Qua các phương tiện thông tin đại chúng tôi được biết Bộ luật hình sự hiện nay có nhiều điểm mới quan trọng, mà một trong những điểm mới đó là đã quy định mở rộng thêm nhiều trường hợp loại trừ trách nhiệm hình sự.
(Ảnh Internet)
So với Bộ luật hình sự năm 1999 (sửa đổi,
bổ sung năm 2009) thì Bộ luật hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) đã
có nhiều điểm mới cơ bản như: Bổ sung quy định về trách nhiệm hình sự của pháp
nhân thương mại phạm các tội trong lĩnh vực kinh tế, môi trường; bãi bỏ hình
phạt tử hình đối với một số tội phạm đồng thời mở rộng đối tượng không bị áp
dụng hình phạt tử hình và không thi hành án tử hình; Hoàn thiện chính sách xử
lý đối với người dưới 18 tuổi; thay thế Tội cố ý làm trái quy định của Nhà nước
về quản lý kinh tế gây hậu quả nghiêm trọng bằng các tội danh cụ thể trong
lĩnh vực quản lý kinh tế; những nội dung sửa đổi, bổ sung Bộ luật hình sự
nhằm khắc phục những bất cập, hạn chế trong thực tiễn, đáp ứng yêu cầu đấu
tranh phòng, chống tội phạm trong tình hình mới; đã nội luật hóa các qui
định có liên quan của Điều ước quốc tế mà CHXHCN Việt Nam là thành
viên, góp phần tăng cường hợp tác quốc tế trong đấu tranh phòng, chống tội
phạm.
Ngoài những điểm mới cơ
bản nêu trên thì Bộ luật hình sự hiện nay cũng có nhiều nội dung sửa đổi, bổ
sung cụ thể quan trọng, trong đó có sửa đổi, bổ sung quy định về những trường
hợp loại trừ trách nhiệm hình sự trong Chương IV của Bộ luật nhằm tăng
cường tính minh bạch của Bộ luật hình sự; thể hiện rõ hơn chính sách hình
sự của Đảng và Nhà nước trong việc khuyến khích động viên người dân tự bảo vệ
mình hoặc tham gia ngăn chặn tội phạm, động viên mọi người tích cực sáng tạo,
thử nghiệm các tiến bộ khoa học phục vụ sản xuất và đời sống của con người.
Theo quy định của Bộ luật hình sự năm 2015
(sửa đổi, bổ sung năm 2017) thì có 07 trường hợp loại trừ trách nhiệm hình sự,
cụ thể như sau:
“Điều 20. Sự kiện bất ngờ
Người thực hiện hành vi gây hậu quả nguy
hại cho xã hội trong trường hợp không thể thấy trước hoặc không buộc phải thấy
trước hậu quả của hành vi đó, thì không phải chịu trách nhiệm hình sự.
Điều 21. Tình trạng không có năng lực
trách nhiệm hình sự
Người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã
hội trong khi đang mắc bệnh tâm thần, một bệnh khác làm mất khả năng nhận thức
hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình, thì không phải chịu trách nhiệm hình
sự.
Điều 22. Phòng vệ chính đáng
1. Phòng vệ chính đáng là hành vi của
người vì bảo vệ quyền hoặc lợi ích chính đáng của mình, của người khác hoặc lợi
ích của Nhà nước, của cơ quan, tổ chức mà chống trả lại một cách cần thiết
người đang có hành vi xâm phạm các lợi ích nói trên.
Phòng vệ chính đáng không phải là tội
phạm.
2. Vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng
là hành vi chống trả rõ ràng quá mức cần thiết, không phù hợp với tính chất và
mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi xâm hại.
Người có hành vi vượt quá giới hạn phòng
vệ chính đáng phải chịu trách nhiệm hình sự theo quy định của Bộ luật này.
Điều 23. Tình thế cấp thiết
1. Tình thế cấp thiết là tình thế của
người vì muốn tránh gây thiệt hại cho quyền, lợi ích hợp pháp của mình, của
người khác hoặc lợi ích của Nhà nước, của cơ quan, tổ chức mà không còn cách
nào khác là phải gây một thiệt hại nhỏ hơn thiệt hại cần ngăn ngừa.
Hành vi gây thiệt hại trong tình thế cấp
thiết không phải là tội phạm.
