Hành vi trộm chó xảy ra ở rất nhiều địa phương, gây mất an ninh, trật tự và khiến dư luật vô cùng bức xúc. Vậy, theo quy định của pháp luật, hành vi trộm chó bị xử phạt như thế nào?
Hành
vi trộm chó xảy ra ở rất nhiều địa phương, gây mất an ninh, trật tự và khiến dư
luật vô cùng bức xúc. Vậy, theo quy định của pháp luật, hành vi trộm chó bị xử
phạt như thế nào?
I.
Căn cứ pháp lý
- Bộ luật hình sự năm
2015, sửa đổi bổ sung năm 2017
- Nghị định
167/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực an ninh trật tự, an toàn xã hội , phòng, chống tệ nạn
xã hội , phòng cháy và chữa cháy, phòng chống bạo lực gia đình.
II.
Nội dung tư vấn
Con chó là vật nuôi và
cũng đồng thời là tài sản của người nuôi. Vì vậy, hành vi trộm chó là một trong
những hành vi trộm cắp tài sản.
Người
trộm chó có thể bị phạt hành chính đến 02 triệu đồng
Nếu giá trị của tài sản
bị trộm cắp dưới 02 triệu đồng, chưa bị xử lý hành chính về hành vi trộm cắp
tài sản, chưa bị kết án về một trong các tội chiếm đoạt tài sản thì bị phạt
hành chính. Mức phạt hành chính đối với hành vi trộm chó được áp dụng theo mức
phạt của hành vi quy định tại Điểm a, Khoản 1, Điều 15 Nghị định 167/2013/
NĐ-CP là phạt tiền từ 01- 02 triệu đồng.
Như vậy, đối với hành
vi trộm chó mà giá trị dưới 02 triệu thì người trộm chó có thể bị phạt hành
chính đến 02 triệu đồng.
Người
trộm chó có thể đi tù đến 20 năm
Ngoài việc bị xử lý
hành chính ra, trong một số trường hợp, người trộm chó còn có thể bị truy cứu
trách nhiệm hình sự về Tội trộm cắp tài sản. Cụ thể, tại Điều 173 Bộ luật hình
sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017 quy định như sau:
“1.
Người nào trộm cắp tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới
50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp
sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng
đến 03 năm:
a)
Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;
b)
Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168,
169, 170, 171, 172, 174, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà
còn vi phạm;
c)
Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
d)
Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ;
đ)
Tài sản là di vật, cổ vật.
2.
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến
07 năm:
a)
Có tổ chức;
b)
Có tính chất chuyên nghiệp;
c)
Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
d)
Dùng thủ đoạn xảo quyệt, nguy hiểm;
đ)
Hành hung để tẩu thoát;
e)
Tài sản là bảo vật quốc gia;
g)
Tái phạm nguy hiểm.
3.
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến
15 năm:
a)
Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
b)
Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.
4.
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến
20 năm:
a)
Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;
b)
Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp
5.
Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.”
Như vậy, tùy thuộc vào
tình chất, mức độ phạm tội mà người trộm chó có thể bị phạt tù đến 20 năm, phạt
tiền đến 50 triệu đồng.
Tuy nhiên, căn cứ theo
Điều 12, Bộ luật hình sự năm 2015 thì Tội trộm cắp tài sản tại Điều 173 chỉ được
áp dụng đối với người trên 16 tuổi. Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi chỉ bị
truy cứu trách nhiệm hình sự với Tội trộm cắp tài sản áp dụng mức phạt tù từ 02
– 07 năm trở lên.
Trên đây là tư vấn của chúng
tôi về mức xử lý đối với hành vi trộm chó. Hy vọng rằng sự tư vấn của chúng tôi
sẽ giúp bạn lựa chọn phương án thích hợp nhất để giải quyết những vướng mắc của
bạn. Nếu còn bất cứ thắc mắc gì liên quan đến sự việc bạn có thể liên hệ với
các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Quốc tế Hồng Thái và Đồng Nghiệp
qua Tổng đài tư vấn pháp luật 19006248 hoặc E-mail: luathongthai@gmail.com
Trụ sở chính: LK9-38 Tổng cục
5, Tân Triều, Hà Nội (cuối đường Chiến Thắng, Thanh Xuân).
Đỗ Thắm