QUỐC HỘI CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
-------- Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Luật
số: 04/2017/QH14 ---------------
Hà Nội, ngày 12 tháng 6 năm 2017
LUẬT
HỖ TRỢ DOANH
NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam;
Quốc hội ban hành Luật Hỗ trợ doanh nghiệp
nhỏ và vừa.
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Luật này quy định về nguyên tắc, nội
dung, nguồn lực hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa; trách nhiệm của cơ quan, tổ chức
và cá nhân liên quan đến hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Doanh nghiệp được thành lập, tổ chức
và hoạt động theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp, đáp ứng các tiêu chí
xác định doanh nghiệp nhỏ và vừa theo quy định của Luật này.
2. Cơ quan, tổ chức và cá nhân liên quan
đến hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được
hiểu như sau:
1. Doanh nghiệp nhỏ và vừa do phụ nữ làm
chủ là doanh nghiệp nhỏ và vừa có một hoặc nhiều phụ nữ sở hữu từ 51% vốn điều
lệ trở lên, trong đó có ít nhất một người quản lý điều hành doanh nghiệp đó.
2.Doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp
sáng tạo là doanh nghiệp nhỏ và vừa được thành lập để thực hiện ý tưởng trên cơ
sở khai thác tài sản trí tuệ, công nghệ, mô hình kinh doanh mới và có khả năng
tăng trưởng nhanh.
3. Chuỗi giá trị là mạng lưới liên kết tạo
ra giá trị gia tăng cho sản phẩm hoặc dịch vụ, bao gồm các giai đoạn tiếp nối
nhau từ hình thành ý tưởng, thiết kế, sản xuất, phân phối sản phẩm đến người
tiêu dùng.
4. Chuỗi phân phối sản phẩm là mạng lưới
các trung gian thực hiện phân phối sản phẩm của doanh nghiệp nhỏ và vừa đến người
tiêu dùng do các doanh nghiệp, tổ chức đầu tư, kinh doanh thực hiện.
5. Cơ sở kỹ thuật hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ
và vừa (sau đây gọi là cơ sở kỹ thuật) là cơ sở cung cấp các thiết bị dùng
chung để hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa thiết kế, thử nghiệm, đo lường, phân
tích, giám định, kiểm định sản phẩm, hàng hóa, vật liệu.
6. Cơ sở ươm tạo doanh nghiệp nhỏ và vừa
(sau đây gọi là cơ sở ươm tạo) là cơ sở cung cấp các điều kiện về hạ tầng kỹ
thuật, nguồn lực và dịch vụ cần thiết cho các tổ chức, cá nhân hoàn thiện ý tưởng
kinh doanh, phát triển doanh nghiệp trong giai đoạn mới thành lập.
7. Cụm liên kết ngành là hình thức liên
kết giữa các doanh nghiệp trong cùng ngành và doanh nghiệp, tổ chức có liên
quan cùng hợp tác và cạnh tranh.
8. Khu làm việc chung hỗ trợ doanh nghiệp
nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo (sau đây gọi là khu làm việc chung) là khu vực
cung cấp không gian làm việc tập trung, không gian trưng bày sản phẩm, cung cấp
các tiện ích để hỗ trợ, liên kết các doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo.
Điều 4. Tiêu chí xác định doanh nghiệp
nhỏ và vừa
1. Doanh nghiệp nhỏ và vừa bao gồm doanh
nghiệp siêu nhỏ, doanh nghiệp nhỏ và doanh nghiệp vừa, có số lao động tham gia
bảo hiểm xã hội bình quân năm không quá 200 người và đáp ứng một trong hai tiêu
chí sau đây:
a) Tổng nguồn vốn không quá 100 tỷ đồng;
b) Tổng doanh thu của năm trước liền kề
không quá 300 tỷ đồng.
2. Doanh nghiệp siêu nhỏ, doanh nghiệp
nhỏ và doanh nghiệp vừa được xác định theo lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy
sản; công nghiệp và xây dựng; thương mại và dịch vụ.
3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 5. Nguyên tắc hỗ trợ doanh nghiệp
nhỏ và vừa
1. Việc hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa
phải tôn trọng quy luật thị trường, phù hợp với điều ước quốc tế mà nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
2. Bảo đảm công khai, minh bạch về nội
dung, đối tượng, trình tự, thủ tục, nguồn lực, mức hỗ trợ và kết quả thực hiện.
3. Nhà nước hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa
có trọng tâm, có thời hạn, phù hợp với mục tiêu hỗ trợ và khả năng cân đối nguồn
lực.
4. Việc hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa sử
dụng nguồn lực ngoài Nhà nước do các tổ chức, cá nhân tài trợ được thực hiện
theo quy định của tổ chức, cá nhân đó nhưng không được trái quy định của pháp
luật.
