba, Về trường hợp
cho người lao động thôi việc trong trường hợp hai bên thỏa thuận chấm dứt hợp đồng
lao động. Các bên thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động là trường
hợp mà hợp đồng lao động vẫn có hiệu lực nhưng các bên thỏa thuận với nhau là
chấm dứt hợp đồng lao động.
Luật sư tư vấn, tranh tụng - Hotline: 0982.033.335
Thứ tư, Về trường hợp
cho người lao động thôi việc khi người lao động đủ điều kiện hưởng lương hưu.
Theo quy định của pháp luật nếu người lao động đảm bảo điều kiện về thời gian
đóng bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội được hưởng
lương hưu khi nam đủ 60 tuổi, nữ đủ 55 tuổi. Độ tuổi nghỉ hưu được pháp luật
lao động quy định làm căn cứ để người lao động nghỉ việc hưởng lương hưu hằng
tháng phù hợp với sức khỏe lao động của người lao động Việt Nam. Khi đến độ tuổi
đó và người lao động đóng đủ số năm bảo hiểm xã hội thì họ có quyền được nghỉ
việc được hưởng các chế độ.
Thứ năm, Trong trường hợp
người lao động không còn năng lực hành vi dân sự, mất năng lực hành vi dân sự,
mất tích hoặc bị kết án tù giam, tử hình theo bản án, quyết định có hiệu lực.
Trong
trường hợp người lao động bị kết án tù giam, tử hình bị hạn chế một số quyền
công dân theo các bản án theo quy định của cơ quan có thẩm quyền, bị tuyên bố mất
năng lực hành vi dân sự mặc dù chủ thể người lao động vẫn còn nhưng không đủ
năng lực hành vi dân sự để thực hiện các quan hệ lao động. Đối với các trường hợp
người lao động chết thì theo nguyên tắc có của giao dịch dân sự vô hiệu thì những
quan hệ mà chết tham gia sẽ chấm dứt. Để đảm bảo sự ổn định về mặt nhân sự cũng
như quy trình hoạt động của người sử dụng lao động thì những trường hợp này sẽ
thuộc trường hợp đương nhiên chấm dứt hợp đồng lao động.
Thứ sáu, Về việc cho
người lao động thôi việc hợp pháp khi họ bị xử lý kỷ luật sa thải.Theo quy định
tại Điều 126 Bộ luật Lao động 2012, hình thức xử lý kỷ luật lao động sa thải được
áp dụng khi đáp ứng đủ 2 điều kiện: một là hành vi vi phạm phải được quy định
trong nội quy công ty, hai là hành vi vi phạm thuộc một trong những trường hợp
sau:
–
Khi người lao động có hành vi vi phạm pháp luật liên quan đến các tội theo quy
định của luật lao động. Đối với những người lao động có hành vi vi phạm pháp luật
đồng thời lại làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến kỷ luật của doanh nghiệp, làm ảnh
hưởng đến tài sản của doanh nghiệp, ảnh hưởng đến uy tín và môi trường của
doanh nghiệp là căn cứ để người sử dụng lao động sa thải người lao động.
–
Khi người lao động tái hạm chưa được xóa kỷ luật khi bị hình thức kỷ luật kéo
dài thời hạn nâng lương. Như vậy, trong trường hợp nếu người lao động đã từng
vi phạm kỉ luật và bị xử lí, tuy nhiên lại tiếp tục lặp lại đúng hành vi vi phạm
đó, thể hiện thái độ không tiếp thu, không biết hối lỗi của người lao động thì
doanh nghiệp có thể xử lý sa thải đối với người lao động.
–
Khi người lao động nghỉ việc quá số ngày quy định không có lý do chính đáng, cụ
thể trong 1 tháng nghỉ việc 5 ngày cộng dồn, hoặc 20 ngày cộng dồn trong 01
năm. Nếu như lý do nghỉ việc của không chính đáng theo quy định của luật bao gồm:
rơi vào các hoàn cảnh bất khả kháng như thiên tai, hoả hoạn, bản thân, thân
nhân bị ốm có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền và các trường
hợp khác do người sử dụng lao động quy định trong nội quy, người sử dụng lao động
có thể lấy lí do trên làm căn cứ sa thải người lao động.
Ngoài
các căn cứ để xử lý sa thải đúng quy định của pháp luật thì người sử dụng lao động
cần phải tuân thủ theo nguyên tắc và trình tự xử lý kỷ luật theo quy định của Bộ
luật lao động.
Thứ bảy, người lao động
thôi việc hợp pháp khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo điều 37 Bộ luật
lao động 2012.
Theo
quy định của pháp luật lao động, đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn và
hợp đồng lao động theo mùa vụ hay theo một công việc nhất định có thời hạn dưới
12 tháng, khi đơn phương chấm dứt hợp đồng người lao động phải đáp ứng đồng thời
hai điều kiện: một là, có căn cứ chấm dứt hợp đồng lao động đúng pháp luật; hai
là thực hiện thủ tục báo trước đúng quy định của pháp luật. Đối với hợp đồng
không xác định thời hạn, khi đơn phương chấm dứt hợp đồng người lao động chỉ cần
thực hiện thủ tục báo trước.
Về
căn cứ chấm dứt hợp đồng lao động đúng quy định của pháp luật thì người lao động
muốn đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn phải có một trong các
căn cứ theo quy định của pháp luật như: người lao động không được đảm bảo những
điều khoản đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động; người lao động bị xâm phạm đến
sức khỏe, tâm lý như bị ngược đãi, quấy rối tình dục, cưỡng bức lao động; bản
thân hoặc gia đình của người lao động có hoàn cảnh khó khăn khiến người lao động
không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động đã ký kết; người lao động được bầu
làm nhiệm vụ ở cơ quan nhà nước; người lao động bị ốm đau đã điều trị quá thời
gian quy định; lao động nữ đang mang thai không thể đi làm theo chỉ định của cơ
sở khám chữa bệnh.
