Hotline: 098.203.3335
TRANH TỤNG - TỐ TỤNG HÌNH SỰ - DÂN SỰ - HÀNH CHÍNH - ĐẤT ĐAI - HÔN NHÂN GIA ĐÌNH
 

ĐOÀN LUẬT SƯ THÀNH PHỐ HÀ NỘI
CÔNG TY LUẬT TNHH QUỐC TẾ HỒNG THÁI VÀ ĐỒNG NGHIỆP


Trụ sở chính:
Trụ sở chính: 38LK9, Tổng cục V, Bộ Công an, Tân Triều, Hà Nội

098 203 3335 (24/7)
luathongthai@gmail.com

Hợp đồng chuyển nhượng quyền tác giả có bắt buộc lập thành văn bản?

(Số lần đọc 20)
Quyền tác giả là một loại tài sản đặc biệt, do đó, hợp đồng chuyển nhượng quyền tác giả có bắt buộc phải lập thành văn bản?

S29051.png

Căn cứ pháp lý:

Luật Sở hữu trí tuệ 2005 (sửa đổi, bổ sung năm 2009)

 

Nội dung:

1. Khái niệm hợp đồng chuyển nhượng quyền tác giả

Theo Khoản 1 Điều 45 Luật Sở hữu trí tuệ 2005, chuyển nhượng quyền tác giả là việc chủ sở hữu quyền tác giả chuyển giao quyền sở hữu đối với các quyền pháp luật cho phép cho tổ chức, cá nhân khác theo hợp đồng hoặc theo quy định của pháp luật có liên quan.

Chủ sở hữu có thế định đoạt một số quyền năng thuộc quyền sở hữu của mình thông qua việc từ bỏ, để thừa kế hoặc chuyển nhượng các quyền năng đó cho người khác thông qua hợp đồng.

Đây là hợp đồng dân sự, do vậy nó cũng có dấu hiệu đặc trưng là “sự thỏa thuận” của các bên tham gia quan hệ hợp đồng. Đây là dấu hiệu cơ bản để khẳng định giữa các bên có thiết lập quan hệ hợp đồng bởi không thể có hợp đồng nếu như không có sự thoả thuận để dẫn tới sự thống nhất ý chí của các bên.

Như vậy, hợp đồng chuyển nhượng quyền tác giả là sự thoả thuận giữa các bên mà theo đó chủ sở hữu quyền tác giả chuyển giao quyền sở hữu một, một số quyền nhân thân, quyền tài sản của mình cho các cá nhân, tổ chức khác là bên được chuyển nhượng.

 

2. Điều kiện thực hiện chuyển nhượng quyền tác giả

Mặc dù hợp đồng chuyển nhượng quyền tác giả dựa trên sự tự do ý chí của các bên, tuy nhiên, theo quy định của pháp luật, bên chuyển nhượng không thể chuyển giao tất cả quyền của mình cho bên được chuyển nhượng. Theo đó, điều kiện thực hiện chuyển nhượng quyền tác giả bao gồm:

- Tác giả không được chuyển nhượng các quyền nhân thân quy định tại Điều 19, trừ quyền công bố tác phẩm

- Trong trường hợp tác phẩm có đồng chủ sở hữu thì việc chuyển nhượng phải có sự thoả thuận của tất cả các đồng chủ sở hữu.

- Trong trường hợp có đồng chủ sở hữu nhưng tác phẩm có các phần riêng biệt có thể tách ra sử dụng độc lập thì chủ sở hữu quyền tác giả có quyền chuyển nhượng quyền tác giả đối với phần riêng biệt của mình cho tổ chức, cá nhân khác.

Cụ thể, các quyền tác giả được chuyển nhượng bao gồm:

- Các quyền nhân thân: Công bố tác phẩm hoặc cho phép người khác công bố tác phẩm

- Các quyền tài sản:

+ Làm tác phẩm phái sinh

+ Sao chép tác phẩm

+ Phân phối, nhập khẩu bản gốc hoặc bản sao tác phẩm

+ Truyền đạt tác phẩm đến công chúng bằng phương tiện hữu tuyến, vô tuyến, mạng thông tin điện tử hoặc bất kỳ phương tiện kỹ thuật nào khác

+ Cho thuê bản gốc hoặc bản sao tác phẩm điện ảnh, chương trình máy tính

 

3. Hợp đồng chuyển nhượng quyền tác giả có bắt buộc lập thành văn bản?

Căn cứ Khoản 1 Điều 46 Luật Sở hữu trí tuệ 2005, hợp đồng chuyển nhượng quyền tác giả phải được lập thành văn bản.

Bởi không như tài sản thông thường, quyền tác giả là một loại tài sản đặc biệt, ghi nhận quyền của tác giả đối với tác phẩm của mình. Do đó, khi chuyển nhượng quyền này, các bên phải lập hợp đồng bằng văn bản, với các điều khoản bắt buộc theo quy định của pháp luật.

Đây cũng là căn cứ để Cục Sở hữu trí tuệ ghi nhận việc chuyển nhượng quyền tác giả.

 

4. Nội dung của hợp đồng chuyển nhượng quyền tác giả

Căn cứ Khoản 1 Điều 46 Luật Sở hữu trí tuệ 2005, hợp đồng chuyển nhượng quyền tác giả phải được lập thành văn bản và bao gồm các điều khoản chủ yếu sau:

- Tên và địa chỉ đầy đủ của bên chuyển nhượng và bên được chuyển nhượng;

- Căn cứ chuyển nhượng;

- Giá, phương thức thanh toán;

- Quyền và nghĩa vụ của các bên;

- Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng.

