Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản và tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản đều có những điểm giống và những điểm khác biệt nhất định mà ít người nhận ra. Bài viết sau đây của Luật Hồng Thái sẽ giúp bạn đọc phân biệt hai tội danh này nhé!
I. Căn cứ pháp lý:
Bộ
luật Hình sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017
II.
Nội dung:
1. Lạm
dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản là gì?
Lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản là hình thức
vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác rồi
dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó hoặc sử dụng tài sản
đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.
Như vậy, có thể hiểu hành vi phạm tội của tội lạm dụng
tín nhiệm chiếm đoạt tài sản là hành vi làm cho chủ tài sản mất toàn bộ hay một
phần tài sản đã được giao trên cơ sở hợp đồng giữa chủ tài sản và người có hành
vi phạm tội. Đối tượng của hành vi phạm tội ở tội phạm này là tài sản đã được
giao ngay thẳng cho người phạm tội trên cơ sở hợp đồng.
Hành vi phạm tội ở đây là hành vi không thực hiện đúng
nghĩa vụ cam kết. Những hành vi đó được quy định có thể là:
- Không trả lại tài sản bằng thủ
đoạn bỏ trốn hoặc bằng thủ đoạn gian dối (như giả tạo bị mất, đánh tráo tài sản,
rút bớt tài sản…)
- Cố tình không trả lại
tài sản khi đến hạn mặc dù có điều kiện, khả năng trả
- Không trả lại được tài
sản do không có khả năng vì đã sử dụng tài sản vào mục đích bất hợp pháp (như
dùng vào việc buôn lậu, buôn bán hàng cấm hay đánh bạc…)
2. Phân
biệt tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản và lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản?
Để phân biệt giữa hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản
và lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản dựa vào một vài tiêu chí như sau:
- Về hành vi:
+ Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản: Hành vi phạm tội gồm
hai hành vi khác nhau: hành vi lừa dối (bắt buộc) và hành vi chiếm đoạt; Thực
hiện hành vi gian dối trước thời điểm chuyển giao tài sản.
+ Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản: Có thể có
hoặc không có hành vi gian dối. Nếu như có hành vi gian dối thì hành vi này
luôn phải thực hiện sau thời điểm chuyển giao tài sản.
- Ý thức chiếm đoạt tài sản:
+ Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản: Có ý thức chiếm đoạt
tài sản trước khi thực thủ đoạn gian dối và hành vi chiếm đoạt tài sản. Thủ đoạn
gian dối bao giờ cũng phải có trước khi tiến hành giao tài sản giữa người bị hại
với người phạm tội.
+ Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản: Xuất hiện
sau khi có giao dịch hợp pháp, tức là sau khi có được tài sản người phạm tội mới
nảy sinh ý định và hành vi chiếm đoạt.
- Hình thức phạm tội:
+ Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản: Bằng thủ đoạn gian dối
chiếm đoạt tài sản như đưa ra thông tin giả, không đúng sự thật… nhưng làm cho
người khác tin đó là thật và giao tài sản cho người phạm tội.
+ Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản: Vay, mượn,
thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình
thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn
trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả hoặc sử dụng
tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản
3. Mức
xử phạt hành chính và xử lý hình sự dành cho hành vi lạm dụng tín nhiệm chiếm
đoạt tài sản?
3.1.
Về mức phạt hành chính
Theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 15 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định
về hành vi quy định về gây thiệt hại đến tài sản của tổ chức, cá nhân khác cụ
thể như sau:
Vi phạm quy định về gây thiệt hại đến tài sản của tổ
chức, cá nhân khác
1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối
với một trong những hành vi sau đây:
...
c) Dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt
tài sản hoặc đến thời điểm trả lại tài sản do vay, mượn, thuê tài sản của người
khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng, mặc dù có
điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả;
Lưu ý: Đối với tổ chức có cùng hành vi vi phạm, mức phạt
tiền gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.
3.2. Về
mức lý hình sự
Căn cứ theo quy định tại Điều 175 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017 quy
định về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản cụ thể như sau:
(1) Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây
chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 4.000.000 đồng đến dưới 50.000.000
đồng hoặc dưới 4.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi
chiếm đoạt tài sản hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định
tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 174 và 290 của Bộ luật này, chưa được
xóa án tích mà còn vi phạm hoặc tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người
bị hại và gia đình họ, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt
tù từ 06 tháng đến 03 năm:
- Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được
tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc
bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều
kiện, khả năng nhưng cố tình không trả;
- Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được
tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục
đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.
(2) Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây,
thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
- Có tổ chức;
- Có tính chất chuyên nghiệp;
- Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới
200.000.000 đồng;
- Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa
cơ quan, tổ chức;
- Dùng thủ đoạn xảo quyệt;
- Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
- Tái phạm nguy hiểm.
(3) Phạm tội chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000
đồng đến dưới 500.000.000 đồng, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm.
(4) Phạm tội chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng
trở lên, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm.
(5) Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc
làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ
tài sản.
Theo đó, người phạm tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt
tài sản có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự lên đến 20 năm tù.
Trên đây là nội dung tư vấn pháp luật
của Luật Hồng Thái về tội lạm dụng
chiếm đoạt tài sản và phân biệt với tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản theo quy định
của Bộ luật Hình sự.
Chúng tôi luôn đồng hành, hỗ trợ cùng
bạn đọc giải quyết tất cả các vấn đề pháp lý. Nếu có bất kỳ vướng mắc vui lòng liên
hệ 0976933335 - 0982033335 hoặc qua E-mail: luathongthai@gmail.com để được hỗ trợ
nhanh nhất.
Trụ sở chính: LK9-38 Tổng cục 5,
Tân Triều, Hà Nội (cuối đường Chiến Thắng, Thanh Xuân).
Bạn cũng có thể tham khảo thêm thông
tin các dịch vụ tư vấn của chúng tôi:
- Dịch vụ Luật sư lĩnh vực dân sự - 0976.933.335
- Dịch vụ Luật sư lĩnh vực Hình sự - 0982.033.335
- Dịch vụ pháp lý lĩnh vực Đất đai - 0976.933.335
- Dịch vụ tư vấn nhân sự và quản lý lao động - 0988.587.987
- Dịch vụ pháp lý lĩnh vực Doanh Nghiệp - 0962.893.900
- Dịch vụ Luật sư lĩnh vực Hôn nhân và gia đình - 0976.933.335
HD