Tôi có chuyển nhầm 58.000.000đ vào một tài khoản ngân hàng do nhầm lẫn số tài khoản trong quá trình chuyển. Sau khi phát hiện chuyển nhầm, tôi đã chuyển tiếp 50.000.000đvào số tài khoản chuyển nhầm với nội dung xin lại số tiền chuyển nhầm kèm theo số điện thoại của tôi nhưng không nhận được phản hồi. Xin luật sư tư vấn cách cho tôi có cách nào có thể lấy lại tiền không và cho biết có hình thức xử phạt nào đối với hành vi không trả lại tiền chuyển nhầm. Tôi xin cảm ơn!
Cảm ơn bạn
đã gửi thắc mắc đến Luật Hồng Thái. Chúng tôi xin giải đáp thắc mắc của bạn như
sau:
I.
Căn cứ pháp lý
- Điều 176 Bộ luật hình sự 2015 (sửa đổi 2017)
- Điểm đ, khoản 2, điều 15 nghị định 144/2021/NĐ-CP
- Điểm b, khoản 4, điều 15 nghị định 144
II.
Nội dung
Về việc bạn
chuyển nhầm tiền và đã có thông báo chuyển nhầm, mong muốn được xin lại nhưng
không có hồi đáp, bạn có thể liên hệ trực tiếp với ngân hàng mà bạn chuyển nhầm,
trình bày lí do và nhờ ngân hàng hỗ trợ tìm kiếm chủ tài khoản bạn chuyển tiền
nhầm để trao đổi, lấy lại số tiền đó. Trên thực tế, đã có rất nhiều trường hợp,sau
khi liên hệ với ngân hàng để ngân hàng kết
nối với người nhận đã lấy lại được số tiền chuyển nhầm. Tuy nhiên, cũng có rất
nhiều trường hợp không nhận lại được số tiền đó, chủ yếu chia làm hai trường hợp:
- Thứ nhất, tài khoản ngân hàng đã lâu không sử dụng,
tuy vẫn hoạt động nhưng thông tin về chủ tài khoản đã bị thay đổi khiến việc
liên lạc với chủ tài khoản không thực hiện được. Trường hợp này, chủ tài khoản
thường không biết đến số tiền nhận được do chuyển nhầm hoặc không để ý do tài
khoản lâu ngày không sử dụng.
- Thứ hai, chủ tài khoản biết về số tiền bị chuyển nhầm nhưng cố
tình trốn tránh sự liên lạc của ngân hàng và không muốn trả lại tiền.
* Về trường
hợp của bạn, nếu vẫn không liên hệ được với người nhận được tiền chuyển nhầm hoặc
người đó có thái độ không hợp tác, không thiện chí trả lại tiền thì bạn có thể
làm đơn trình báo gửi đến cơ quan chức năng có thẩm quyền để truy tìm lại số tiền
và xử lí nghiêm minh những hành vi vi phạm pháp luật.
*Tùy theo mức độ, hành vi không trả lại tiền nhận được do người khác
chuyển nhầm có thể bị xử lý theo quy định của pháp luật như sau:
+ Xử lý
vi phạm hành chính về hành vi chiếm giữ trái phép tài sản của người khác với
mức phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng và buộc phải áp dụng biện
pháp khắc phục hậu quả là trả lại tài sản do chiếm giữ trái phép
+ Truy
cứu trách nhiệm hình sự về tội "chiếm giữ trái phép tài sản" quy
định tại điều 176 Bộ luật hình sự 2015 (sửa đổi 2017) nếu tài sản trị giá từ
10.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng hoặc dưới 10.000.000 đồng nhưng tài
sản là di vật, cổ vật bị giao nhầm hoặc do mình tìm được, bắt được, sau khi chủ
sở hữu, người quản lý hợp pháp hoặc cơ quan có trách nhiệm yêu cầu được nhận
lại tài sản đó theo quy định của pháp luật, bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến
50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 2 năm hoặc phạt tù từ 3 tháng
đến 2 năm.
