
(Ảnh Internet)
Thông tư liên tịch số 08/2015/ TTLT-BCA-VKSNDTC-TANDTC-BTP ngày 14/11/2015) về tội chứa chấp việc sử dụng trái phép chất ma túy.
7. Tội
chứa chấp việc sử sựng trái phép chất ma túy (Điều 198)
7.1. “Chứa chấp việc sử dụng trái phép chất ma túy” là hành
vi của người có địa điểm thuộc quyền chiếm hữu của mình hoặc do mình quản lý
biết người khác là đối tượng sử dụng trái phép chất ma túy, nhưng vẫn cho họ
mượn hoặc thuê địa điểm đó để họ trực tiếp sử dụng trái phép chất ma túy nhằm
thỏa mãn nhu cầu của họ về sử dụng chất ma túy.
7.2. “Có bất kỳ hành vi nào khác chứa chấp việc sử dụng trái
phép chất ma túy” là trường hợp người có địa điểm thuộc quyền chiếm hữu của
mình hoặc do mình quản lý, biết người khác (không phải là ông, bà, cha, mẹ,
con, cháu, anh chị em ruột, vợ hoặc chồng của mình) là đối tượng sử dụng trái
phép chất ma túy, tuy không cho họ thuê, mượn địa điểm, nhưng lại để mặc cho họ
hai lần sử dụng trái phép chất ma túy trở lên hoặc để mặc cho nhiều người sử
dụng trái phép chất ma túy.
Điều 256 Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa
đổi, bổ sung năm 2017) quy định “Tội chứa
chấp việc sử dụng trái phép chất ma túy”
Điều 256.
Tội chứa chấp việc sử dụng trái phép chất ma túy
1. Người nào cho thuê, cho mượn địa điểm hoặc có bất kỳ hành
vi nào khác chứa chấp việc sử dụng trái phép chất ma túy, nếu không thuộc
trường hợp quy định tại Điều 255 của Bộ luật này, thì bị phạt tù từ 02 năm đến
07 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
b) Phạm tội 02 lần trở lên;
c) Đối với người dưới 16 tuổi;
d) Đối với 02 người trở lên;
đ) Tái phạm nguy hiểm.
3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng
đến 200.000.000 đồng hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.”
Chỉ thị số 15/CT-TTg ngày 27/03/2020 của
Thủ tướng Chính phủ về việc quyết liệt thực hiện đợt cao điểm phòng, chống dịch
Covid-19 (điểm b mục 2 của Chỉ thị này, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ
đạo áp dụng biện pháp hạn chế tụ tập đông người 00 giờ ngày 28 tháng 3 đến hết
ngày 15 tháng 4 năm 2020, bao gồm “tạm đình chỉ hoạt động các cơ sở kinh doanh
dịch vụ trên địa bàn, trừ các cơ sở kinh doanh các loại hàng hóa, dịch vụ thiết
yếu. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định
cơ sở kinh doanh, dịch vụ cần đóng cửa”); Chỉ thị số 16/CT-TTg ngày 31/03/2020
của Thủ tướng Chính phủ về thực hiện
các biện pháp cấp bách phòng, chống dịch Covid-19 (yêu cầu mọi người dân ở tại nhà, chỉ ra ngoài trong trường hợp
thật sự cần thiết như mua lương thực, thực phẩm, thuốc men, cấp cứu, làm
việc tại nhà máy, cơ sở sản xuất, cơ sở kinh doanh dịch vụ, hàng hóa thiết yếu
không bị đóng cửa, dừng hoạt động và các trường hợp khẩn cấp khác; thực
hiện nghiêm việc giữ khoảng cách tối thiểu 2m khi giao tiếp; không tập trung
quá 2 người ngoài phạm vi công sở, trường học, bệnh viện và tại nơi công cộng.) và Chỉ thị số
05/CT-UBND ngày 31/03/2020 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội (“các
cơ sở kinh doanh dịch vụ đóng cửa, tạm dừng kinh doanh toàn bộ các dịch vụ kinh
doanh…)
Điều 11.
vi phạm quy định về áp dụng biện pháp phòng dịch
…..
4. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với
một trong các hành vi sau đây:
…..
Không thực hiện quyết định áp dụng
biện pháp hạn chế tập trung đông người hoặc tạm đình chỉ hoạt động kinh doanh,
dịch vụ tại nơi công cộng.
- Đối với các đối tượng nghiện ma túy: Với việc tụ tập tại quán karaoke để sử
dụng trái phép ma túy, các đối tượng này sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính theo
quy định tại khoản 1 Điều 21 Nghị định số 167/2013/NĐ-CP ngày 12/11/2013 của
Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự,
an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy và chữa cháy; phòng,
chống bạo lực gia đình, cụ thể như sau:
Điều 21. Vi phạm các quy định về
phòng, chống và kiểm soát ma túy
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ
500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng trái phép chất ma túy
Ngoài ra, hành vi của các đối tượng nghiện ma túy tụ tập đông
người tại quán kinh doanh karaoke trong thời gian cách ly xã hội, các đối tượng
này đã vi phạm Chỉ thị số 15/CT-TTg ngày 27/03/2020 của Thủ tướng Chính phủ về
việc quyết liệt thực hiện đợt cao điểm phòng, chống dịch Covid-19; Chỉ thị số
16/CT-TTg ngày 31/03/2020 của Thủ tướng Chính phủ về thực hiện các biện pháp cấp bách
phòng, chống dịch Covid-19;
Chỉ thị số 05/CT-UBND ngày 31/03/2020 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Hà
Nội. Với hành vi vi phạm này, các đối tượng này có thể bị xử phạt vi phạm hành
chính theo quy định tại điểm c, khoản 4, Điều 11 Nghị định số 176/2013/NĐ-CP
ngày 14/11/2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh
vực y tế, cụ thể như sau:
“Điều 11. Vi phạm quy định về áp
dụng biện pháp chống dịch
…..
4. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với
một trong các hành vi sau đây:
…..
c) Không thực hiện quyết định áp dụng biện pháp hạn chế tập
trung đông người hoặc tạm đình chỉ hoạt động kinh doanh, dịch vụ tại nơi công
cộng.”

Công ty Luật TNHH Quốc tế Hồng Thái và Đồng nghiệp
TRÂN TRỌNG
Hy vọng rằng sự tư vấn của chúng tôi sẽ giúp bạn lựa chọn phương án thích hợp nhất để giải quyết những vướng mắc của bạn. Nếu còn bất cứ thắc mắc gì liên quan đến sự việc bạn có thể liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Quốc tế Hồng Thái và Đồng Nghiệp qua tổng đài: 19006248 hoặc E-mail: luathongthai@gmail.com
Trụ sở chính: LK9-38 Tổng cục 5, Tân Triều, Hà Nội (cuối đường Chiến Thắng, Thanh Xuân).
Ngọc Châm
Bạn cũng có thể tham khảo thêm thông tin các dịch vụ tư vấn của chúng tôi:
- Dịch vụ Luật sư lĩnh vực dân sự - 0982.033.335
- Dịch vụ Luật sư lĩnh vực Hình sự - 0982.033.335
- Dịch vụ pháp lý lĩnh vực Đất đai - 0982.033.335
- Dịch vụ tư vấn nhân sự và quản lý lao động - 0982.033.335
- Dịch vụ pháp lý lĩnh vực Doanh Nghiệp - 0982.033.335
- Dịch vụ Luật sư lĩnh vực Hôn nhân và gia đình - 0982.033.335