Hotline: 098.203.3335
TRANH TỤNG - TỐ TỤNG HÌNH SỰ - DÂN SỰ - HÀNH CHÍNH - ĐẤT ĐAI - HÔN NHÂN GIA ĐÌNH
 

ĐOÀN LUẬT SƯ THÀNH PHỐ HÀ NỘI
CÔNG TY LUẬT TNHH QUỐC TẾ HỒNG THÁI VÀ ĐỒNG NGHIỆP


Trụ sở chính:
Trụ sở chính: 38LK9, Tổng cục V, Bộ Công an, Tân Triều, Hà Nội

098 203 3335 (24/7)
luathongthai@gmail.com

Khi đăng kí kêt hôn có cần phải có mặt của 2 người không?

(Số lần đọc 8049)
Tại sao khi tiến hành đăng ký kết hôn và đến khi nhận giấy đăng ký kết hôn thì bắt buộc phải có cả hai vợ chồng cùng đến?

Thủ tục đăng ký kết hôn - Điều kiện kết hôn theo quy định 2022

I. Cơ sở pháp lý:

Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014

Luật Hộ tịch 2014

Nghị định số 123/2015/NĐ-CP

2. Nội dung:

2.1. Điều kiện để đăng ký kết hôn

Theo quy định tại Khoản 5 Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định thì kết hôn là Việt Nam và nữ sẽ xác lập quan hệ vợ chồng với nhau theo quy định của pháp luật về điều kiện kết hôn và đăng ký kết hôn. Đây được xem là sự kiện pháp lí làm phát sinh quan hệ hôn nhân; khi kết hôn thì các bên nam nữ phải tuân thủ đầy đủ các điều kiện để kết hôn được pháp luật quy định và phải đăng ký kết hôn tại cơ quan đăng ký có thẩm quyền thì việc kết hôn mới được công nhận là hợp pháp. Và giữa hai bên sẽ phát sinh quan hệ vợ chồng trước pháp luật và được pháp luật bảo vệ. Đăng ký kết hôn là bốn ghi thức xác lập quan hệ hôn nhân được nhà nước thừa nhận và để hôn nhân đó có giá trị pháp lý thì người kết hôn phải tuân thủ theo các quy định của pháp luật về đăng ký kết hôn. Quyền kết hôn là một quyền nhân thân trong hôn nhân và gia đình của các cá nhân. Cá nhân thực hiện quyền kết hôn theo quy định của pháp luật; muốn trở thành vợ chồng thì nam nữ phải thực hiện việc đăng ký kết hôn tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Về nghi thức thì thủ tục đăng ký kết hôn dù là việc đăng ký kết hôn thuộc thẩm quyền thuộc cơ quan nào thì vẫn phải tiến hành đúng các nghi thức và thủ tục mà pháp luật quy định. Thông qua việc đăng ký kết hôn thì giúp nhà nước kiểm soát được việc tuân thủ pháp luật với điều kiện kết hôn, theo dõi được những biến động và thực trạng của việc đăng ký kết hôn. 

Thời kỳ hôn nhân là khoảng thời gian tồn tại quan hệ vợ chồng được tính từ ngày đăng ký kết hôn đến ngày chấm dứt hôn nhân; vợ chồng chỉ được xác lập khi hai bên đã đăng ký kết hôn. Khi đăng ký kết hôn thì hai bên nam và nữ sẽ phải đáp ứng các điều kiện theo như quy định của pháp luật: 

- Nam phải từ đủ 20 trở lên và nữ phải từ đủ 18 tuổi trở lên;

- Việc kết hôn phải do hai bên tự nguyện quyết định;

- Không ai bị mất năng lực hành vi dân sự;

- Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn như: Kết hôn giả tạo, Ly hôn giả tạo; Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn; Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà lại kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đã có chồng, có vợ; Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người có cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha mẹ nuôi với con nuôi; giữa những người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi;Cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể; cha dượng với con riêng của vợ; mẹ kế với con riêng của chồng.

2.2. Khi đăng kí kêt hôn có cần phải có mặt của 2 người không?

Theo quy định tại Khoản 3 Điều 38 Luật Hộ tịch năm 2014 quy định về thủ tục đăng ký kết hôn: Hai bên nam, nữ nộp tờ khai theo mẫu quy định và giấy xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền của Việt Nam hoặc nước ngoài xác nhận người đó không mắc bệnh tâm thần hoặc bệnh khác mà không có khả năng nhận thức, làm chủ được hành vi của mình cho cơ quan đăng ký hộ tịch. Người nước ngoài hay công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài thì phải nộp thêm giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân, bản sao hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay cho hộ chiếu. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận đủ giấy tờ theo quy định của pháp luật thì công chức làm công tác hộ tịch có trách nhiệm xác minh. Nếu thấy đủ điều kiện kết hôn theo quy định pháp luật thì Phòng tư pháp báo cáo với Chủ tịch uỷ ban nhân dân cấp huyện giải quyết. 

Đồng thời, khi đăng ký kết hôn thì cả hai bên nam và nữ sẽ phải có mặt tại trụ sở của Uỷ ban nhân dân, công chức làm công tác hộ tịch hỏi ý kiến hai bên Nam, nữ. Nếu các bên đều tự nguyện kết hôn thì ghi nhận việc kết hôn vào sổ hộ tịch, cùng hai bên nam nữ ký tên vào sổ hộ tịch. Và hai bên sẽ phải cùng ký vào giấy chứng nhận kết hôn. Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp huyện sẽ trao giấy chứng nhận kết hôn cho hai bên nam và nữ. Chính phủ sẽ quy định bổ sung giấy tờ trong hồ sơ đăng ký kết hôn, việc phỏng vấn và xác minh mục đích kết hôn khi giải quyết yêu cầu đăng ký kết hôn; thủ tục cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho công dân Việt Nam để kết hôn với người nước ngoài tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài ở nước ngoài nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các bên. 

Như vậy, khi đi đăng ký kết hôn thì hai vợ chồng bạn đều phải có mặt để cùng ký kết vào giấy chứng nhận đăng ký kết hôn. Cùng với đó, Theo quy định tại Điều 32 Nghị định số 123/2015/NĐ-CP có quy định về việc trao nhận giấy chứng nhận đăng ký kết hôn. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện ký giấy chứng nhận đăng ký kết hôn thì Phòng Tư pháp trao giấy chứng nhận kết hôn cho hai bên nam nữ. Việc trao và nhận giấy chứng nhận đăng ký kết hôn sẽ được thực hiện theo quy định của pháp luật; giấy chứng nhận kết hôn sẽ có giá trị kể từ ngày được ghi vào sổ và trao cho các bên theo quy định. Trong trường hợp một hoặc hai bên nam, nữ không thể có mặt để nhận giấy chứng nhận đăng ký kết hôn thì theo đề nghị bằng văn bản của họ, Phòng Tư pháp sẽ gia hạn thời gian trao Giấy Chứng nhận kết hôn nhưng sẽ không quá 60 ngày kể từ ngày Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện ký giấy chứng nhận kết hôn. Nếu hết thời hạn 60 ngày mà hai bên nam, nữ không đến nhận giấy chứng nhận kết hôn thì phòng tư pháp sẽ báo cáo với Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp huyện hủy giấy chứng nhận kết hôn đã ký. Nếu sau đó hai bên nam nữ vẫn muốn kết hôn với nhau thì phải tiến hành thủ tục đăng ký kết hôn lại từ đầu. Do đó, khi tiến hành đăng ký kết hôn và đến khi nhận giấy đăng ký kết hôn thì bắt buộc phải có cả hai vợ chồng cùng đến.