+ Phạm
tội chiếm giữ tài sản trị giá 200.000.000 đồng trở lên hoặc bảo vật quốc gia
thì bị phạt tù từ 1 năm đến 5 năm.
Đối
chiếu với trường hợp của bạn, với số tiền 58.000.000vnđ, nếu người nhận được tiền
chuyển nhầm mà cố tình không trả lại tiền thì có thể bị truy cứu trách nhiệm
hình sự về tội: “Chiếm giữ tài sản trái pháp” với khung hình phạt cao nhất lên
đến 5 năm tù và phạt hành chính lên đến 5.000.000đ.
Bất kì điều gì trong cuộc sống đều như vậy, cần sự trung thực và
khéo mềm. Hi vọng những chia sẻ của Luật Hồng Thái sẽ có cái nhìn toàn vẹn và
sinh động nhất đến vấn đề trên. Trên đây là toàn bộ ý kiến giải đáp thắc mắc của Luật Hồng Thái. Chúc bạn
thấu đáo vấn đề và luôn có những quyết định đúng đắn trong cuộc sống.
Hải Ngân
Nếu bạn đọc có vướng mắc vui lòng liên hệ 0976933335 -
0982033335 để được hỗ trợ nhanh nhất. Hoặc E-mail:
luathongthai@gmail.com.
Trụ sở chính: LK9-38 Tổng cục 5, Tân Triều, Hà Nội (cuối đường Chiến
Thắng, Thanh Xuân).
Bạn cũng có thể tham khảo thêm thông tin các dịch vụ
tư vấn của chúng tôi:
- Dịch vụ Luật sư
lĩnh vực dân sự - 0976.933.335
- Dịch vụ Luật sư
lĩnh vực Hình sự - 0982.033.335
- Dịch vụ pháp lý
lĩnh vực Đất đai - 0976.933.335
- Dịch vụ tư
vấn nhân sự và quản lý lao động - 0976.933.335
- Dịch vụ pháp lý
lĩnh vực Doanh Nghiệp - 0982.033.335
- Dịch vụ Luật sư
lĩnh vực Hôn nhân và gia đình - 0976.933.335
Ai có quyền gia lệnh giữ người trong trường hợp khẩn cấp?
|
Xử lý trách nhiệm hình sự các hành vi vi phạm về BHXH, BHYT, BHTN?
|
Những điểm mới của Bộ luật hình sự năm 2015?
|
Chấp hành xong hình phạt tù thời điểm nào được xóa án tích?
|
Mua phải xe máy trộm cắp có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?
Xin chào Luật sư Công ty Luật TNHH quốc tế Hồng Thái và đồng nghiệp. Xin Luật sư tư vấn giúp tôi, Tôi có mua một chiếc xe Mô tô trị giá 5.000.000 đồng có giấy tờ viết tay của anh A và giấy đăng ký mang tên của người khác. Khoảng 2 tháng sau Công an huyện gửi giấy triệu tập mời tôi đến làm việc có...
|
Phân biệt tội cướp tài sản và tội cưỡng đoạt tài sản
Xin chào Luật sư công ty Luật TNHH quốc tế Hồng Thái và đồng nghiệp. Xin luật sư giúp tôi phân biệt tội cướp tài sản và tội cưỡng đoạt tài sản. Tôi xin chân thành cảm ơn!
|
Trường hợp nào được hoãn chấp hành hình phạt tù?
Xin chào Luật sư Công ty Luật TNHH quốc tế Hồng Thái và đồng nghiệp. Xin Luật sư tư vấn giúp tôi, người bị xử phạt tù có thể được hoãn chấp hành hình phạt tù trong trường hợp nào? Tôi xin chân thành cảm ơn!
|
Xúc phạm người khác trên Facebook bị phạt thế nào?
|
Phạm nhân vi phạm, xử lý như thế nào?
|
Quy định về tội hành nghề mê tín dị đoan
|