5. Trường hợp doanh nghiệp nhỏ và vừa đồng
thời đáp ứng điều kiện của các mức hỗ trợ khác nhau trong cùng một nội dung hỗ
trợ theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan thì
doanh nghiệp được lựa chọn mức hỗ trợ có lợi nhất.
Trường hợp nhiều doanh nghiệp nhỏ và vừa
cùng đáp ứng điều kiện hỗ trợ theo quy định của Luật này thì ưu tiên lựa chọn
doanh nghiệp nhỏ và vừa do phụ nữ làm chủ, doanh nghiệp nhỏ và vừa sử dụng nhiều
lao động nữ hơn.
6. Doanh nghiệp nhỏ và vừa được nhận hỗ
trợ khi đã thực hiện đầy đủ quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật
có liên quan.
Điều 6. Nguồn vốn hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ
và vừa
1. Nguồn vốn hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và
vừa bao gồm:
a) Nguồn vốn tín dụng có hỗ trợ, bảo
lãnh của Nhà nước;
b) Nguồn vốn hỗ trợ từ ngân sách nhà nước;
c) Nguồn vốn hỗ trợ từ miễn, giảm thuế,
phí, lệ phí, tiền thuê đất, tiền sử dụng đất và các khoản khác phải nộp ngân
sách nhà nước theo quy định của pháp luật;
d) Nguồn vốn hợp pháp từ các tổ chức, cá
nhân trong nước và nước ngoài.
2. Nguồn vốn hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và
vừa quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều này phải được lập dự toán, thẩm
định, phê duyệt, quyết toán theo quy định của pháp luật.
Điều 7. Các hành vi bị nghiêm cấm trong
việc hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa
1. Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa không
đúng nguyên tắc, đối tượng, thẩm quyền, nội dung, trình tự, thủ tục theo quy định
của pháp luật.
2. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để làm
trái quy định của pháp luật về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa.
3. Phân biệt đối xử, gây chậm trễ, phiền
hà, cản trở, sách nhiễu đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa, tổ chức, cá nhân hỗ trợ
doanh nghiệp nhỏ và vừa.
4. Cố ý báo cáo, cung cấp thông tin giả
mạo, không trung thực liên quan đến hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa.
5. Sử dụng nguồn lực hỗ trợ không đúng mục
đích đã cam kết.
Chương II
NỘI DUNG HỖ TRỢ DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA
Mục 1. HỖ TRỢ CHUNG
Điều 8. Hỗ trợ tiếp cận tín dụng
1. Trong từng thời kỳ, Chính phủ quyết định
chính sách hỗ trợ tổ chức tín dụng tăng dư nợ cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ
và vừa; khuyến khích tổ chức tín dụng cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa dựa
trên xếp hạng tín nhiệm doanh nghiệp và biện pháp phù hợp khác; khuyến khích
thành lập tổ chức tư vấn độc lập để xếp hạng tín nhiệm doanh nghiệp nhỏ và vừa.
2. Doanh nghiệp nhỏ và vừa được cơ quan,
tổ chức, cá nhân hỗ trợ xây dựng phương án sản xuất, kinh doanh khả thi, tăng
cường năng lực quản trị, kỹ năng quản lý, minh bạch hóa tài chính của doanh
nghiệp để nâng cao khả năng tiếp cận tín dụng.
3. Doanh nghiệp nhỏ và vừa được cấp bảo
lãnh tín dụng tại Quỹ bảo lãnh tín dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa theo quy định tại
Điều 9 của Luật này.
Điều 9. Quỹ bảo lãnh tín dụng doanh nghiệp
nhỏ và vừa
1. Quỹ bảo lãnh tín dụng doanh nghiệp nhỏ
và vừa là quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách, hoạt động không vì mục tiêu lợi
nhuận, do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thành lập.
2. Quỹ bảo lãnh tín dụng doanh nghiệp nhỏ
và vừa thực hiện chức năng cấp bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Việc bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp
nhỏ và vừa dựa trên tài sản bảo đảm hoặc phương án sản xuất, kinh doanh khả thi
hoặc xếp hạng tín nhiệm của doanh nghiệp nhỏ và vừa.
3. Quỹ bảo lãnh tín dụng doanh nghiệp nhỏ
và vừa phải thực hiện đúng, đầy đủ nghĩa vụ bảo lãnh đã cam kết; không được từ
chối bảo lãnh cho doanh nghiệp nhỏ và vừa đủ điều kiện được bảo lãnh.
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 10. Hỗ trợ thuế, kế toán
1. Doanh nghiệp nhỏ và vừa được áp dụng
có thời hạn mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp thấp hơn mức thuế suất
thông thường áp dụng cho doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về thuế thu
nhập doanh nghiệp.
