Buôn lậu là hành vi buôn bán trái phép qua biên giới những loại hàng hoá hoặc ngoại tệ, kim khí và đá quý, những vật phẩm có giá trị lịch sử, văn hoá, mà nhà nước cấm xuất khẩu hay nhập khẩu hoặc buôn bán hàng hoá nói chung qua biên giới mà trốn thuế và trốn sự kiểm tra của hải quan. Đây là loại tội phạm được quy định trong Bộ luật Hình sự 2015(sửa đổi bổ sung năm 2017). Hãy cùng luật Hồng Thái tìm hiểu về loại tội phạm này.
I, Căn cứ pháp lý
Bộ luật hình sự 2015(sửa đổi bổ sung 2017)
II,Nội dung
2.1. Các yếu tố cấu
thành tội buôn lậu
-
Mặt khách
thể: Khách thể của tội phạm này là trật tự quản lý kinh tế mà cụ thể là trật
tự quản lý việc xuất nhập, nhập khẩu hàng hóa, tiền tệ, kim khí đá quý, vật phẩm
thuộc di tích lịch sử, văn hóa. Đối tượng tác động của tội buôn lậu là hàng
hóa, tiền Việt Nam, ngoại tệ, kim khí quý, đá quý, vật phẩm thuộc di tích lịch
sử, văn hóa và hàng cấm.
+ Hàng hóa là vật phẩm được làm ra trong quá trình sản xuất,
có giá trị và được đem trao đổi trong thị trường.
+Tiền Việt Nam là tiền, ngân phiếu, trái phiếu và các loại
thẻ tín dụng hoặc giấy tờ khác có giá trị thanh toán do Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam ban hành.
+ Ngoại tệ
+ Kim khí quý là các loại kim loại thuộc loại quý hiếm dạng
tự nhiên hoặc các chế phẩm làm từ kim loại quý theo danh mục do Nhà nước Việt
Nam ban hành như: Vàng, bạc, bạch kim…
+, Đá quý là các loại đá tự nhiên và các thành phẩm từ đá
quý theo danh mục do Nhà nước Việt Nam ban hành như: Kim cương, Rubi, Saphia,
Emôrot và những đá quý tự nhiên khác có giá trị tương đương .Vật phẩm thuộc di
tích lịch sử, văn hóa là cổ vật, vật có giá trị lịch sử, văn hóa do nhà nước
quy định.
-
Mặt khách
quan: Tội phạm được thực hiện dưới dạng hành vi buôn bán trái phép qua biên
giới. Buôn bán trái phép là hành vi mua để bán lại kiếm lời trái với những quy
định của pháp luật. Hành vi buôn bán trong nhiều trường hợp đồng nghĩa với hành vi mua bán, nhưng không
hoàn toàn chỉ là hành vi mua bán. Mua bán có thể mua để bán lại kiếm lời, nhưng
có thể không nhằm mục đích kiếm lời, còn buôn bán thì nhất định phải có mục
đích kiếm lời.Lưu ý là mục đích kiếm lời không phụ thuộc vào trên thực tế có lợi
nhuận hay không.
Ví dụ một số hành vi:
+, Thông đồng với Hải quan cửa khẩu để nhập hàng hóa không
đúng với giấy phép.
+, Nhập hàng hóa núp dưới hình thức tạm nhập tái xuất. Nhưng
khi hàng đã nhập về rồi thì không xuất mà tiêu thụ ngay trong nước.
+, Khi Nhà nước có chủ trương không đánh thuế xuất nhâp khẩu
đối với một số hàng hóa thì người phạm tội lại nghĩ ngay đến thủ đoạn trộn lẫn
hàng hóa có thuế xuất bằng không với hàng hóa khác để trốn thuế xuất nhập khẩu.
Dấu hiệu hậu quả của tội phạm buôn lậu là: hậu quả của tội
phạm buôn lậu đó là những thiệt hại gây ra cho trật tự quản lý kinh tế, mà cụ
thể là trật tự quản lý việc xuất, nhập khẩu
hàng hóa, tiền tệ, kim khí đá quý, vật phẩm thuộc di tích lịch sử, văn
hóa đã bị xâm phạm, dẫn đến nhà nước không kiểm soát được hàng hóa xuất nhập khẩu,
gây thất thoát thuế nhập khẩu và thuế xuất khẩu hàng hóa.
