Tội xâm phạm quyền của công dân về bầu cử, ứng cử hoặc biểu quyết khi Nhà nước trưng cầu ý dân
1. Căn cứ pháp lý
- Bộ
Luật hình sự năm 2015 sửa đổi bổ sung năm 2017
2. Nội dung tư vấn
Theo căn
cứ tại điều 160 Bộ Luật hình sự năm 2015 sửa đổi bổ sung năm 2017
Điều 160. Tội xâm phạm quyền của công dân về
bầu cử, ứng cử hoặc biểu quyết khi Nhà nước trưng cầu ý dân
1. Người nào lừa gạt, mua chuộc, cưỡng ép hoặc dùng thủ đoạn khác cản trở công dân thực hiện quyền bầu cử, quyền ứng cử
hoặc quyền biểu quyết khi Nhà nước trưng cầu ý dân, thì bị phạt cảnh cáo, phạt
cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01
năm đến 02 năm:
a) Có tổ chức;
b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
c) Dần đến hoãn ngày bầu cử, bầu cử lại hoặc hoãn việc trưng cầu ý dân.
3. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm
đến 05 năm.
Mặt khách quan: Mặt khách quan của tội này có các dấu hiệu sau:
–
Có hành vi lừa gạt. Được thể hiện qua việc dùng thủ đoạn gian dối làm cho người
khác hiểu lầm, hiểu sai sự thật về điều kiện ứng cử, bầu cử hoặc hiểu không đúng
về ứng cử viên…
–
Có hành vi mua chuộc. Được thể hiện qua hành vi dùng tiền, lợi ích vật chất,
hoặc các lợi ích khác để người khác không đi bầu cử hoặc không ứng cử (rút khỏi
danh sách ứng cử).
Ví
dụ: Dùng tiền mua chuộc
cử tri bỏ phiếu cho mình hoặc cho người nào đó.
–
Có hành vi cưỡng ép. Được thể hiện qua việc dùng thủ đoạn để uy hiếp tinh thần
người khác để họ không thực hiện quyền bầu cử, ứng cử hoặc phải thực hiện quyền
bầu cử, ứng cử trái với ý muốn của họ.
Ví
dụ: Đe doạ nếu bầu
cử cho ứng cử viên A thì bị đốt nhà…
–
Có hành vi dùng thủ đoạn khác nhằm cản trở ngưòi khác thực hiện quyền bầu cử,
ứng cử. Được hiểu là ngoài các hành vi nêu trên thì bất kỳ hành vi nào khác với
bất kỳ thủ đoạn nào làm cho người khác chực hiện quyền bầu củ, ứng cử.
Ví
dụ: Rủ cử tri đi uống
rượu rồi chuốc rượu cho người đó say để họ không đi bầu cử được.
Lưu
ý:
+
Theo chúng tôi, quyền bầu cử và quyền ứng cử của công dân đó là những quyền cơ
bản của công dân. Quyền này được ghi nhận ở Điều 54 Hiến pháp 1992. Theo đó,
quyền bầu cử, quyền ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân, Đại biểu Quốc hội mới
được coi là khách thể của tội này, vì Điều 54 Hiến pháp 1992 chỉ đề cập đến
quyền này ở phạm vi bầu cử Hội đồng nhân dân, bầu cử đại biểu Quốc hội.
+
Các loại bầu cử khác không được đề cập đến trong tội danh này. Việc bầu cử, ứng
cử trong các tổ chức Đảng, đoàn thể, là thể hiện quyền của các thành viên của
các tổ chức ấy theo Điều lệ của tổ chức đó chứ không bao hàm là quyển công dân
liên quan đến bầu cử, ứng cử mà Hiến pháp đã qui định. Riêng đôi với quyền bầu
cử, ứng cử trưởng ấp, thôn, bản như đã thực hiện vừa qua, theo chúng tôi đó là
đối tượng bị xâm phạm của tội này. Tuy nhiên cần có văn bản quy phạm pháp luật
đê xác định vấn đề này.
+
Chỉ cần người phạm tội đã thực hiện hành vi lừa gạt, mua chuộc, cưõng ép, hoặc
thủ đoạn khác để nhằm ngưòi khác hiểu sai, hiểu không đúng, không đi bầu, không
ứng cử, rút khỏi danh sách ứng cử, bị cản trở quyền bầu cử của họ là tội phạm
đã hoàn thành. Việc công dân có bị tác động theo mục đích của người phạm tội
hay không chỉ có ý nghĩa trong việc đánh giá tính chất mức độ nguy hiểm của
hành vi trong khi lượng hình.
Khách thể:
Hành
vi nêu trên xâm phạm đến quyền bầu cử, quyền ứng cử của công dân (như ứng cử,
bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp hoặc đại biểu Quốc hội).
Mặt chủ quan:
Người
phạm tội thực hiện tội phạm này với lỗi cố ý. Mục đích là nhằm cản trở người
khác thực hiện quyền bầu cử, quyền ứng cử. Đây là dấu hiệu cấu thành cơ bản của
tội này.
Chủ thể:
Chủ
thể của tội này là bất kỳ người nào có năng lực trách nhiệm hình sự.
Trên đây là giải đáp của chúng tôi
về quy định Tội xâm phạm quyền của công dân về bầu cử, ứng cử hoặc biểu quyết
khi Nhà nước trưng cầu ý dân.
Hy vọng rằng sự tư vấn của chúng tôi sẽ giúp bạn lựa chọn phương án thích hợp
nhất để giải quyết những vướng mắc của bạn. Nếu còn bất cứ thắc mắc gì liên
quan đến sự việc bạn có thể liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật
TNHH Quốc tế Hồng Thái và Đồng Nghiệp qua Tổng đài tư vấn pháp luật 19006248 hoặc
E-mail: luathongthai@gmail.com
Trụ
sở chính: LK9-38 Tổng cục 5,
Tân Triều, Hà Nội (cuối đường Chiến Thắng, Thanh Xuân).
Khánh Ly