Giá tính tiền thuê đất hàng năm tính như thế nào?
Khoản 1 Điều 4 Nghị định 46/2014/NĐ-CP về tiền thuê đất
hàng năm như sau:
“Điều 4. Đơn giá thuê đất
1. Trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm không thông qua hình
thức đấu giá
Đơn giá thuê đất hàng năm = Tỷ lệ phần trăm (%) nhân (x) Giá đất tính
thu tiền thuê đất.
a) Tỷ lệ phần trăm (%) tính đơn giá thuê đất một năm là 1%, riêng đối với:
b) Giá đất để tính thu tiền thuê đất được xác định theo quy định tại Khoản
4, Khoản 5 Điều này.”
Như vậy, tiền thuê đất trả tiền hàng năm được tính như
sau:
Đơn giá thuê đất hàng năm = Tỷ lệ phần trăm x Giá đất
tính thu tiền thuê đất
Luật sư tư vấn pháp luật - 0982.033.335
Trong đó, giá đất tính thu tiền thuê đất được xác định
như sau:
+ Giá đất cụ thể được xác định theo các phương pháp so
sánh trực tiếp, chiết trừ, thu nhập, thặng dư đối với áp dụng trong trường hợp diện tích tính thu
tiền thuê đất của thửa đất hoặc khu đất có giá trị (tính theo giá đất trong Bảng
giá đất) từ 30 tỷ đồng trở lên đối với các thành phố trực thuộc Trung ương; từ
10 tỷ đồng trở lên đối với các tỉnh miền núi, vùng cao; từ 20 tỷ đồng trở lên đối
với tỉnh còn lại.
+ Giá đất cụ thể được xác định theo phương pháp hệ số
điều chỉnh giá đất áp dụng với áp dụng trong trường hợp diện tích tính thu tiền
thuê đất của thửa đất hoặc khu đất có giá trị (tính theo giá đất trong Bảng giá
đất) dưới 30 tỷ đồng đối với các thành phố trực thuộc Trung ương; dưới 10 tỷ đồng
đối với các tỉnh miền núi, vùng cao; dưới 20 tỷ đồng đối với tỉnh còn lại.