Lạm dụng tín nhiệm không chỉ là hành vi vi phạm đạo đức xã hội mà còn vi phạm các quy định pháp luật liên quan đến tài sản và lừa đảo. Vậy, hiện nay, hành vi lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản của người khác được quy định như thế nào? Cùng Luật Hồng Thái tìm hiểu trong bài viết này nhé!
I. Căn cứ pháp lý:
- Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung
năm 2017
- Nghị định
144/2021/NĐ-CP
II. Nội dung:
1. Xử phạt hành chính hành vi lạm dụng tín
nhiệm chiếm đoạt tài sản
Điểm
c, d khoản 1 Điều 15 Nghị định
144/2021/NĐ-CP quy định: Người có hành vi lạm dụng tín
nhiệm chiếm đoạt tài sản có thể bị xử phạt hành chính như sau: Phạt tiền từ
2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
-
Bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản hoặc đến thời điểm trả lại tài sản do vay, mượn,
thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình
thức hợp đồng, mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả;
-
Không trả lại tài sản cho người khác do vay, mượn, thuê tài sản của người khác
hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng nhưng sử dụng tài
sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.
2.
Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản theo Bộ luật Hình sự:
Tội
lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản được quy định tại Điều 175 Bộ luật Hình sự
2015, sửa đổi, bổ sung
năm 2017. Theo đó, người phạm tội này sẽ phải chịu chế tài như
sau:
* Khung 1:
Người
nào thực hiện một trong các hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác
trị giá từ 4.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 4.000.000 đồng
nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản hoặc đã bị
kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169,
170, 171, 172, 173, 174 và 290 của Bộ luật Hình sự, chưa được xóa án tích mà
còn vi phạm hoặc tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia
đình họ, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng
đến 03 năm:
-
Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác
bằng hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt
tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng
nhưng cố tình không trả;
-
Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác
bằng hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn
đến không có khả năng trả lại tài sản.
*
Khung 2:
Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07
năm:
-
Có tổ chức;
-
Có tính chất chuyên nghiệp;
-
Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
-
Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
-
Dùng thủ đoạn xảo quyệt;
-
Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
-
Tái phạm nguy hiểm.
*
Khung 3:
Phạm
tội chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng,
thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm.
*
Khung 4:
Phạm
tội chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 12
năm đến 20 năm.
Như
vậy, tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản theo Điều 175 Bộ luật Hình sự năm
2015,
sửa đổi, bổ sung năm 2017. Theo đó, người phạm tội phải chịu mức hình phạt cao
nhất là 20 năm tù. Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc
làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn
bộ tài sản.
Trên
đây là nội dung tư vấn pháp luật của Luật Hồng Thái về chế tài xử lý hành vi lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản
theo quy định của pháp luật hiện hành.
Chúng
tôi luôn đồng hành, hỗ trợ cùng bạn đọc giải quyết tất cả các vấn đề pháp lý. Nếu có bất kỳ vướng mắc vui lòng liên hệ 0976933335 - 0982033335 hoặc
qua E-mail: luathongthai@gmail.com để
được hỗ trợ nhanh nhất.
Trụ
sở chính: LK9-38 Tổng cục 5, Tân Triều, Hà Nội (cuối đường Chiến Thắng,
Thanh Xuân).
Bạn
cũng có thể tham khảo thêm thông tin các dịch vụ tư vấn của chúng tôi:
- Dịch vụ Luật sư lĩnh vực
dân sự - 0976.933.335
- Dịch vụ Luật sư lĩnh vực
Hình sự - 0982.033.335
- Dịch vụ pháp lý lĩnh vực
Đất đai - 0976.933.335
- Dịch vụ tư vấn nhân
sự và quản lý lao động - 0988.587.987
- Dịch vụ pháp lý lĩnh vực
Doanh Nghiệp - 0962.893.900
- Dịch vụ Luật sư lĩnh vực
Hôn nhân và gia đình - 0976.933.335