I. Căn cứ pháp lý:
- Bộ Luật Hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017 (BLHS 2015).
- Luật Ngân hàng 2013.
- Nghị định 88/2019/NĐ-CP
- Thông tư 28/2013/TT-NHNN.
II. . Nội dung:
A, Tiền giả là gì?
Theo Khoản 1 Điều 3 Thông tư 28/2013/TT-NHNN quy định về xử lý tiền giả tiền nghi giả trong ngành ngân hàng có định nghĩa: “Tiền giả là những loại tiền làm giống như tiền Việt Nam nhưng không phải do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam tổ chức in, đúc, phát hành.”
B, Người sử dụng tiền giả có phải chịu trách nhiệm hình sự không?
Để xác định người sử dụng tiền giả có phải chịu trách nhiệm hay không, ta phải đánh giá yếu tố lỗi của chủ thể thực hiện hành động dùng tiền giả mua bán, tặng cho. Việc đánh giá chủ thể nhận thức được loại tiền mình đang sở hữu đấy là tiền giả hay không là căn cứ để xác minh yếu tố lỗi trong hành vi này. Khi chủ thể nhận thức được tiền mình đang cầm là tiền giả nhưng vẫn sử dụng bình thường hoặc dùng thủ đoạn để đổi lấy tiền thật hoặc hàng hóa thật thì chủ thể phải chịu trước pháp luật về hành vi của mình. Ngược lại, nếu chủ thể không nhận thức được đấy là tiền giả mà vẫn thực hiện giao dịch mua bán bình thường thì sẽ được đánh giá là lỗi vô ý (Khoản 2 điều 11 BLHS 2015) và không bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
ảnh minh họa
C, Quy định của pháp luật liên quan đến tiền giả.
Theo BLHS 2015, những người làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành tiền giả sẽ phải chịu hình phạt tù đến 07 năm. Tùy vào theo từng mức độ giá trị tiền giả tương ứng sẽ có các mức hình phạt tương tự như: Giá trị tiền giả từ 5 triệu đến 50 triệu mức phạt sẽ là 5 năm đến 20 năm tù, giá trị tiền giả từ 50 triệu trở lên có thể bị phạt tù từ 10 năm đến chung thân. Người phạm tội ngoài hình phạt tù có thể bị phạt tiền từ 10 triệu đến 100 triệu hoặc tịch thu 1 phần hoặc toàn bộ tài sản. Ngoài ra pháp luật còn quy định cụ thể người chuẩn bị phạm tội có thể bị phạt tù đến 03 năm.
Ngoài hành vi sử dụng, tàng trữ, lưu hành tiền giả pháp luật Việt Nam còn xử phạt các trường hợp không bảo vệ tiền Việt Nam (Việt Nam đồng) qua nghị định 88/2019/ TT-NHNN. Trong nghị định có nêu các quy định của pháp luật về tiền giả, các chế tài phạt cảnh cáo, phạt tiền (đến 10 triệu đồng) cho các trường hợp như: Không tố giác tiền giả, không giao nộp tiền giả, phát hiện tiền giả nhưng không thu giữ.
Trên đây là toàn bộ ý kiến giải đáp thắc mắc của Luật Hồng Thái. Chúc bạn thấu đáo vấn đề và luôn có những quyết định đúng đắn trong cuộc sống.
Thái Phạm.
Nếu bạn đọc có vướng mắc vui lòng liên hệ 0976933335 - 0982033335 để được hỗ trợ nhanh nhất. Hoặc E-mail: luathongthai@gmail.com.
Trụ sở chính: LK9-38 Tổng cục 5, Tân Triều, Hà Nội (cuối đường Chiến Thắng, Thanh Xuân).
Bạn cũng có thể tham khảo thêm thông tin các dịch vụ tư vấn của chúng tôi:
- Dịch vụ Luật sư lĩnh vực dân sự - 0976.933.335
- Dịch vụ Luật sư lĩnh vực Hình sự - 0982.033.335
- Dịch vụ pháp lý lĩnh vực Đất đai - 0976.933.335
- Dịch vụ tư vấn nhân sự và quản lý lao động - 0976.933.335
- Dịch vụ pháp lý lĩnh vực Doanh Nghiệp - 0982.033.335
- Dịch vụ Luật sư lĩnh vực Hôn nhân và gia đình - 0976.933.335