-
Mặt chủ
quan: Người thực hiện hành vi buôn lậu là do cố ý tức là nhận thức rõ hành
vi của mình là hành vi buôn bán trái phép qua biên giới, thấy trước được hậu quả
của hành vi buôn bán trái phép qua biên giới và mong muốn cho hậu quả đó xảy
ra. Không có hành vi buôn lậu nào được thực hiện do cố ý gián tiếp. Mục đích của
người phạm tội là thực hiện trái với quy định của pháp luật để thu lợi. Biểu hiện
của mục đích thu lợi là người phạm tội tìm cách trốn thuế xuất nhập khẩu và còn rất nhiều cách thức khác đề thực
hiện hành vi của mình.
-
Mặt chủ
thể: Chủ thể của tội phạm này là người có năng lực chịu trách nhiệm hình sự
và từ đủ 16 tuổi trở lên.
2.2. Hình phạt đối với
tội buôn lậu
Hình phạt đối với tội buôn lậu được quy định tại Điều 188 BLHS
2015(sửa đổi bổ sung 2017).
- Đối với khung 1:
1. Người nào buôn bán qua biên giới hoặc từ khu phi thuế
quan vào nội địa hoặc ngược lại trái quy định của pháp luật thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng hoặc
phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Hàng hóa, tiền Việt Nam, ngoại tệ, kim khí quý, đá quý trị
giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng hoặc dưới 100.000.000 đồng
nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi quy định tại Điều này hoặc tại
một trong các điều 189, 190, 191, 192, 193, 194, 195, 196 và 200 của Bộ luật
này hoặc đã bị kết án về một trong các tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi
phạm, nếu không thuộc trường hợp quy định tại các điều 248, 249, 250, 251, 252,
253, 254, 304, 305, 306, 309 và 311 của Bộ luật này;
b) Di vật, cổ vật hoặc vật có giá trị lịch sử, văn hóa.
- Khung 2: Phạm tội thuộc một trong các trường hợp
sau đây, thì bị phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 1.500.000.000 đồng hoặc phạt
tù từ 03 năm đến 07 năm: Có tổ chức, có tính chất chuyên nghiệp; Vật phạm pháp
trị giá từ 300.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng; Thu lợi bất chính từ 100.000.000 đồng đến dưới
500.000.000 đồng; Vật phạm pháp là bảo vật quốc gia; Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
Lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức; Phạm
tội 02 lần trở lên; Tái phạm nguy hiểm.
-Khung 3: Phạm tội
thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 1.500.000.000 đồng
đến 5.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 7 năm đến 15 năm:
a) Vật phạm pháp trị giá từ 500.000.000 đồng đến dưới
1.000.000.000 đồng;
b) Thu lợi bất chính từ 500.000.000 đồng đến dưới
1.000.000.000 đồng.
-Khung 4: Phạm tội
thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:
a) Vật phạm pháp trị giá 1.000.000.000 đồng trở lên;
b) Thu lợi bất chính 1.000.000.000 đồng trở lên;
c) Lợi dụng chiến tranh, thiên tai, dịch bệnh hoặc hoàn cảnh
đặc biệt khó khăn khác.
Ngoài ra pháp luật còn quy địn hình phạt bổ sung đối với cá
nhân: Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000
đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01
năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Tội buôn lậu còn được áp dụng với pháp nhân thương mại: Về dấu
hiệu của cấu thành tội phạm thì pháp nhân thương mại cơ bản là giống cá nhân
tuy nhiên giá trị hàng hóa buôn lậu mà pháp nhân buôn lậu cao hơn đối với cá
nhân buôn lậu. Hình phạt cũng nặng hơn so với cá nhân.
Trên đây là bài tư vấn pháp luật về Tội buôn lậu của công ty
Luật Hồng Thái. Nếu còn bất kỳ vướng mắc
gì liên quan đến vấn đề này vui lòng liên hệ 0976933335 - 0982033335 để được hỗ
trợ nhanh nhất. Hoặc E-mail: luathongthai@gmail.com.
Trụ sở chính: LK9-38 Tổng cục 5, Tân Triều, Hà Nội (cuối đường
Chiến Thắng, Thanh Xuân).
Bạn cũng có thể tham khảo thêm thông tin các dịch vụ tư vấn
của chúng tôi:
- Dịch vụ Luật sư lĩnh vực dân sự - 0976.933.335
- Dịch vụ Luật sư lĩnh vực Hình sự - 0982.033.335
- Dịch vụ pháp lý lĩnh vực Đất đai - 0976.933.335
- Dịch vụ tư vấn nhân sự và quản lý lao động - 0976.933.335
- Dịch vụ pháp lý lĩnh vực Doanh Nghiệp - 0982.033.335
- Dịch vụ Luật sư lĩnh vực Hôn nhân và gia đình -
0976.933.335
Đức Toàn