Khấu trừ thuế thu nhập cá nhân của cộng tác viên như thế nào?
Khoản 1 Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy
định:
“Khấu trừ thuế là việc tổ chức, cá nhân trả thu nhập
thực hiện tính trừ số thuế phải nộp vào thu nhập của người nộp thuế trước khi
trả thu nhập“
Như vậy, trách nhiệm khấu trừ thuế thu nhập
cá nhân là việc của tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện tính trừ số thuế phải
nộp vào thu nhập của người tính thuế trước khi trả thu nhập.
Điểm b Khoản 1 Điều 25 Thông tư
111/2013/TT-BTC quy định:
“...b.3) Đối với cá nhân là người nước ngoài vào làm
việc tại Việt Nam thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập căn cứ vào thời gian làm việc
tại Việt Nam của người nộp thuế ghi trên Hợp đồng hoặc văn bản cử sang làm việc
tại Việt Nam để tạm khấu trừ thuế theo Biểu lũy tiến từng phần (đối với cá nhân
có thời gian làm việc tại Việt Nam từ 183 ngày trong năm tính thuế) hoặc theo
Biểu thuế toàn phần (đối với cá nhân có thời gian làm việc tại Việt Nam dưới
183 ngày trong năm tính thuế)...”
Vậy, cộng tác viên nhận tiền công từ công ty
vì vậy công ty có trách nhiệm khấu trừ thuế thu nhập chịu thuế của cộng tác
viên đó. Ngoài ra cần xem xét việc cộng tác viên đó là cá nhân cư trú hay không
cư trú.
'
Luật sư tư vấn pháp luật - 0982.033.335
Đối với cá nhân không cư trú điểm a khoản 1 Điều 25
Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định:
Tổ chức, cá nhân trả các khoản thu nhập chịu
thuế cho cá nhân không cư trú có trách nhiệm khấu trừ thuế thu nhập cá nhân trước
khi trả thu nhập. Số thuế phải khấu trừ được xác định theo hướng dẫn tại Chương
III (từ Điều 17 đến Điều 23) Thông tư này.
Như vậy, đối với trường hợp Cộng tác viên
này là cá nhân không cư trú thì công ty cần phải khấu trừ thuế thu nhập cá nhân
trước khi trả thu nhập cho cộng tác viên này theo quy định.
Đối với cá nhân cư trú thì điểm i khoản 1 Điều 25
Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định:
i) Khấu trừ thuế đối với một số trường hợp
khác
Các tổ chức, cá nhân trả tiền công, tiền
thù lao, tiền chi khác cho cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động (theo hướng
dẫn tại điểm c, d, khoản 2, Điều 2 Thông tư này) hoặc ký hợp đồng lao động dưới
ba (03) tháng có tổng mức trả thu nhập từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần trở lên
thì phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân.
Trường hợp cá nhân chỉ có duy nhất thu nhập
thuộc đối tượng phải khấu trừ thuế theo tỷ lệ nêu trên nhưng ước tính tổng mức
thu nhập chịu thuế của cá nhân sau khi trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế
thì cá nhân có thu nhập làm cam kết (theo mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn
về quản lý thuế) gửi tổ chức trả thu nhập để tổ chức trả thu nhập làm căn cứ tạm
thời chưa khấu trừ thuế thu nhập cá nhân.
Căn cứ vào cam kết của người nhận thu nhập,
tổ chức trả thu nhập không khấu trừ thuế. Kết thúc năm tính thuế, tổ chức trả
thu nhập vẫn phải tổng hợp danh sách và thu nhập của những cá nhânchưa đến mức
khấu trừ thuế (vào mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế) và
nộp cho cơ quan thuế. Cá nhân làm cam kết phải chịu trách nhiệm về bản cam kết
của mình, trường hợp phát hiện có sự gian lận sẽ bị xử lý theo quy định của Luật
quản lý thuế.
Cá nhân làm cam kết theo hướng dẫn tại điểm
này phải đăng ký thuế và có mã số thuế tại thời điểm cam kết.
Theo quy định trên thì nếu cộng tác viên
công ty thuê là cá nhân cư trú thuộc trường hợp “chỉ có duy nhất thu nhập thuộc
đối tượng phải khấu trừ thuế theo tỷ lệ nêu trên nhưng ước tính tổng mức thu nhập
chịu thuế của cá nhân sau khi trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế” và đã
làm cam kết gửi công ty để làm căn cứ tạm thời chưa khấu trừ thuế thu nhập cá
nhân thì công ty không khấu trừ thuế đối với trường hợp này. Tuy nhiên, kết
thúc năm tính thuế, công ty vẫn phải tổng hợp danh sách và thu nhập của những
cá nhânchưa đến mức khấu trừ thuế và nộp cho cơ quan thuế.
Về nguyên tắc khi trả lương là phát sinh
thu nhập chịu thuế thì phải kê khai nộp thuế. Việc công ty chưa khấu trừ thì
bây giờ nên chủ động khấu trừ để sau này khi quyết toán doanh nghiệp bị truy
thu số tiền thuế thu nhập cá nhân của doanh nghiệp có thể sẽ không bị trích tiền
phạt nộp chậm 0,05%/ngày.

CÔNG TY LUẬT TNHH QUỐC TẾ HỒNG THÁI VÀ ĐỒNG NGHIỆP
TRÂN TRỌNG!
Hy vọng rằng sự tư vấn của chúng tôi sẽ giúp bạn lựa chọn phương án thích hợp nhất để giải quyết những vướng mắc của bạn. Nếu còn bất cứ thắc mắc gì liên quan đến sự việc bạn có thể liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Quốc tế Hồng Thái và Đồng Nghiệp qua 0982.033.335 hoặc E-mail: luathongthai@gmail.com
Trụ sở chính: LK9-38 Tổng cục 5, Tân Triều, Hà Nội (cuối đường Chiến Thắng, Thanh Xuân).
Thu Hà
Bạn cũng có thể tham khảo thêm thông tin các dịch vụ tư vấn của chúng tôi:
- Dịch vụ Luật sư lĩnh vực dân sự - 0982.033.335
- Dịch vụ Luật sư lĩnh vực Hình sự - 0982.033.335
- Dịch vụ pháp lý lĩnh vực Đất đai - 0982.033.335
- Dịch vụ tư vấn nhân sự và quản lý lao động - 0982.033.335
- Dịch vụ pháp lý lĩnh vực Doanh Nghiệp - 0982.033.335
- Dịch vụ Luật sư lĩnh vực Hôn nhân và gia đình - 0982.033.335
Trân trọng cảm ơn!
Bạn cũng có thể tham khảo các bài viết khác có nội dung liên quan:
Nghiêm cấm che giấu các trường hợp bị nhiễm dịch bệnh COVID-19' ( 05:19 | 09/03/2020 ) Đây là một trong những nội dung đáng chú ý được quy định tại Luật Phòng chống bệnh truyền nhiễm 2007... |
Tung tin thất thiệt covid-19 có thể truy cứu trách nhiệm hình sự.' ( 03:08 | 09/03/2020 ) Diễn biến dịch covid-19 ngày càng phức tập, thì việc có nhiều thông tin thất thiệt, sai sự thật gây...
Mới: Danh sách các đơn vị SX khẩu trang y tế, nước rửa tay sát khuẩn và SĐT liên hệ Ngày 05/3/2020 Tổng liên đoàn lao động Việt Nam ban hành Công văn 211/TLĐ danh sách nhà sản xuất,... |