Cố tình kêu gọi và ăn chặn tiền từ thiện sẽ bị xử lý như thế nào?
|
|
(Số lần đọc 1470)
Trong những ngày gần đây trên mạng xã hội đang lan truyền câu chuyện cô Y tố ông X ăn chặn tiền từ thiện. Bỏ qua kết quả sự việc sẽ diễn ra thế nào, ai là người đúng, trong phạm vi bài viết này sẽ phân tích nếu như những việc cô Y tố là đúng sự thật thì ông X sẽ phải chịu trách nhiệm pháp lý như thế nào?
I, Căn cứ pháp lý-
Nghị định 167/2013/NĐ-CP-
Bộ luật hình sự năm 2015 SĐBS 2017I I, Giải đáp vấn đề Hành vi ăn chặn tiền từ kêu gọi tiền từ thiện từ các nhà hảo
tâm để trục lợi bất chính. Người kêu gọi có thể kêu gọi từ thiện với các mục
đích như cứu đói cứu nạn, giúp đỡ người có hoàn cảnh khó khăn, giúp đỡ khu vực
có thiên tai, bão lũ, dịch bệnh,… Đây là hành vi vi phạm cả về mặt đạo đức và
pháp luật, tuỳ vào tính chất, mức độ, số tiền kêu gọi của ông X, có thể bị xử
lý vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự. 1.
Về xử lý vi phạm hành chính. Theo quy định tại điều 15 Nghị định 167/2013/NĐ-CP “Dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm
đoạt tài sản của người khác” sẽ bị phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến
2.000.000 đồng và hình phạt bổ sung là tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm 2.
Về xử lý hình sự a, Nếu ông X có ý định chiếm đoạt
ngay từ đầu số tiền từ thiện Tức là ông X có ý định chiếm đoạt
số tiền từ đầu và việc kêu gọi từ thiện chỉ là phương thức chiếm đoạt tài sản
thì có thể bị quy vào tội Lừa đảo chiếm đoạt tài sản quy định theo Điều 174
BLHS năm 2015, SĐBS 2017: “Điều 174. Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản1. Người nào bằng thủ
đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến
dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường
hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06
tháng đến 03 năm:a) Đã bị xử phạt vi phạm
hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;b) Đã bị kết án về tội
này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172,
173, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;c) Gây ảnh hưởng xấu đến
an ninh, trật tự, an toàn xã hội;d) Tài sản là phương
tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ; tài
sản là kỷ vật, di vật, đồ thờ cúng có giá trị đặc biệt về mặt tinh thần đối với
người bị hại.2. Phạm tội thuộc một
trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:a) Có tổ chức;b) Có tính chất chuyên
nghiệp;c) Chiếm đoạt tài sản
trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;d) Tái phạm nguy hiểm;đ) Lợi dụng chức vụ,
quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;e) Dùng thủ đoạn xảo
quyệt;g)
Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng nhưng thuộc
một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này.3. Phạm tội thuộc một
trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:a) Chiếm đoạt tài sản
trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;b)
Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng nhưng
thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều
này;c) Lợi dụng thiên tai,
dịch bệnh.4. Phạm tội thuộc một
trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung
thân:a) Chiếm đoạt tài sản
trị giá 500.000.000 đồng trở lên;b)
Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng nhưng
thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều
này;c) Lợi dụng hoàn cảnh
chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.5. Người phạm tội còn
có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức
vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch
thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.” b, Nếu ông X chứng minh được từ đâu không có ý định chiếm đoạt
số tiền Việc chiếm đoạt chỉ xảy ra khi đã nhận được tiền từ thiện thì có thể bị
quy vào tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản theo
điều 175 BLHS năm 2015 SĐBS 2017, cụ thể: “Điều 175. Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản1. Người nào thực hiện
một trong những hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ
4.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 4.000.000 đồng nhưng đã bị xử
phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội này hoặc
về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 174 và
290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc tài sản là
phương tiện kiếm sống chính của người bị hại hoặc tài sản có giá trị đặc biệt về
mặt tinh thần đối với người bị hại, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03
năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:a) Vay, mượn, thuê tài
sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp
đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại
tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả;b) Vay, mượn, thuê tài
sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp
đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả
năng trả lại tài sản.2. Phạm tội thuộc một
trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:a) Có tổ chức;b) Có tính chất chuyên
nghiệp;c) Chiếm đoạt tài sản
trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;d) Lợi dụng chức vụ,
quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;đ) Dùng thủ đoạn xảo
quyệt;e) Tái phạm nguy hiểm.3. Phạm tội thuộc một
trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm:a) Chiếm đoạt tài sản
trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;b) Gây ảnh hưởng xấu đến
an ninh, trật tự, an toàn xã hội.4. Phạm tội chiếm đoạt
tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm.5. Người phạm tội còn
có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, bị cấm đảm nhiệm
chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch
thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.” Đối với tình huống của ông X, nếu đúng như những
căn cứ bà Y đã đưa ra thì khả năng cao sẽ rơi vào trường hợp “Lạm dụng tín nhiệm
chiếm đoạt tài sản”. Mức cao nhất của tội “Lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản”
đối với số tiền chiếm đoạt từ 500.000.000 đồng trở lên là phat tù từ 12 năm đến
20 năm.
TAGs:#keugoi #tientuthien #covid
Mời bạn đánh giá bài viết này!
|
Đặt câu hỏi
|
Báo giá vụ việc
|
Đặt lịch hẹn
|
Có thể bạn quan tâm?
Ai có quyền gia lệnh giữ người trong trường hợp khẩn cấp?
|
Xử lý trách nhiệm hình sự các hành vi vi phạm về BHXH, BHYT, BHTN?
|
Những điểm mới của Bộ luật hình sự năm 2015?
|
Chấp hành xong hình phạt tù thời điểm nào được xóa án tích?
|
Mua phải xe máy trộm cắp có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?
Xin chào Luật sư Công ty Luật TNHH quốc tế Hồng Thái và đồng nghiệp. Xin Luật sư tư vấn giúp tôi, Tôi có mua một chiếc xe Mô tô trị giá 5.000.000 đồng có giấy tờ viết tay của anh A và giấy đăng ký mang tên của người khác. Khoảng 2 tháng sau Công an huyện gửi giấy triệu tập mời tôi đến làm việc có...
|
Phân biệt tội cướp tài sản và tội cưỡng đoạt tài sản
Xin chào Luật sư công ty Luật TNHH quốc tế Hồng Thái và đồng nghiệp. Xin luật sư giúp tôi phân biệt tội cướp tài sản và tội cưỡng đoạt tài sản. Tôi xin chân thành cảm ơn!
|
Trường hợp nào được hoãn chấp hành hình phạt tù?
Xin chào Luật sư Công ty Luật TNHH quốc tế Hồng Thái và đồng nghiệp. Xin Luật sư tư vấn giúp tôi, người bị xử phạt tù có thể được hoãn chấp hành hình phạt tù trong trường hợp nào? Tôi xin chân thành cảm ơn!
|
Xúc phạm người khác trên Facebook bị phạt thế nào?
|
Phạm nhân vi phạm, xử lý như thế nào?
|
Quy định về tội hành nghề mê tín dị đoan
|
|
|
Tin nhiều người quan tâm
Thư viện video
» Thông tin về các sản phẩm Hilaphar
Dành cho đối tác
|