2. Doanh nghiệp siêu nhỏ được áp dụng
các thủ tục hành chính thuế và chế độ kế toán đơn giản theo quy định của pháp
luật về thuế, kế toán.
Điều 11. Hỗ trợ mặt bằng sản xuất
1. Căn cứ vào điều kiện quỹ đất thực tế
tại địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết
định bố trí quỹ đất để hình thành, phát triển cụm công nghiệp; khu chế biến
nông sản, lâm sản, thủy sản, hải sản tập trung cho doanh nghiệp nhỏ và vừa phù
hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt.
2. Căn cứ vào điều kiện ngân sách địa
phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định hỗ
trợ giá thuê mặt bằng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa tại các khu công nghiệp, khu
công nghệ cao, cụm công nghiệp trên địa bàn. Thời gian hỗ trợ tối đa là 05 năm
kể từ ngày ký hợp đồng thuê mặt bằng.
3. Việc hỗ trợ giá thuê mặt bằng cho
doanh nghiệp nhỏ và vừa quy định tại khoản 2 Điều này được thực hiện thông qua
việc bù giá cho nhà đầu tư hạ tầng khu công nghiệp, khu công nghệ cao, cụm công
nghiệp để giảm giá cho thuê mặt bằng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Số tiền bù giá được trừ vào số tiền thuê
đất hoặc được hỗ trợ từ ngân sách địa phương.
4. Việc hỗ trợ mặt bằng sản xuất quy định
tại Điều này không áp dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa có vốn đầu tư nước
ngoài, doanh nghiệp nhỏ và vừa có vốn nhà nước.
Điều 12. Hỗ trợ công nghệ; hỗ trợ cơ sở
ươm tạo, cơ sở kỹ thuật, khu làm việc chung
1. Nhà nước có chính sách hỗ trợ doanh
nghiệp nhỏ và vừa nghiên cứu, đổi mới công nghệ, tiếp nhận, cải tiến, hoàn thiện,
làm chủ công nghệ thông qua các hoạt động nghiên cứu, đào tạo, tư vấn, tìm kiếm,
giải mã, chuyển giao công nghệ; xác lập, khai thác, quản lý, bảo vệ và phát triển
tài sản trí tuệ của doanh nghiệp.
2. Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh thành lập hoặc tham gia thành lập theo hình thức đối tác công tư cơ sở
ươm tạo, cơ sở kỹ thuật, khu làm việc chung. Doanh nghiệp và tổ chức đầu tư,
kinh doanh khác được thành lập cơ sở ươm tạo, cơ sở kỹ thuật, khu làm việc
chung.
3. Cơ sở ươm tạo, cơ sở kỹ thuật, khu
làm việc chung được hưởng các hỗ trợ sau đây:
a) Miễn, giảm tiền thuê đất, tiền sử dụng
đất, thuế sử dụng đất phi nông nghiệp theo quy định của pháp luật;
b) Miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp
có thời hạn theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp.
Điều 13. Hỗ trợ mở rộng thị trường
1 Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh thành lập hoặc tham gia thành lập chuỗi phân phối sản phẩm theo hình
thức đối tác công tư. Doanh nghiệp và tổ chức đầu tư, kinh doanh khác được
thành lập chuỗi phân phối sản phẩm.
2. Doanh nghiệp, tổ chức đầu tư, kinh
doanh chuỗi phân phối sản phẩm có ít nhất 80% số doanh nghiệp nhỏ và vừa tham
gia cung ứng cho chuỗi sản phẩm sản xuất tại Việt Nam được hưởng các hỗ trợ sau
đây:
a) Miễn, giảm tiền thuê đất, tiền sử dụng
đất, thuế sử dụng đất phi nông nghiệp theo quy định của pháp luật;
b) Miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp
có thời hạn theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp.
3. Doanh nghiệp siêu nhỏ, doanh nghiệp
nhỏ được hưởng ưu đãi trong lựa chọn nhà thầu theo quy định của pháp luật về đấu
thầu.
Điều 14. Hỗ trợ thông tin, tư vấn và
pháp lý
1. Các thông tin sau đây được công bố
trên Cổng thông tin quốc gia hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa, trang thông tin điện
tử của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, tổ chức xã hội, tổ
chức xã hội - nghề nghiệp:
a) Thông tin về kế hoạch, chương trình,
dự án, hoạt động hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa;
b) Thông tin chỉ dẫn kinh doanh; thông
tin về tín dụng, thị trường, sản phẩm, công nghệ, ươm tạo doanh nghiệp;
c) Các thông tin khác theo nhu cầu của
doanh nghiệp phù hợp với quy định của pháp luật.
2. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, trong phạm
vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, xây dựng mạng lưới tổ chức, cá nhân cung cấp dịch
vụ tư vấn cho doanh nghiệp nhỏ và vừa (sau đây gọi là mạng lưới tư vấn viên).
Doanh nghiệp nhỏ và vừa được miễn, giảm chi phí tư vấn khi sử dụng dịch vụ tư vấn
thuộc mạng lưới tư vấn viên.
3. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan, tổ
chức, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, thực hiện các hoạt động sau
đây để hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa:
a) Xây dựng, quản lý, duy trì, cập nhật,
khai thác và sử dụng cơ sở dữ liệu về pháp luật;
b) Xây dựng và tổ chức thực hiện các
chương trình hỗ trợ pháp lý để cung cấp thông tin, bồi dưỡng kiến thức pháp luật,
tư vấn pháp luật.
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 15. Hỗ trợ phát triển nguồn nhân lực
1. Doanh nghiệp nhỏ và vừa được miễn, giảm
chi phí tham gia các khóa đào tạo có sử dụng ngân sách nhà nước về khởi sự kinh
doanh và quản trị doanh nghiệp, đào tạo nghề cho lao động làm việc trong các
doanh nghiệp nhỏ và vừa.
2. Nhà nước tổ chức thực hiện các chương
trình đào tạo trực tuyến, chương trình đào tạo trên các phương tiện thông tin đại
chúng khác cho doanh nghiệp nhỏ và vừa; hỗ trợ hoạt động đào tạo trực tiếp tại
doanh nghiệp nhỏ và vừa trong lĩnh vực sản xuất, chế biến.
3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Mục 2. HỖ TRỢ DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA
CHUYỂN ĐỔI TỪ HỘ KINH DOANH, KHỞI NGHIỆP SÁNG TẠO, THAM GIA CỤM LIÊN KẾT NGÀNH,
CHUỖI GIÁ TRỊ
Điều 16. Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa
chuyển đổi từ hộ kinh doanh
1. Doanh nghiệp nhỏ và vừa chuyển đổi từ
hộ kinh doanh được hỗ trợ nếu đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Trước khi thành lập doanh nghiệp, hộ
kinh doanh đã đăng ký và hoạt động theo quy định của pháp luật;
b) Hộ kinh doanh có hoạt động sản xuất,
kinh doanh liên tục ít nhất là 01 năm tính đến ngày được cấp Giấy chứng nhận
đăng ký doanh nghiệp lần đầu.
2. Nội dung hỗ trợ bao gồm:
a) Tư vấn, hướng dẫn miễn phí về hồ sơ,
thủ tục thành lập doanh nghiệp;
b) Miễn lệ phí đăng ký doanh nghiệp và
phí cung cấp thông tin doanh nghiệp lần đầu; miễn phí thẩm định, phí, lệ phí cấp
phép kinh doanh lần đầu đối với ngành, nghề kinh doanh có điều kiện; miễn lệ
phí môn bài trong thời hạn 03 năm kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp lần đầu;
c) Tư vấn, hướng dẫn miễn phí về các thủ
tục hành chính thuế và chế độ kế toán trong thời hạn 03 năm kể từ ngày được cấp
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp lần đầu;
d) Miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp
có thời hạn theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp;
đ) Miễn, giảm tiền sử dụng đất có thời hạn
theo quy định của pháp luật về đất đai.
3. Doanh nghiệp nhỏ và vừa chuyển đổi từ
hộ kinh doanh kế thừa toàn bộ quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của hộ kinh
doanh theo quy định của pháp luật. Trường hợp công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc
công ty cổ phần được thành lập trên cơ sở chuyển đổi từ hộ kinh doanh, chủ hộ
kinh doanh phải chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với các khoản
nợ chưa thanh toán của hộ kinh doanh, trừ trường hợp có thỏa thuận khác theo
quy định của pháp luật.
4. Hộ kinh doanh chấm dứt hoạt động kể từ
thời điểm doanh nghiệp nhỏ và vừa chuyển đổi từ hộ kinh doanh được cấp Giấy chứng
nhận đăng ký doanh nghiệp.
5. Chính phủ quy định chi tiết khoản 2
Điều này.
Điều 17. Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa
khởi nghiệp sáng tạo
1. Doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp
sáng tạo được hỗ trợ nếu đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Có thời gian hoạt động không quá 05
năm kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp lần đầu;
b) Chưa thực hiện chào bán chứng khoán
ra công chúng đối với công ty cổ phần.