Về
thời gian báo trước thì khi người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động
theo quy định thì phải báo cho người lao động biết trước ít nhất 3 ngày làm việc
đối với các trường hợp nghỉ việc khi người lao động không được đảm bảo như đã
thỏa thuận trong hợp đồng lao động; người lao động chứng minh được họ bị ngược
đãi về sức khỏe, tâm lý; người lao động hoặc gia đình có lý do đặc biệt về hoàn
cảnh dẫn tới không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động; người lao động bị ốm
đau theo quy định của pháp luật. Người lao động phải tuân thủ thời gian báo trước
cho người sử dụng lao động tối thiểu trước nhất 30 ngày nếu ký kết theo hợp đồng
xác định thời hạn, thông báo trước ít nhất
03 ngày làm việc khi hợp đồng áp dụng là hợp đồng lao động làm một công việc nhất
định, theo mùa vụ, khi làm theo hợp đồng lao động vô thời hạn thì phải báo trước
tối thiểu 45 ngày .
Thứ tám, về trường hợp
cho người lao động thôi việc hợp pháp khi đơn phương chấm dứt hợp đồng đúng
pháp luật của người sử dụng lao động.
Khác
với trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng của người lao động, đối với cả hợp
đồng lao động xác định thời hạn và hợp đồng lao động không xác định thời hạn,
khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động người sử dụng lao động đều phải chứng
minh được việc chấm dứt là có căn cứ hợp pháp. Theo đó căn cứ tại Điều 38 Bộ luật
lao động 2012 người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao
động trong những trường hợp sau đây: khi người lao động bị ốm đau, tai nạn quá
thời gian quy định mà khả năng lao động chưa hồi phục; khi người lao động thường
xuyên không hoàn thành công việc theo sự thỏa thuận trong hợp đồng lao động;
khi thuộc vào trường hợp do thiên tai, hỏa hoạn hoặc những lý do bất khả kháng
khác theo quy định của pháp luật, mà người sử dụng lao động đã khắc phục nhưng
không hiệu quả và buộc phải cắt giảm nhân sự.
Để
đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đúng pháp luật với người lao động thì người
sử dụng lao động phải chấp hành thời gian báo trước cho người lao động. Thông
báo trước ít nhất 45 ngày đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động
vô thời hạn. Đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn
nhất định phải báo trước 30 ngày làm việc. Thông báo trước tối thiểu 3 ngày làm
việc đối với người làm việc theo hơp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một
công việc.
CÔNG TY LUẬT TNHH QUỐC TẾ HỒNG THÁI VÀ ĐỒNG NGHIỆP
TRÂN TRỌNG!
Hy vọng rằng sự tư vấn của chúng tôi sẽ giúp bạn lựa chọn phương án thích hợp nhất để giải quyết những vướng mắc của bạn. Nếu còn bất cứ thắc mắc gì liên quan đến sự việc bạn có thể liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Quốc tế Hồng Thái và Đồng Nghiệp qua Tổng đài tư vấn pháp luật 19006248 hoặc E-mail: luathongthai@gmail.com
Trụ sở chính: LK9-38 Tổng cục 5, Tân Triều, Hà Nội (cuối đường Chiến Thắng, Thanh Xuân).
Thu Hà
Bạn cũng có thể tham khảo thêm thông tin các dịch vụ tư vấn của chúng tôi:
- Dịch vụ tư vấn pháp luật dân sự trực tuyến qua tổng đài điện thoại 1900.6248
- Dịch vụ tư vấn pháp luật Hình sự qua tổng đài điện thoại 1900.6248
- Dịch vụ tư vấn pháp luật Đất đai qua tổng đài điện thoại 1900.6248
- Dịch vụ tư vấn lao động trực tuyến qua tổng đài điện thoại 1900.6248
- Dịch vụ tư vấn Hôn nhân và gia đình trực tuyến qua tổng đài điện thoại 1900.6248
- Dịch vụ tư vấn Doanh nghiệp trực tuyến qua tổng đài điện thoại 1900.6248
- Dịch vụ tư vấn Sở hữu trí tuệ trực tuyến qua tổng đài điện thoại 1900.6248
- Dich vụ tư vấn pháp luật Thuế trực tuyến qua tổng đài điện thoại 1900.6248
- Dịch vụ tư vấn pháp luật Hành chính trực tuyến qua tổng đài điện thoại 1900.6248
Trân trọng cảm ơn!
Bạn cũng có thể tham khảo các bài viết khác có nội dung liên quan:
Lao động thử việc trong thời gian nghỉ lễ có được hưởng lương không? Lao động thử việc trong thời gian nghỉ lễ có được hưởng lương không? Quy định hưởng lương trong thời... |
17 thay đổi lớn từ 01/7/2020 mà cán bộ, công chức nên biết Quốc hội đã biểu quyết thông qua Nghị quyết về dự toán ngân sách nhà nước năm 2020. Theo đó, Nghị... |
Người khuyết tật vẫn bị “đóng cửa” trước thị trường lao động Định kiến của xã hội phải chăng là nguyên nhân chính khiến người khuyết tật gần như bị "đóng cửa"... |
Công ty có phải trả trợ cấp khi tai nạn xảy ra do lỗi của người lao động? Trong quá trình lao động tại công ty, đặc biệt là tại những công ty có hoạt động sản xuất, tai nạn... |