I. Cơ sở pháp lý:
Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014
Luật Hộ tịch 2014
Nghị định số 123/2015/NĐ-CP
2. Nội dung:
2.1. Điều kiện để đăng ký kết hôn
Theo quy định tại Khoản 5 Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy
định thì kết hôn là Việt Nam và nữ sẽ xác lập quan hệ vợ chồng với nhau theo
quy định của pháp luật về điều kiện kết hôn và đăng ký kết hôn. Đây được xem là
sự kiện pháp lí làm phát sinh quan hệ hôn nhân; khi kết hôn thì các bên nam nữ
phải tuân thủ đầy đủ các điều kiện để kết hôn được pháp luật quy định và phải
đăng ký kết hôn tại cơ quan đăng ký có thẩm quyền thì việc kết hôn mới được
công nhận là hợp pháp. Và giữa hai bên sẽ phát sinh quan hệ vợ chồng trước pháp
luật và được pháp luật bảo vệ. Đăng ký kết hôn là bốn ghi thức xác lập quan hệ
hôn nhân được nhà nước thừa nhận và để hôn nhân đó có giá trị pháp lý thì người
kết hôn phải tuân thủ theo các quy định của pháp luật về đăng ký kết hôn. Quyền
kết hôn là một quyền nhân thân trong hôn nhân và gia đình của các cá nhân. Cá
nhân thực hiện quyền kết hôn theo quy định của pháp luật; muốn trở thành vợ
chồng thì nam nữ phải thực hiện việc đăng ký kết hôn tại cơ quan nhà nước có
thẩm quyền. Về nghi thức thì thủ tục đăng ký kết hôn dù là việc đăng ký kết hôn
thuộc thẩm quyền thuộc cơ quan nào thì vẫn phải tiến hành đúng các nghi thức và
thủ tục mà pháp luật quy định. Thông qua việc đăng ký kết hôn thì giúp nhà nước
kiểm soát được việc tuân thủ pháp luật với điều kiện kết hôn, theo dõi được
những biến động và thực trạng của việc đăng ký kết hôn.
Thời kỳ hôn nhân là khoảng thời gian
tồn tại quan hệ vợ chồng được tính từ ngày đăng ký kết hôn đến ngày chấm dứt
hôn nhân; vợ chồng chỉ được xác lập khi hai bên đã đăng ký kết hôn. Khi đăng ký
kết hôn thì hai bên nam và nữ sẽ phải đáp ứng các điều kiện theo như quy định
của pháp luật:
- Nam phải từ đủ 20 trở lên và nữ
phải từ đủ 18 tuổi trở lên;
- Việc kết hôn phải do hai bên tự
nguyện quyết định;
- Không ai bị mất năng lực hành vi
dân sự;
- Việc kết hôn không thuộc một trong
các trường hợp cấm kết hôn như: Kết hôn giả tạo, Ly hôn giả tạo; Tảo hôn, cưỡng
ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn; Người đang có vợ, có chồng mà kết
hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng
mà lại kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đã có chồng, có vợ; Kết
hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người có cùng dòng máu về trực hệ;
giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha mẹ nuôi với con nuôi;
giữa những người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi;Cha chồng với con dâu, mẹ
vợ với con rể; cha dượng với con riêng của vợ; mẹ kế với con riêng của chồng.
2.2. Khi đăng kí kêt hôn có cần phải có mặt của 2 người không?
Theo quy định tại Khoản 3 Điều 38 Luật Hộ tịch năm 2014 quy định về thủ tục
đăng ký kết hôn: Hai bên nam, nữ nộp tờ khai theo mẫu quy định và giấy xác nhận
của tổ chức y tế có thẩm quyền của Việt Nam hoặc nước ngoài xác nhận người đó
không mắc bệnh tâm thần hoặc bệnh khác mà không có khả năng nhận thức, làm chủ
được hành vi của mình cho cơ quan đăng ký hộ tịch. Người nước ngoài hay công
dân Việt Nam định cư ở nước ngoài thì phải nộp thêm giấy tờ chứng minh tình
trạng hôn nhân, bản sao hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay cho hộ chiếu.
Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận đủ giấy tờ theo quy định của pháp
luật thì công chức làm công tác hộ tịch có trách nhiệm xác minh. Nếu thấy đủ
điều kiện kết hôn theo quy định pháp luật thì Phòng tư pháp báo cáo với Chủ
tịch uỷ ban nhân dân cấp huyện giải quyết.
Đồng thời,
khi đăng ký kết hôn thì cả hai bên nam và nữ sẽ phải có mặt tại trụ sở của Uỷ
ban nhân dân, công chức làm công tác hộ tịch hỏi ý kiến hai bên Nam, nữ. Nếu
các bên đều tự nguyện kết hôn thì ghi nhận việc kết hôn vào sổ hộ tịch, cùng
hai bên nam nữ ký tên vào sổ hộ tịch. Và hai bên sẽ phải cùng ký vào giấy
chứng nhận kết hôn. Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp huyện sẽ trao giấy chứng nhận
kết hôn cho hai bên nam và nữ. Chính phủ sẽ quy định bổ sung giấy tờ trong hồ
sơ đăng ký kết hôn, việc phỏng vấn và xác minh mục đích kết hôn khi giải
quyết yêu cầu đăng ký kết hôn; thủ tục cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân
cho công dân Việt Nam để kết hôn với người nước ngoài tại cơ quan có thẩm quyền
của nước ngoài ở nước ngoài nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các
bên.
Như vậy, khi
đi đăng ký kết hôn thì hai vợ chồng bạn đều phải có mặt để cùng ký kết vào giấy
chứng nhận đăng ký kết hôn. Cùng với đó, Theo quy định tại Điều 32 Nghị định số 123/2015/NĐ-CP có quy định về việc trao nhận
giấy chứng nhận đăng ký kết hôn. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày Chủ
tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện ký giấy chứng nhận đăng ký kết hôn thì Phòng Tư
pháp trao giấy chứng nhận kết hôn cho hai bên nam nữ. Việc trao và nhận giấy
chứng nhận đăng ký kết hôn sẽ được thực hiện theo quy định của pháp luật; giấy
chứng nhận kết hôn sẽ có giá trị kể từ ngày được ghi vào sổ và trao cho các bên
theo quy định. Trong trường hợp một hoặc hai bên nam, nữ không thể có mặt để
nhận giấy chứng nhận đăng ký kết hôn thì theo đề nghị bằng văn bản của họ,
Phòng Tư pháp sẽ gia hạn thời gian trao Giấy Chứng nhận kết hôn nhưng sẽ không
quá 60 ngày kể từ ngày Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện ký giấy chứng nhận
kết hôn. Nếu hết thời hạn 60 ngày mà hai bên nam, nữ không đến nhận giấy chứng
nhận kết hôn thì phòng tư pháp sẽ báo cáo với Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp
huyện hủy giấy chứng nhận kết hôn đã ký. Nếu sau đó hai bên nam nữ vẫn muốn kết
hôn với nhau thì phải tiến hành thủ tục đăng ký kết hôn lại từ đầu. Do đó, khi
tiến hành đăng ký kết hôn và đến khi nhận giấy đăng ký kết hôn thì bắt buộc
phải có cả hai vợ chồng cùng đến.
Tư vấn pháp luật miễn phí 0976933335
Trên đây là những phân tích của chúng tôi. Nếu bạn đọc có vướng mắc vui lòng liên hệ 0976933335 - 0982033335 để được hỗ trợ nhanh nhất. hoặc E-mail: luathongthai@gmail.com
Trụ sở chính: LK9-38 Tổng cục 5, Tân Triều, Hà Nội (cuối đường Chiến Thắng, Thanh Xuân).
Hương Lan
Bạn cũng có thể tham khảo thêm thông tin các dịch vụ tư vấn của chúng tôi:
- Dịch vụ Luật sư lĩnh vực dân sự - 0976.933.335
- Dịch vụ Luật sư lĩnh vực Hình sự - 0982.033.335
- Dịch vụ pháp lý lĩnh vực Đất đai - 0976.933.335
- Dịch vụ tư vấn nhân sự và quản lý lao động - 0976.933.335
- Dịch vụ pháp lý lĩnh vực Doanh Nghiệp - 0982.033.335
- Dịch vụ Luật sư lĩnh vực Hôn nhân và gia đình - 0976.933.335