2. Nội dung hỗ trợ bao gồm:
a) Hỗ trợ ứng dụng, chuyển giao công nghệ;
hỗ trợ sử dụng trang thiết bị tại cơ sở kỹ thuật; hỗ trợ tham gia cơ sở ươm tạo,
khu làm việc chung; hướng dẫn thử nghiệm, hoàn thiện sản phẩm mới, dịch vụ và
mô hình kinh doanh mới;
b) Hỗ trợ đào tạo, huấn luyện chuyên sâu
về xây dựng, phát triển sản phẩm; thu hút đầu tư; tư vấn về sở hữu trí tuệ; thực
hiện các thủ tục về tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, đo lường, chất lượng;
c) Hỗ trợ thông tin, truyền thông, xúc
tiến thương mại, kết nối mạng lưới khởi nghiệp sáng tạo, thu hút đầu tư từ các
quỹ đầu tư khởi nghiệp sáng tạo;
d) Hỗ trợ thực hiện thương mại hóa kết
quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, khai thác và phát triển tài sản
trí tuệ;
đ) Trong từng thời kỳ, Chính phủ quyết định
chính sách cấp bù lãi suất đối với khoản vay của doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi
nghiệp sáng tạo. Việc cấp bù lãi suất được thực hiện thông qua các tổ chức tín
dụng.
3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 18. Đầu tư cho doanh nghiệp nhỏ và
vừa khởi nghiệp sáng tạo
1. Nhà đầu tư cho doanh nghiệp nhỏ và vừa
khởi nghiệp sáng tạo bao gồm quỹ đầu tư khởi nghiệp sáng tạo, tổ chức, cá nhân
trong nước và nước ngoài thực hiện hoạt động kinh doanh thông qua việc góp vốn
thành lập, mua cổ phần, phần vốn góp của doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp
sáng tạo.
2. Quỹ đầu tư khởi nghiệp sáng tạo được
hình thành từ vốn góp của các nhà đầu tư tư nhân để đầu tư vào doanh nghiệp nhỏ
và vừa khởi nghiệp sáng tạo theo các nguyên tắc sau đây:
a) Đầu tư vào doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi
nghiệp sáng tạo không quá 50% vốn điều lệ của doanh nghiệp sau khi nhận đầu tư;
b) Nhà đầu tư tư nhân góp vốn vào quỹ phải
có điều kiện tài chính và chịu trách nhiệm về vốn góp của mình.
3. Nhà đầu tư cho doanh nghiệp nhỏ và vừa
khởi nghiệp sáng tạo tại khoản 1 Điều này được miễn, giảm thuế thu nhập doanh
nghiệp có thời hạn đối với thu nhập từ khoản đầu tư vào doanh nghiệp nhỏ và vừa
khởi nghiệp sáng tạo theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp.
4. Căn cứ vào điều kiện ngân sách địa
phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định
giao cho tổ chức tài chính nhà nước của địa phương thực hiện đầu tư vào doanh
nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo theo các nguyên tắc sau đây:
a) Lựa chọn các quỹ đầu tư khởi nghiệp
sáng tạo đủ điều kiện để cùng đầu tư vào doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp
sáng tạo;
b) Khoản vốn đầu tư từ ngân sách địa
phương không quá 30% tổng vốn đầu tư mà doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo huy động
được từ các quỹ đầu tư khởi nghiệp sáng tạo được lựa chọn;
c) Tiến hành chuyển nhượng vốn đầu tư
cho nhà đầu tư tư nhân trong thời hạn 05 năm kể từ thời điểm góp vốn đầu tư. Việc
chuyển nhượng vốn đầu tư được thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý,
sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp.
5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 19. Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa
tham gia cụm liên kết ngành, chuỗi giá trị
1. Doanh nghiệp nhỏ và vừa tham gia cụm
liên kết ngành, chuỗi giá trị trong lĩnh vực sản xuất, chế biến được hỗ trợ nếu
đáp ứng một trong các điều kiện sau đây:
a) Tạo ra sản phẩm có lợi thế cạnh tranh
về chất lượng và giá thành;
b) Có đổi mới sáng tạo về quy trình công
nghệ, vật liệu, linh kiện, máy móc, thiết bị.
2. Nội dung hỗ trợ bao gồm:
a) Đào tạo chuyên sâu về công nghệ, kỹ
thuật sản xuất; tư vấn về tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, đo lường, chất lượng,
chiến lược phát triển sản phẩm theo cụm liên kết ngành, chuỗi giá trị;
b) Cung cấp thông tin về nhu cầu kết nối,
sản xuất, kinh doanh của các doanh nghiệp nhỏ và vừa tham gia cụm liên kết
ngành, chuỗi giá trị;
c) Hỗ trợ phát triển thương hiệu, mở rộng
thị trường sản phẩm của cụm liên kết ngành, chuỗi giá trị;
d) Hỗ trợ sản xuất thử nghiệm, kiểm định,
giám định, chứng nhận chất lượng sản phẩm của doanh nghiệp nhỏ và vừa tham gia
cụm liên kết ngành, chuỗi giá trị;
đ) Trong từng thời kỳ, Chính phủ quyết định
chính sách cấp bù lãi suất đối với khoản vay của doanh nghiệp nhỏ và vừa tham
gia cụm liên kết ngành, chuỗi giá trị. Việc cấp bù lãi suất được thực hiện
thông qua các tổ chức tín dụng.