Như vậy, hợp đồng chuyển nhượng quyền tác giả phải bao gồm các nội dung chủ yếu nêu trên. Ngoài ra, các bên trong quan hệ chuyển nhượng có thể thỏa thuận thêm một số nội dung khác phù hợp với các quy định pháp luật.

HV

Hi vọng rằng qua bài viết bên trên, quý khách hàng đã có cái nhìn toàn diện và giải quyết được những vướng mắc của bạn. Công ty Luật Hồng Thái cung cấp dịch vụ pháp lý để cùng đồng hành với những vấn đề pháp lý của Quý khách hàng. Nếu còn bất cứ thắc mắc gì liên quan đến sự việc bạn có thể liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Quốc tế Hồng Thái và Đồng Nghiệp qua Tổng đài tư vấn pháp luật 0962.893.900 hoặc Email: phonggiayphep.hilap@gmail.com    

Trụ sở chính: LK9-38 Tổng cục 5, Tân Triều, Hà Nội (cuối đường Chiến Thắng).

Địa chỉ chi nhánh: VP6 - Linh Đàm - Hoàng Mai - Hà Nội

Bạn cũng có thể tham khảo thêm thông tin các dịch vụ tư vấn  của chúng tôi:

- Dịch vụ Luật sư lĩnh vực dân sự - 0982.033.335

- Dịch vụ Luật sư lĩnh vực Hình sự - 0982.033.335

- Dịch vụ pháp lý lĩnh vực Đất đai - 0982.033.335

- Dịch vụ tư vấn nhân sự và quản lý lao động - 0988.587.987

- Dịch vụ pháp lý lĩnh vực Doanh Nghiệp – 0962.893.900

- Dịch vụ Luật sư lĩnh vực Hôn nhân và gia đình - 0982.033.335

Trân trọng cảm ơn!

 

 

 

Mời bạn đánh giá bài viết này!
Đặt câu hỏi
Báo giá vụ việc
Đặt lịch hẹn

Có thể bạn quan tâm?

Ai là người có quyền đăng ký sáng chế, giải pháp hữu ích?
Những người nào có quyền khởi kiện về quyền tác giả và quyền liên quan ?
Những người nào được coi là tác giả của tác phẩm?
Góp vốn bằng nhãn hiệu ?
Phân biệt thương hiệu với nhãn hiệu?
Những quy định mới về nhãn hàng hóa
Thời hạn bảo hộ quyền tác giả được quy định như nào?
Điều kiện đăng ký bảo hộ nhãn hiệu
Nhãn hiệu nổi tiếng theo quy định của Luật sở hữu trí tuệ?
Sử dụng chương trình phát sóng theo quy định pháp luật hiện hành phải đảm bảo các nguyên tắc nào?
 
Tin nhiều người quan tâm
Hợp tác xã, Liên hiệp Hợp tác xã được hưởng quyền và nghĩa vụ gì?
Hợp tác xã là gì? Liên hiệp hợp tác xã là gì? Quyền và nghĩa vụ của Hợp tác xã, Liên hiệp Hợp tác...
 
Làm thẻ căn cước có phải về quê không ?
Thẻ căn cước công dân là giấy tờ tùy thân của công dân Việt Nam có giá trị chứng minh về căn cước...
 
Tài sản đứng tên một người, có phải là tài sản chung của vợ chồng
Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản...
 
Trăn trở của bao cặp vợ chồng: Có nên ly hôn khi không còn tình cảm?
 
Nguyên nhân, thực trạng ly hôn hiện nay và đưa ra giải pháp hạn chế thực trạng này.
Hôn nhân là cơ sở của gia đình và gia đình là tế bào của xã hội mà trong đó kết hợp hài hòa lợi ích...
 

Thư viện video

Dành cho đối tác

Giới thiệu

Về chúng tôi

Công ty luật Quốc Tế Hồng Thái và Đồng Nghiệp – Nơi các luật sư, chuyên gia tư vấn có trình độ cao, có kinh nghiệm nhiều năm trong các lĩnh vực tư vấn đầu tư, thuế – kế toán, sở hữu trí tuệ, tố tụng, lao động, đất đai…đảm nhiệm.

Kinh tế đang phát triển, xã hội có sự phân công lao động rõ ràng. Và chúng tôi hiện diện trong cộng đồng doanh nghiệp để đồng hành, chia sẻ, gánh vác và hỗ trợ các doanh nghiệp.

Chi tiết→

CÁC CHUYÊN VIÊN TƯ VẤN CỦA CHÚNG TÔI

luôn sẵn sàng hỗ trợ bạn

Tiến Sĩ, Luật Sư Nguyễn Hồng Thái
Tiến sĩ - Luật sư tranh tụng hình sự, dân sự

Luật Sư Trần Anh Minh
Luật sư tranh tụng Dân sự, Hình sự 


Luật Sư Nguyễn Văn Diên
Tư vấn pháp luật đất đai

Luật Sư Nguyễn Thị Tình
Luật sư tranh tụng Dân sự, Hình sự

Thạc Sĩ, Luật Sư Nguyễn Thị Hồng Liên
Tư vấn pháp luật doanh nghiệp

Luật sư Phạm Thị Vân

Luật sư đất đai, doanh nghiệp, lao động


Luật Sư. Lê Ngọc Trung
Luật Sư: Tranh Tụng Doanh Nghiệp

Copyright © 2014-2018 All Rights Reserved - luathongthai.com
Design by and support ThanhNam Software