Theo khoản 22 Điều 3 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định về mang thai hộ vì mục đích nhân đạo: " Mang thai hộ vì mục đích nhân đạo là việc một người phụ nữ tự nguyện, không vì mục đích thương mại giúp mang thai cho cặp vợ chồng mà người vợ không thể mang thai và sinh con ngay cả khi áp dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản, bằng việc lấy noãn của người vợ và tinh trùng của người chồng để thụ tinh trong ống nghiệm, sau đó cấy vào tử cung của người phụ nữ tự nguyện mang thai để người này mang thai và sinh con."
Như vậy, mang thai hộ vì mục đích nhân đạo là hành vi hợp pháp, nhưng cần đáp ứng các điều kiện nêu trên. Ngược lại, một trong những hành vi bị nghiêm cấm được quy định tại điểm g khoản 2 Điều 5 của Luật này là “thực hiện sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản vì mục đích thương mại, mang thai hộ vì mục đích thương mại, lựa chọn giới tính thai nhi, sinh sản vô tính”.
Theo khoản 23 điều 3 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định về việc mang thai hộ vì mục đích thương mại: "Mang thai hộ vì mục đích thương mại là việc một người phụ nữ mang thai cho người khác bằng việc áp dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản để được hưởng lợi về kinh tế hoặc lợi ích khác."
Người có hành vi vi phạm quy định trên, dựa vào tính chất, mức độ, hậu quả gây ra có thể bị xử lý hành chính hoặc phải chịu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật. Cụ thể như sau:
- Xử lý hành chính: Khoản 1 Điều 60 Nghị định số 82/2020/NĐ-CP ngày 15/7/2020 của Chính phủ quy định: “Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi thực hiện sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản vì mục đích thương mại, sinh sản vô tính, mang thai hộ vì mục đích thương mại”. Đồng thời, người vi phạm còn bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả được quy định tại khoản 2 của Điều này là “buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này”.
- Xử lý hình sự: Điều 187 Bộ luật Hình sự năm 2015 quy định về Tội tổ chức mang thai hộ vì mục đích thương mại như sau:
“1. Người nào tổ chức mang thai hộ vì mục đích thương mại, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Đối với 02 người trở lên;
b) Phạm tội 02 lần trở lên;
c) Lợi dụng danh nghĩa của cơ quan, tổ chức;
d) Tái phạm nguy hiểm.
3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm”.
Căn cứ quy định nêu trên, người có hành vi mang thai hộ vì mục đích thương mại có thể bị xử lý hành chính bằng hình thức phạt tiền tối đa là 10 triệu đồng. Người tổ chức mang thai hộ vì mục đích thương mại có thể bị xử lý hình sự, với mức hình phạt cao nhất là 05 năm tù.
Như vậy trong trường hợp của bạn việc mang thai hộ có tính chất vì mục đích thương mại vì vậy đã vi phạm quy định của pháp luật, tùy thuộc vào tính chất, mức độ, hậu quả gây ra mà có thể bị xử phạt hành chính hoặc có thể chịu trách nhiệm hình sự theo quy định tại điều 187 Bộ luật hình sự 2015 .
Trên đây là tư vấn của chúng tôi liên quan đến các mức trợ cấp xã hội hàng tháng từ ngày 01/7/2021. Hy vọng rằng sự tư vấn của chúng tôi sẽ giúp bạn lựa chọn phương án thích hợp nhất để giải quyết những vướng mắc của bạn. Nếu còn bất cứ thắc mắc gì liên quan đến sự việc bạn có thể liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Quốc tế Hồng Thái và Đồng Nghiệp qua Tổng đài tư vấn pháp luật 19006248 hoặc E-mail: luathongthai@gmail.com