3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Việc hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa tham gia cụm liên kết ngành, chuỗi giá trị
không thuộc lĩnh vực sản xuất, chế biến do Chính phủ quy định sau khi Ủy ban
Thường vụ Quốc hội cho ý kiến.
Điều 20. Quỹ phát triển doanh nghiệp nhỏ
và vừa
1. Quỹ phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa
là quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách, hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận,
do Thủ tướng Chính phủ thành lập, thực hiện các chức năng sau đây:
a) Cho vay, tài trợ doanh nghiệp nhỏ và
vừa khởi nghiệp sáng tạo, doanh nghiệp nhỏ và vừa tham gia cụm liên kết ngành,
chuỗi giá trị;
b) Tiếp nhận và quản lý nguồn vốn vay,
tài trợ, viện trợ, đóng góp, ủy thác của các tổ chức, cá nhân để hỗ trợ doanh
nghiệp nhỏ và vừa.
2. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Chương III
TRÁCH NHIỆM TRONG HOẠT ĐỘNG HỖ TRỢ DOANH
NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA
Điều 21. Trách nhiệm của Chính phủ
1. Thống nhất quản lý nhà nước về hỗ trợ
doanh nghiệp nhỏ và vừa.
2. Xây dựng dự toán ngân sách để thực hiện
chính sách hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa trong dự toán ngân sách nhà nước
trình Quốc hội xem xét, quyết định theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà
nước.
3. Ban hành theo thẩm quyền chính sách
khuyến khích tổ chức, cá nhân sử dụng nguồn lực ngoài Nhà nước hỗ trợ doanh
nghiệp nhỏ và vừa.
Điều 22. Trách nhiệm của Bộ Kế hoạch và
Đầu tư
1. Giúp Chính phủ thống nhất quản lý nhà
nước về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa. Tổng hợp, báo cáo Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ về hoạt động hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa.
2. Thực hiện vai trò điều phối, xác định
mục tiêu, đối tượng, trọng tâm hỗ trợ để xây dựng và triển khai các kế hoạch,
chương trình, dự án hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa trên phạm vi toàn quốc; chủ
trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan ngang Bộ bố trí nguồn vốn chi đầu tư phát triển
để hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa theo quy định của Luật này.
3. Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ
cán bộ, công chức, viên chức thực hiện nhiệm vụ hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa.
4. Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính,
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, các Bộ và cơ quan ngang Bộ khác xây dựng hệ thống
thông tin phục vụ xếp hạng tín nhiệm doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Điều 23. Trách nhiệm của Bộ Tài chính
1. Hướng dẫn về thủ tục hành chính thuế,
chế độ kế toán cho doanh nghiệp siêu nhỏ; việc thực hiện các chính sách thuế,
phí, lệ phí đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa.
2. Chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan
ngang Bộ bố trí nguồn vốn để hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa theo quy định của
Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
3. Công bố thông tin về việc chấp hành
pháp luật về thuế, hải quan và việc thực hiện nghĩa vụ tài chính khác của các
doanh nghiệp nhỏ và vừa để xây dựng hệ thống thông tin phục vụ xếp hạng tín nhiệm
doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Điều 24. Trách nhiệm của các Bộ, cơ quan
ngang Bộ
1. Bộ, cơ quan ngang Bộ, trong phạm vi
nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm sau đây:
a) Ban hành hoặc trình cơ quan nhà nước
có thẩm quyền ban hành chính sách hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa;
b) Tổ chức thực hiện, theo dõi, kiểm
tra, đánh giá việc thực hiện hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa;
c) Tổ chức việc thống kê và công bố
thông tin về doanh nghiệp nhỏ và vừa;
d) Hướng dẫn doanh nghiệp nhỏ và vừa
tham gia cụm liên kết ngành, chuỗi giá trị;
đ) Ưu tiên bố trí nguồn lực để hỗ trợ
doanh nghiệp nhỏ và vừa.
2. Bộ Công Thương có trách nhiệm hướng dẫn
doanh nghiệp nhỏ và vừa tham gia chuỗi phân phối sản phẩm.
3. Bộ Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm
hướng dẫn việc thành lập cơ sở ươm tạo, cơ sở kỹ thuật, khu làm việc chung; hỗ
trợ nâng cao năng lực công nghệ cho doanh nghiệp nhỏ và vừa.
4. Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách
nhiệm hướng dẫn các địa phương bố trí quỹ đất để hình thành, phát triển cụm
công nghiệp; khu chế biến nông sản, lâm sản, thủy sản, hải sản tập trung cho
doanh nghiệp nhỏ và vừa.
5. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam có trách
nhiệm tổ chức thực hiện chính sách của Chính phủ về hỗ trợ tổ chức tín dụng
tăng dư nợ cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Điều 25. Trách nhiệm của chính quyền địa
phương cấp tỉnh
1. Hội đồng nhân dân cấp tỉnh có trách
nhiệm sau đây:
a) Thực hiện quy định tại khoản 1 và khoản
2 Điều 11, khoản 4 Điều 18 của Luật này;
b) Ban hành chính sách và bố trí nguồn lực
hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa tại địa phương; quyết định dự toán ngân sách hỗ
trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước;
c) Giám sát việc tuân theo pháp luật về
hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa tại địa phương.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm
sau đây:
a) Xây dựng và tổ chức triển khai hỗ trợ
doanh nghiệp nhỏ và vừa tại địa phương; kế hoạch, chương trình hỗ trợ doanh
nghiệp nhỏ và vừa chuyển đổi từ hộ kinh doanh;
b) Kiểm tra, đánh giá công tác hỗ trợ
doanh nghiệp nhỏ và vừa tại địa phương và báo cáo cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
c) Tôn vinh doanh nghiệp nhỏ và vừa có
thành tích, đổi mới sáng tạo, góp phần phát triển kinh tế - xã hội của địa
phương.
Điều 26. Trách nhiệm của các tổ chức xã
hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp trong việc hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa
1. Đại diện và bảo vệ quyền, lợi ích hợp
pháp, huy động các nguồn lực hỗ trợ hội viên là doanh nghiệp nhỏ và vừa.
2. Tham gia xây dựng, phản biện, triển
khai chính sách liên quan đến hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa; tham gia đánh giá
các chương trình hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa.
3. Thực hiện cung cấp dịch vụ hỗ trợ
doanh nghiệp nhỏ và vừa theo quy định của pháp luật và điều lệ của tổ chức xã hội,
tổ chức xã hội - nghề nghiệp.
4. Thúc đẩy liên kết giữa các doanh nghiệp
lớn với các doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Điều 27. Trách nhiệm của tổ chức cung cấp
dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa
1. Thực hiện cung cấp dịch vụ hỗ trợ
doanh nghiệp nhỏ và vừa theo các điều kiện, cam kết với cơ quan, tổ chức hỗ trợ
doanh nghiệp nhỏ và vừa theo quy định của Luật này; hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và
vừa tuân thủ các thủ tục hành chính.
2. Cung cấp thông tin, tài liệu kịp thời,
đầy đủ và chính xác cho cơ quan, tổ chức hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa để chứng
minh, xác nhận việc cung cấp dịch vụ hỗ trợ cho doanh nghiệp nhỏ và vừa.
3. Chịu trách nhiệm trước pháp luật và
chịu trách nhiệm với cơ quan, tổ chức hỗ trợ doanh nghiệp theo hợp đồng cung cấp
dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa.
4. Tham gia, phối hợp với cơ quan nhà nước
có thẩm quyền đầu tư thành lập, quản lý và vận hành tổ chức thực hiện hỗ trợ
doanh nghiệp nhỏ và vừa theo hình thức đối tác công tư hoặc các hình thức khác
theo quy định của pháp luật.
Điều 28. Trách nhiệm của doanh nghiệp nhỏ
và vừa
1. Cung cấp thông tin, tài liệu về doanh
nghiệp kịp thời, đầy đủ, chính xác theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức hỗ trợ
doanh nghiệp nhỏ và vừa và chịu trách nhiệm trước pháp luật về thông tin, tài
liệu đã cung cấp.
2. Tuân thủ quy định của pháp luật; thực
hiện các nghĩa vụ đối với Nhà nước.
3. Thực hiện đúng cam kết với cơ quan, tổ
chức hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa.
4. Bố trí nguồn lực đối ứng để tiếp nhận,
phối hợp và tổ chức thực hiện có hiệu quả nguồn lực hỗ trợ.
Điều 29. Công khai thông tin hỗ trợ doanh
nghiệp nhỏ và vừa
1. Cơ quan hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa
thực hiện công khai nội dung, chương trình, kết quả thực hiện hỗ trợ doanh nghiệp
nhỏ và vừa và các thông tin khác có liên quan.
