Gần đây trên mạng xã hội xảy ra vụ bắt người mẫu Ngọc Trinh tội gây rối trật tự công cộng. Ngọc Trinh khai không có bằng lái A2 nhưng vẫn cùng thầy dạy lái xe tên Đông tổ chức điều khiển xe mô tô phân khối lớn với các động tác lái xe nguy hiểm, quay lại các clip đăng tải lên mạng xã hội. Đông khai nhận giấy chứng nhận đăng ký xe mô tô biển số 59A3-115.88 là giả. Đông thừa nhận biết giả nhưng vẫn cố ý mua xe về sử dụng vì thấy rẻ và thích.
Vậy hành vi sử dụng giấy phép lái xe giả sẽ bị xử phạt thế nào theo quy định của pháp luật? Cùng Luật Hồng Thái tìm hiểu nhé!
1. Giấy phép lái xe là gì?
Giấy
phép lái xe (bằng lái xe) là một loại giấy phép, chứng chỉ do cơ quan có
thẩm quyền cấp cho cá nhân, cho phép người đó vận hành, lưu thông, tham gia
giao thông bằng xe cơ giới các loại như xe máy, xe mô tô phân khối lớn, xe ô
tô, xe tải, xe buýt, xe khách, xe container hoặc các loại hình xe khác trên đường
bộ.
2. Các loại giấy phép lái xe
Theo Thông tư 12/2017/TT-BGTVT của Bộ Giao Thông Vận tải
quy định về đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe cơ giới đường bộ thì có các
loại giấy phép lái xe sau:
-
Bằng lái xe hạng A: A1, A2, A3 và A4 dùng cho xe mô tô và các loại xe kéo nhỏ.
-
Bằng lái hạng B dành cho xe ô tô.
-
Bằng lái xe hạng C, D và E dành cho xe chở từ 4 chỗ trở lên.
-
Bằng lái xe hạng F dành cho xe kéo theo rơ móoc.
3. Hậu quả pháp lý đối với hành vi sử
dụng giấy phép lái xe giả:
3.1. Xử phạt hành chính:
Theo
Điều 21 Nghị
định 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 11 Điều 2 Nghị
định 123/2021/NĐ-CP quy định phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng
đối với người điều khiển xe oto, máy kéo và các loại xe tương tự xe oto vi phạm,
nếu vi phạm một trong các hành vi
-
Có giấy phép lái xe nhưng không phù hợp với các loại xe đang điều khiển hay có
giấy phép lái xe nhưng đã hết hạn sử dụng từ thời điểm 03 tháng trở lên;
-
Không có giấy phép lái xe hoặc sử dụng giấy phép lái xe không do cơ quan nhà nước
có thẩm quyền cấp hay sử dụng giấy phép lái xe bị tẩy xoá;
3.2. Xử lý hình sự:
Giấy
phép lái xe giả là loại chứng chỉ không do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp
mà là do các cá nhân, tổ chức tự ý làm giả con dấu, chứng nhận nhằm có ý đồ qua
mặt lực lượng cảnh sát giao thông. Các đối tượng này sẽ bán giấy phép giả cho
những cá nhân không muốn thực hiện các thủ tục, bài thi sát hạch hoặc hơn hết
là dùng để thực hiện những hành vi phạm tội bất chính.
Căn
cứ tại Điều 341 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017 thì việc
người điều khiển phương tiện giao thông biết mà vẫn sử dụng giấy phép lái xe giả
và các đối tượng cung cấp, bán giấy phép giả sẽ phải chịu các hình phạt cụ thể
sau:
-
Người nào làm giả con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác của cơ quan, tổ chức hoặc
sử dụng con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ giả thực hiện hành vi trái pháp luật,
thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không
giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 02 năm.
-
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến
05 năm:
+
Có tổ chức;
+
Phạm tội 02 lần trở lên;
+
Làm từ 02 con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác đến 05 con dấu, tài liệu hoặc giấy
tờ khác;
+
Sử dụng con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác thực hiện tội phạm ít nghiêm trọng
hoặc tội phạm nghiêm trọng;
+
Thu lợi bất chính từ 10.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng;
+
Tái phạm nguy hiểm.
-
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến
07 năm:
+
Làm 06 con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác trở lên;
+
Sử dụng con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác thực hiện tội phạm rất nghiêm trọng
hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng;
+
Thu lợi bất chính 50.000.000 đồng trở lên.
-
Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng
Như
vậy, việc mua, sử dụng và cung cấp giấy phép lái xe giả sẽ bị truy cứu trách
nhiệm hình sự. Khung hình phạt sẽ phụ thuộc vào phạm vi và mức độ vi phạm của
các đối tượng, khung hình phạt cao nhất lên đến 07 năm.
Trên
đây là nội dung tư vấn pháp luật của Luật Hồng Thái về chế tài xử phạt đối với
hành vi sử dụng giấy phép lái xe giả.
Chúng
tôi luôn đồng hành, hỗ trợ cùng bạn đọc giải quyết tất cả các vấn đề pháp lý. Nếu
có bất kỳ vướng mắc vui lòng liên hệ 0976933335 - 0982033335 hoặc qua
E-mail: luathongthai@gmail.com để
được hỗ trợ nhanh nhất.
Trụ
sở chính: LK9-38 Tổng cục 5, Tân Triều, Hà Nội (cuối đường Chiến Thắng,
Thanh Xuân).
Bạn
cũng có thể tham khảo thêm thông tin các dịch vụ tư vấn của chúng tôi:
- Dịch
vụ Luật sư lĩnh vực dân sự - 0976.933.335
- Dịch
vụ Luật sư lĩnh vực Hình sự - 0982.033.335
- Dịch
vụ pháp lý lĩnh vực Đất đai - 0976.933.335
- Dịch
vụ tư vấn nhân sự và quản lý lao động - 0988.587.987
- Dịch
vụ pháp lý lĩnh vực Doanh Nghiệp - 0962.893.900
- Dịch
vụ Luật sư lĩnh vực Hôn nhân và gia đình - 0976.933.335