Xin chào, cho tôi hỏi người khuyết tật có phải chịu trách nhiệm hình sự hay không? Nếu có thì có được hưởng tình tiết giảm nhẹ nào hay không? Xin cảm ơn.
Cảm ơn bạn đã gửi thắc mắc đến Luật Hồng Thái. Chúng tôi
xin đưa ra ý kiến giải đáp vấn đề trên như sau:
I. Căn cứ pháp lý
Điều 21 Bộ luật
Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017)
Điều 22 Bộ luật Dân
sự 2015
II. Nội dung
1. Người khuyết tật
có phải chịu trách nhiệm hình sự hay không?
Một người
khuyết tật hoàn toàn có thể phải chịu trách nhiệm hình sự nếu hành vi vi phạm
có đầy đủ yếu tố cấu thành tội phạm và không bị mất năng lựa hành vi dân sự.
Điều
21 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) quy định về tình trạng
không có năng lực trách nhiệm hành vi dân sự như sau: Người thực hiện hành
vi nguy hiểm cho xã hội trong khi đang mắc bệnh tâm thần, một bệnh khác làm mất
khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình, thì không phải chịu
trách nhiệm hình sự.
Do đó,
chỉ khi người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội được Toà án ra quyết định
tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự theo yêu cầu của của người có quyền,
lợi ích liên quan hoặc của cơ quan, tổ chức hữu quan thì mới không phải chịu
trách nhiệm hình sự. Còn lại, nếu người khuyết tật có năng lực hành vi dân sự
mà phạm tội thì vẫn phải chịu trách nhiệm hình sự như những trường hợp khác
theo luật quy định.
2. Người khuyết
tật có được hưởng tình tiết giảm nhẹ hay không?
Pháp luật hình
sự quy định có nhiều tình tiết giảm nhẹ cho đối tượng phải chịu trách nhiệm
hình sự. Đối với người phạm tội là khuyết tật, chỉ khi là người khuyết tật nặng
hoặc đặc biệt nặng thì người đó mới được hưởng tình tiết giảm nhẹ.
Khoản
1 Điều 51 Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017 quy định về tình tiết
giảm nhẹ trách nhiệm hình sự, trong đó có:
“Điều
51. Các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự
1.
Các tình tiết sau đây là tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự:
p)
Người phạm tội là người khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng;…..”
Đối
chiếu với quy định trên, chỉ khi người phạm tội là người khuyết tật nặng hoặc đặc
biệt nặng (được Hội đồng xác định mức độ khuyết tật hoặc Hội đồng giám định y
khoa kết luận ) thì người đó mới được hưởng tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình
sự.
Cụ thể:
- Người
khuyết tật đặc biệt nặng là những người do khuyết tật dẫn đến mất hoàn toàn chức
năng, không tự kiểm soát hoặc không tự thực hiện được các hoạt động đi lại, mặc
quần áo, vệ sinh cá nhân và những việc khác phục vụ nhu cầu sinh hoạt cá nhân
hàng ngày mà cần có người theo dõi, trợ giúp, chăm sóc hoàn toàn. Người khuyết
tật đặc biệt nặng khi được Hội đồng giám định y khoa kết luận không còn khả
năng tự phục vụ hoặc suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên.
- Người
khuyết tật nặng là những người do khuyết tật dẫn đến mất một phần hoặc suy giảm
chức năng, không tự kiểm soát hoặc không tự thực hiện được một số hoạt động đi
lại, mặc quần áo, vệ sinh cá nhân và những việc khác phục vụ nhu cầu sinh hoạt
cá nhân hàng ngày mà cần có người theo dõi, trợ giúp, chăm sóc. Người khuyết tật
nặng khi được Hội đồng giám định y khoa kết luận có khả năng tự phục vụ sinh hoạt
nếu có người, phương tiện trợ giúp một phần hoặc suy giảm khả năng lao động từ
61% đến 80%.
Do đó,
để biết người khuyết tật có thuộc trường hợp được giảm nhẹ trách nhiệm hình sự
hay không cần phải căn cứ vào mức độ, tình trạng của người khuyết tật. Cụ thể cần
có Giấy xác nhận mức độ khuyết tật thông qua thủ tục xác định mức độ khuyết tật
do UBND cấp xã cấp.
Tóm lại, người
khuyết tật tuy bị khiếm khuyết một phần cơ thể nhưng nếu thực hiện hành vi nguy
hiểm cho xã hội, có đầy đủ yếu tố cấu thành tội phạm thì vẫn có thể phải chịu
trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
Trên đây là toàn bộ
ý kiến giải đáp thắc mắc của Luật Hồng Thái. Nếu bạn đọc có vướng mắc vui lòng
liên hệ 0976933335 - 0982033335 để được hỗ trợ nhanh nhất. Hoặc
E-mail: luathongthai@gmail.com.
Hải Ngân
Trụ sở
chính: LK9-38 Tổng cục 5, Tân Triều, Hà Nội (cuối đường Chiến Thắng, Thanh
Xuân).
Bạn cũng có thể
tham khảo thêm thông tin các dịch vụ tư vấn của chúng tôi:
- Dịch
vụ Luật sư lĩnh vực dân sự - 0976.933.335
- Dịch
vụ Luật sư lĩnh vực Hình sự - 0982.033.335
- Dịch
vụ pháp lý lĩnh vực Đất đai - 0976.933.335
- Dịch
vụ tư vấn nhân sự và quản lý lao động - 0976.933.335
- Dịch
vụ pháp lý lĩnh vực Doanh Nghiệp - 0982.033.335
- Dịch
vụ Luật sư lĩnh vực Hôn nhân và gia đình - 0976.933.335
Ai có quyền gia lệnh giữ người trong trường hợp khẩn cấp?
|
Xử lý trách nhiệm hình sự các hành vi vi phạm về BHXH, BHYT, BHTN?
|
Những điểm mới của Bộ luật hình sự năm 2015?
|
Chấp hành xong hình phạt tù thời điểm nào được xóa án tích?
|
Mua phải xe máy trộm cắp có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?
Xin chào Luật sư Công ty Luật TNHH quốc tế Hồng Thái và đồng nghiệp. Xin Luật sư tư vấn giúp tôi, Tôi có mua một chiếc xe Mô tô trị giá 5.000.000 đồng có giấy tờ viết tay của anh A và giấy đăng ký mang tên của người khác. Khoảng 2 tháng sau Công an huyện gửi giấy triệu tập mời tôi đến làm việc có...
|
Phân biệt tội cướp tài sản và tội cưỡng đoạt tài sản
Xin chào Luật sư công ty Luật TNHH quốc tế Hồng Thái và đồng nghiệp. Xin luật sư giúp tôi phân biệt tội cướp tài sản và tội cưỡng đoạt tài sản. Tôi xin chân thành cảm ơn!
|
Trường hợp nào được hoãn chấp hành hình phạt tù?
Xin chào Luật sư Công ty Luật TNHH quốc tế Hồng Thái và đồng nghiệp. Xin Luật sư tư vấn giúp tôi, người bị xử phạt tù có thể được hoãn chấp hành hình phạt tù trong trường hợp nào? Tôi xin chân thành cảm ơn!
|
Xúc phạm người khác trên Facebook bị phạt thế nào?
|
Phạm nhân vi phạm, xử lý như thế nào?
|
Quy định về tội hành nghề mê tín dị đoan
|