Ngày 20/9, Công an TP Hà Nội đang phối hợp Công an tỉnh Hưng Yên điều tra nguyên nhân tử vong của một bé gái 21 tháng tuổi (ở huyện Gia Lâm, Hà Nội), tổ chức truy bắt nghi phạm gây án là một nữ giới. Theo thông tin ban đầu, nạn nhân bị bắt cóc tại một khu đô thị cao cấp ở xã Đa Tốn, huyện Gia Lâm, Hà Nội. Sau đó, nghi phạm đưa nạn nhân rời khu vực trên, vứt thi thể tại xã Mễ Sở, huyện Văn Giang, tỉnh Hưng Yên, rồi bỏ trốn. Hành vi của đối tượng này sẽ phải chịu trách nhiệm hình sự như nào? Nếu có hành vi giết người thì sẽ xử phạt như nao? Hãy cùng Luật Hồng Thái đi tìm hiểu về vấn đề này.
I, Căn cứ pháp lý
Bộ luật Hình sự 2015
II,Nội dung
Căn cứ quy định tại Bộ
luật Hình sự 2015.
- Trường hợp hành vi bắt cóc bé 21 tháng tuổi để tống tiền đủ
điều kiện cấu thành tội phạm thì người phạm tội sẽ bị xử lý theo Điều 169 Bộ luật
Hình sự 2015 được sửa đổi bởi khoản 33 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017
về "Tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản".
Cụ thể như sau:
Tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản
1. Người nào bắt cóc người khác làm con tin nhằm chiếm đoạt
tài sản, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tù từ 05 năm đến 12 năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Dùng vũ khí, phương tiện hoặc thủ đoạn nguy hiểm khác;
d) Đối với người dưới 16 tuổi;
đ) Đối với 02 người trở lên;
e) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới
200.000.000 đồng;
g) Gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe hoặc gây rối loạn
tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30%;
h) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
i) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tù từ 10 năm đến 18 năm:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới
500.000.000 đồng;
b) Gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe hoặc gây rối loạn
tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tù từ 15 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;
b) Làm chết người;
c) Gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe hoặc gây rối loạn
tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên.
- Người thực hiện
hành vi bắt cóc bé 21 tháng tuổi nhằm chiếm đoạt tài sản mà làm chết người thì
khung hình phạt đặt ra là 15 năm đến 20 năm tù hoặc tù chung thân.
- Đối với hành vi giết người, căn cứ theo quy định tại Điều
123 Bộ luật Hình sự 2015, người giết người dưới 16 tuổi thì bị phạt tù từ 12
năm đến 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình.
Nếu người bắt cóc trẻ 21 tháng tuổi có hành vi giết người với
lỗi cố ý thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội giết người theo quy
định tại Điều 123 Bộ luật Hình sự 2015 nêu trên và tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt
tài sản.
Ngoài ra, còn bị phạt tiền và các hình thức xử lý khác.
Tội bắt cóc nhằm chiếm
đoạt tài sản có mấy khung hình phạt? Khung cao nhất ra sao?
Căn cứ quy định tại Điều 169 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi
bởi khoản 33 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017, tội bắt cóc nhằm chiếm
đoạt tài sản có 04 khung hình phạt như sau:
- Khung 1: Phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.
- Khung 2: Phạt tù từ 05 năm đến 12 năm.
- Khung 3: Phạt tù từ 10 năm đến 18 năm.
- Khung 4: Phạt tù từ 15 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân.
Theo đó, khung hình phạt cao nhất cho "Tội bắt cóc nhằm
chiếm đoạt tài sản" là phạt tù từ 15 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân cho
các trường hợp sau:
- Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;
- Làm chết người;
- Gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe hoặc gây rối loạn
tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên.
Như vậy các tình tiết đã được quy định là dấu hiệu định tội
hoặc định khung hình phạt thì không được coi là tình tiết tăng nặng. Như vậy
trên đây là quy định của pháp luật, đối tượng thực hiện hành vi trên sẽ phải chịu
hình phạt thích đáng đối với hành vi của mình.
Hy vọng rằng qua bài viết bên trên, Quý khách hàng đã có cái
nhìn toàn diện và giải quyết được những vướng mắc của bạn. Công ty Luật Hồng
Thái cung cấp dịch vụ pháp lý để cùng đồng hành với những vấn đề pháp lý của
Quý khách hàng. Nếu còn bất cứ thắc mắc gì liên quan đến sự việc bạn có thể
liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Quốc tế Hồng Thái và Đồng
Nghiệp qua Tổng đài tư vấn pháp luật 0962.893.900 hoặc Email:
phonggiayphep.hilap@gmail.com.
Trụ sở chính: LK9-38 Tổng cục 5, Tân Triều, Hà Nội (cuối đường
Chiến Thắng)
Địa chỉ chi nhánh: VP6 - Linh Đàm - Hoàng Mai - Hà Nội
Bạn cũng có thể tham khảo thêm thông tin các dịch vụ tư vấn
của chúng tôi:
- Dịch vụ Luật sư lĩnh vực dân sự - 0982.033.335
- Dịch vụ Luật sư lĩnh vực Hình sự - 0982.033.335
- Dịch vụ pháp lý lĩnh vực Đất đai - 0982.033.335
- Dịch vụ tư vấn nhân sự và quản lý lao động - 0988.587.987
- Dịch vụ pháp lý lĩnh vực Doanh Nghiệp – 0962.893.900
- Dịch vụ Luật sư lĩnh vực Hôn nhân và gia đình -
0982.033.335
Trân trọng cảm ơn!