2. Việc công khai thông tin hỗ trợ doanh
nghiệp nhỏ và vừa được thực hiện theo các hình thức sau đây:
a) Niêm yết công khai tại cơ quan hỗ trợ
doanh nghiệp nhỏ và vừa;
b) Thông báo trên các phương tiện thông
tin đại chúng, trang thông tin điện tử của cơ quan thực hiện hỗ trợ doanh nghiệp
nhỏ và vừa, Cổng thông tin quốc gia hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa.
3. Việc công khai thông tin hỗ trợ doanh
nghiệp nhỏ và vừa phải được thực hiện chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày nội dung,
chương trình hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa quy định tại khoản 1 Điều này được
cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 30. Kiểm tra, giám sát việc hỗ trợ
doanh nghiệp nhỏ và vừa
1. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền, tổ chức,
cá nhân tài trợ kiểm tra, giám sát việc thực hiện nội dung, chương trình hỗ trợ
doanh nghiệp nhỏ và vừa theo quy định của pháp luật.
2. Nội dung kiểm tra, giám sát bao gồm:
a) Việc lựa chọn đối tượng hỗ trợ; việc
thực hiện trình tự, thủ tục và nội dung hỗ trợ;
b) Việc chấp hành pháp luật trong quản
lý, sử dụng kinh phí hỗ trợ, tài trợ;
c) Việc thực hiện công khai thông tin hỗ
trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa quy định tại Điều 29 của Luật này.
Điều 31. Đánh giá hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ
và vừa
1. Cơ quan, tổ chức chủ trì thực hiện nội
dung, chương trình hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa tổ chức đánh giá kết quả thực
hiện, tác động dự kiến đối với đối tượng hỗ trợ và công khai kết quả đánh giá
theo các hình thức quy định tại khoản 2 Điều 29 của Luật này.
2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư định kỳ tổ chức
đánh giá độc lập tác động của nội dung, chương trình hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và
vừa.
Điều 32. Xử lý vi phạm pháp luật về hỗ
trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa
1. Doanh nghiệp nhỏ và vừa, cơ quan, tổ
chức, cá nhân vi phạm quy định của Luật này thì bị xử lý theo quy định của pháp
luật.
2. Quyết định xử lý vi phạm đối với cơ
quan, tổ chức, cá nhân vi phạm pháp luật về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa phải
được công bố trên trang thông tin điện tử của cơ quan thực hiện hỗ trợ và Cổng
thông tin quốc gia hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 33. Sửa đổi, bổ sung một số điều của
các luật có liên quan
1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Đầu tư số 67/2014/QH13 như sau:
a) Bổ sung điểm o vào khoản 1 Điều 16
như sau:
“o) Đầu tư kinh doanh chuỗi phân phối sản
phẩm của doanh nghiệp nhỏ và vừa; đầu tư kinh doanh cơ sở kỹ thuật hỗ trợ doanh
nghiệp nhỏ và vừa, cơ sở ươm tạo doanh nghiệp nhỏ và vừa; đầu tư kinh doanh khu
làm việc chung hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo theo quy định
của pháp luật về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa.”;
b) Sửa đổi khoản 2 Điều 19 như sau:
“2. Chính phủ quy định chi tiết các hình
thức hỗ trợ đầu tư quy định tại khoản 1 Điều này đối với doanh nghiệp công nghệ
cao, doanh nghiệp khoa học và công nghệ, tổ chức khoa học và công nghệ, doanh
nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn, doanh nghiệp đầu tư vào giáo dục, phổ
biến pháp luật và các đối tượng khác phù hợp với định hướng phát triển kinh tế
- xã hội trong từng thời kỳ.”.
2. Sửa đổi điểm c khoản 3 Điều 14 của Luật
Đấu thầu số 43/2013/QH13 như sau:
“c) Nhà thầu là doanh nghiệp siêu nhỏ,
doanh nghiệp nhỏ.”.
Điều 34. Hiệu lực thi hành
Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01
tháng 01 năm 2018.
Điều 35. Quy định chuyển tiếp
1. Kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi
hành, hoạt động hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa trước ngày Luật này có hiệu lực
được tiếp tục thực hiện theo nội dung, chương trình, kế hoạch đã được phê duyệt;
trường hợp doanh nghiệp nhỏ và vừa đáp ứng điều kiện hỗ trợ theo quy định của
Luật này thì được thực hiện theo quy định của Luật này.
2. Kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi
hành, các cam kết do Quỹ phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa thực hiện trước
ngày Luật này có hiệu lực được tiếp tục thực hiện, nếu các bên không có thỏa
thuận khác.
Luật này được Quốc hội nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIV, kỳ họp thứ 3 thông qua ngày 12 tháng 6 năm
2017.
CHỦ TỊCH QUỐC HỘI
Nguyễn Thị Kim Ngân