2. Trong trường hợp thiệt hại gây ra rõ
ràng vượt quá yêu cầu của tình thế cấp thiết, thì người gây thiệt hại đó phải
chịu trách nhiệm hình sự.
Điều 24. Gây thiệt hại trong khi bắt giữ
người phạm tội
1. Hành vi của người để bắt giữ người thực
hiện hành vi phạm tội mà không còn cách nào khác là buộc phải sử dụng vũ lực
cần thiết gây thiệt hại cho người bị bắt giữ thì không phải là tội phạm.
2. Trường hợp gây thiệt hại do sử dụng vũ
lực rõ ràng vượt quá mức cần thiết, thì người gây thiệt hại phải chịu trách
nhiệm hình sự.
Điều 25. Rủi ro trong nghiên cứu, thử
nghiệm, áp dụng tiến bộ khoa học, kỹ thuật và công nghệ
Hành vi gây ra thiệt hại trong khi thực
hiện việc nghiên cứu, thử nghiệm, áp dụng tiến bộ khoa học, kỹ thuật và công
nghệ mới mặc dù đã tuân thủ đúng quy trình, quy phạm, áp dụng đầy đủ biện pháp
phòng ngừa thì không phải là tội phạm.
Người nào không áp dụng đúng quy trình,
quy phạm, không áp dụng đầy đủ biện pháp phòng ngừa mà gây thiệt hại thì vẫn
phải chịu trách nhiệm hình sự.
Điều 26. Thi hành mệnh lệnh của người chỉ
huy hoặc của cấp trên
Người thực hiện hành vi gây thiệt hại
trong khi thi hành mệnh lệnh của người chỉ huy hoặc của cấp trên trong lực
lượng vũ trang nhân dân để thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh nếu đã thực
hiện đầy đủ quy trình báo cáo người ra mệnh lệnh nhưng người ra mệnh lệnh vẫn
yêu cầu chấp hành mệnh lệnh đó, thì không phải chịu trách nhiệm hình sự. Trong
trường hợp này người ra mệnh lệnh phải chịu trách nhiệm hình sự.
Quy định này không áp dụng đối với các
trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 421, khoản 2 Điều 422 và khoản 2 Điều 423
của Bộ luật này.”
Như vậy, Bộ luật hình sự năm 2015 (sửa
đổi, bổ sung năm 2017) đã kế thừa, sửa đổi 04 trường hợp loại trừ trách nhiệm
hình sự trong Bộ luật hình sự năm 1999 (sửa đổi, bổ sung năm 2009) là: Sự kiện
bất ngờ; Tình trạng không có năng lực trách nhiệm hình sự; Phòng vệ chính đáng;
Tình thế cấp thiết và bổ sung mới 03 trường hợp loại trừ trách nhiệm hình
sự là: Gây thiệt hại trong khi bắt giữ người phạm tội; Rủi ro trong nghiên cứu,
thử nghiệm, áp dụng tiến bộ khoa học, kỹ thuật và công nghệ và Thi hành
mệnh lệnh của người chỉ huy hoặc của cấp trên.
Công ty Luật TNHH Quốc tế Hồng Thái và Đồng nghiệp
TRÂN TRỌNG
Hy vọng rằng sự tư vấn của chúng tôi sẽ giúp bạn lựa chọn phương án thích hợp nhất để giải quyết những vướng mắc của bạn. Nếu còn bất cứ thắc mắc gì liên quan đến sự việc bạn có thể liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Quốc tế Hồng Thái và Đồng Nghiệp qua tổng đài: 19006248 hoặc E-mail: luathongthai@gmail.com
Trụ sở chính: LK9-38 Tổng cục 5, Tân Triều, Hà Nội (cuối đường Chiến Thắng, Thanh Xuân).
Ngọc Châm
Bạn cũng có thể tham khảo thêm thông tin các dịch vụ tư vấn của chúng tôi:
- Dịch vụ Luật sư lĩnh vực dân sự - 0982.033.335
- Dịch vụ Luật sư lĩnh vực Hình sự - 0982.033.335
- Dịch vụ pháp lý lĩnh vực Đất đai - 0982.033.335
- Dịch vụ tư vấn nhân sự và quản lý lao động - 0982.033.335
- Dịch vụ pháp lý lĩnh vực Doanh Nghiệp - 0982.033.335