Thu nhập của tôi thuộc diện phải đóng thuế TNCN. Vì vậy, tôi muốn biết liệu rằng mình có thể đăng ký tối đa bao nhiêu người phụ thuộc để giảm trừ gia cảnh? – Quốc Nghiệp (Nghệ An).
Theo pháp luật hiện hành, không có
quy định số người phụ thuộc tối đa mà người lao động được đăng ký để tính giảm
trừ gia cảnh khi xác định thuế thu nhập cá nhân. Nên, chỉ cần người lao động có
người phụ thuộc đáp ứng điều kiện và nguyên tắc tính giảm trừ gia cảnh dưới
đây, thì sẽ được đăng ký người phụ thuộc mà không bị giới hạn số lượng.
1. Người phụ thuộc giảm trừ
gia cảnh năm 2023 bao gồm những ai?
Căn cứ điểm d khoản 1 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC,
khi xác định thuế thu nhập cá nhân, người lao động được giảm trừ gia cảnh đối
với những người phụ thuộc sau:
1.1. Người
phụ thuộc là con
Con bao gồm: con đẻ, con nuôi hợp
pháp, con ngoài giá thú, con riêng của vợ, con riêng của chồng, thuộc trường
hợp:
- Con dưới 18 tuổi (tính đủ theo
tháng).
- Con từ 18 tuổi trở lên bị khuyết
tật, không có khả năng lao động.
- Con đang theo học tại Việt
Nam hoặc nước ngoài tại bậc học đại học, cao đẳng, trung
học chuyên nghiệp, dạy nghề, kể cả con từ 18 tuổi trở lên đang học bậc học phổ
thông (tính cả trong thời gian chờ kết quả thi đại học từ tháng 6 đến tháng 9
năm lớp 12) không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm
từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng.
1.2. Người
phụ thuộc là vợ, chồng
Vợ hoặc chồng của người nộp thuế là
người phụ thuộc nếu đáp ứng điệu kiện sau:
- Đối với người trong độ tuổi
lao động phải đáp ứng đồng thời:
+ Bị khuyết tật, không có khả năng
lao động.
+ Và, không có thu nhập hoặc
có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu
nhập không vượt quá 1.000.000 đồng.
- Đối với người ngoài độ
tuổi lao động phải không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng
trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000
đồng.
1.3. Người
phụ thuộc là cha mẹ
Người phụ thuộc trong trường hợp này
bao gồm: Cha đẻ, mẹ đẻ; cha vợ, mẹ vợ (hoặc cha chồng, mẹ chồng); cha dượng, mẹ
kế; cha nuôi, mẹ nuôi hợp pháp của người nộp thuế đáp ứng điều kiện tương tự
như đối với người phụ thuộc là vợ chồng (nêu tại Mục 1.2).
1.4. Người
phụ thuộc là các cá nhân khác
Người phụ thuộc là các cá nhân khác
không nơi nương tựa mà người nộp thuế đang phải trực tiếp nuôi dưỡng và đáp ứng
điều kiện nêu tại Mục 1.2, bao gồm:
- Anh ruột, chị ruột, em ruột của
người nộp thuế.
- Ông nội, bà nội; ông ngoại, bà
ngoại; cô ruột, dì ruột, cậu ruột, chú ruột, bác ruột của người nộp thuế.
- Cháu ruột của người nộp thuế bao
gồm: con của anh ruột, chị ruột, em ruột.
- Người phải trực tiếp nuôi dưỡng
khác theo quy định của pháp luật.
2. Nguyên tắc mà người lao động phải tuân thủ khi giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc là gì?
Theo điểm c khoản 1 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC, người lao động có thu nhập từ tiền lương, tiền công thuộc diện chịu thuế thu nhập cá nhân sẽ được tính giảm trừ gia cảnh năm 2023 theo nguyên tắc sau:
- Người nộp thuế được tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc nếu người nộp thuế đã đăng ký thuế và được cấp mã số thuế (Xem hướng dẫn chi tiết tại Đăng ký cấp mã số thuế thu nhập cá nhân).
- Khi người nộp thuế đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc sẽ được cơ quan thuế cấp mã số thuế cho người phụ thuộc và được tạm tính giảm trừ gia cảnh trong năm kể từ khi đăng ký.
- Trường hợp người nộp thuế chưa tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc trong năm tính thuế thì được tính giảm trừ cho người phụ thuộc kể từ tháng phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng khi người nộp thuế thực hiện quyết toán thuế và có đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc.
Riêng đối với người phụ thuộc nêu tại Mục 1.4, thời hạn đăng ký giảm trừ gia cảnh chậm nhất là ngày 31/12 của năm tính thuế, quá thời hạn nêu trên thì không được tính giảm trừ gia cảnh cho năm tính thuế đó.
- Mỗi người phụ thuộc chỉ được tính giảm trừ một lần vào một người nộp thuế trong năm tính thuế. Trường hợp nhiều người nộp thuế có chung người phụ thuộc phải nuôi dưỡng thì người nộp thuế tự thỏa thuận để đăng ký giảm trừ gia cảnh vào một người nộp thuế.
Việt Nguyễn
Hi vọng rằng qua bài viết bên trên, quý khách hàng đã có cái nhìn toàn diện và giải quyết được những vướng mắc của bạn. Công ty Luật Hồng Thái cung cấp dịch vụ pháp lý để cùng đồng hành với những vấn đề pháp lý của Quý khách hàng. Nếu còn bất cứ thắc mắc gì liên quan đến sự việc bạn có thể liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Quốc tế Hồng Thái và Đồng Nghiệp qua Tổng đài tư vấn pháp luật 0962893900 hoặc Email:phonggiayphep.hilap@gmail.com
Trụ sở chính: LK9-38 Tổng cục 5, Tân Triều, Hà Nội (cuối đường Chiến Thắng, Thanh Xuân).
Địa chỉ chi nhánh: VP6 - Linh Đàm - Hoàng Mai - Hà Nội
Bạn cũng có thể tham khảo thêm thông tin các dịch vụ tư vấn của chúng tôi:
- Dịch vụ Luật sư lĩnh vực dân sự - 0982.033.335
- Dịch vụ Luật sư lĩnh vực Hình sự - 0982.033.335
- Dịch vụ pháp lý lĩnh vực Đất đai - 0982.033.335
- Dịch vụ tư vấn nhân sự và quản lý lao động - 0982.033.335
- Dịch vụ pháp lý lĩnh vực Doanh Nghiệp - 0982.033.335
- Dịch vụ Luật sư lĩnh vực Hôn nhân v à gia đình - 0982.033.335