Hành vi gây rối trật tự công cộng là các hành vi xâm phạm đến con người, đến quyền hoặc lợi ích hợp pháp của họ hoặc xâm phạm đến sở hữu và diễn ra tại nơi công cộng. Hành vi này gây mất trận tự công cộng, mất an ninh trật tự. Vậy hành vi trên sẽ bị xử lý như nào theo quy định của pháp luật hiện hành? Hãy cùng Luật Hồng Thái đi tìm hiểu vấn đề này.
I, Căn cứ pháp lý
Bộ luật Hình sự 2015 (Sửa đổi bổ sung năm 2017)
II, Nội dung
Để làm rõ hành vi trên thì cần hiểu rõ “Gây rối trật tự công cộng là gì”?
Gây rối trật tự công cộng là hành vi cố ý làm mất tình trạng ổn định, có tổ chức, có kỷ luật ở nơi công cộng, gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội, trực tiếp xâm phạm trật tự công cộng và có thể gây thiệt hại đến lợi ích của nhà nước, của xã hội, quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân. Hành vi gây rối trật tự công cộng là các hành vi xâm phạm đến con người, đến quyền hoặc lợi ích hợp pháp của họ hoặc xâm phạm đến sở hữu và diễn ra tại nơi công cộng.
- Phân tích các yếu tố cấu thành tội Gây rối trật tự công công?
+, Mặt chủ thể của tội phạm
Chủ thể của tôi phạm này không phải là chủ thể đặc biệt, chỉ cần người có hành vi vi phạm quy định về vệ sinh an toàn thực phẩm đến một độ tuổi nhất định và có năng lực trách nhiệm hình sự đều có thể là chủ thể của tội phạm này. Theo quy định tại Điều 12 Bộ luật hình sự thì chỉ người đủ 16 tuổi trở lên mới là chủ thể của tội phạm này, vì tội phạm này không có trường hợp nào là tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạ đặc biệt nghiêm trọng.
+, Mặt khách thể của tội phạm
Tội phạm về gây gối trật tự công cộng xâm phạm đến an toàn cộng đồng, gây rối làm mất an ninh trật tự, đi làm, sinh hoạt, làm việc, vui chơi…
+, Mặt khách quan của tội phạm
Người phạm tội thực hiện hành vi gây rối bằng nhiều phương thức khác nhau bằng nhiều thủ đoạn thực hiện nhằm gây mất an ninh, trật tự như láo loạn địa bàn, đua xe có tổ chức, gây rối cản trở bằng lời nói… Tội gây rối trật tự công cộng thường có nhiều thành phần tham gia có thể chung mục đích hoặc vì mục đích cá nhân. Thực tiễn xét xử cho thấy, đối với hành vi gây rối trật tự công cộng thường là hành vi khởi đầu cho những hành vi phạm tội khác kế tiếp như: giết người, cố ý gây thương tích, chống người thi hành công vụ, hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản…
Hậu quả của hành vi gây rối trật tự công cộng là thiệt hại vật chất và phi vật chất được xác định là nghiêm trọng cho xã hội.Hậu quả vừa là dấu hiệu bắt buộc, vừa là không phải dấu hiệu bắt buộc của tội phạm này.Là dấu hiệu bắt buộc nếu người phạm tội chưa bị xử phạt hành chính về hành vi gây rối trật tự công cộng hoặc chưa bị kết án về tội này hoặc tuy đã bị kết án về tội này nhưng đã được xóa án tích.Không phải là dấu hiệu bắt buộc nếu người phạm tội đã bị xử phạt hành chính về hành vi này hoặc đã được kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.
+, Mặt chủ quan của tội phạm
Ngoài hành vi, hậu quả do hành vi vi phạm gây ra, nhà làm luật không quy định dấu hiệu khách quan khác là dấu hiệu bắt buộc cảu cấu thành tội phạm này. Tuy nhiên, khi xác định hành vi phạm tội gây rối cần nghiên cứu các quy định của nhà nước về các quy tắc, trật tự ở nơi công cộng.
- Một số hành vi gây rối trật tự công cộng thường xảy ra ngoài thực tế.
Lời nói, cử chỉ thiếu văn hóa xúc phạm đến danh dự, nhân phẩm của một hoặc nhiều người;
Hành vi phá phách hoặc làm ô uế các công trình, thiết bị ở nơi công cộng;
Hò hét, tạo tiếng động gây ầm ï, đua xe máy trái phép;
Hành hung người làm nhiệm vụ hoặc người tự nguyện tham gia bảo vệ trật tự nơi công cộng;
Tụ tập ẩu đả, đánh nhau ở nơi công cộng
Cản trở xây dựng công trình không căn cứ có lời qua tiếng lại.
- Xử phạt đối với hành vi Gây rối trật tự công cộng
+, Xử lý hình sự
Theo quy định tại Điều 318, Bộ luật Hình sự 2015, người nào gây rối trật tự công cộng mà gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự đối với hành vi gây rối trật tự công cộng.
Theo đó, người vi phạm sẽ bị phạt tiền từ 05 - 50 triệu đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng - 02 năm.
Phạt tù từ 02 - 07 năm nếu phạm tội thuộc một trong các trường hợp: Có tổ chức; Dùng vũ khí, hung khí hoặc có hành vi phá phách; Gây cản trở giao thông nghiêm trọng hoặc gây đình trệ hoạt động công cộng; Xúi giục người khác gây rối; Hành hung người can thiệp bảo vệ trật tự công cộng; Tái phạm nguy hiểm.
+, Xử phạt hành chính
Căn cứ Điều 7 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy, chữa cháy; cứu nạn, cứu hộ; phòng, chống bạo lực gia đình quy định vi phạm quy định về trật tự công cộng theo đó thì người thực hiện hành vi sẽ bị phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 300.000 nghìn đồng đến 8.000.000 đồng tùy theo từng mức độ thực hiện hành vi.
Trên đây là toàn bộ chia sẻ của Luật Hồng Thái về vấn đề của bạn. Hi vọng những chia sẻ của chúng tôi sẽ giúp các bạn có cái nhìn đầy đủ và toàn diện nhất về vấn đề trên. Nếu bạn đọc có vướng mắc vui lòng liên hệ 0976933335 - 0982033335 để được hỗ trợ nhanh nhất. Hoặc E-mail: luathongthai@gmail.com.
Trụ sở chính: LK9-38 Tổng cục 5, Tân Triều, Hà Nội (cuối đường Chiến Thắng, Thanh Xuân).
Bạn cũng có thể tham khảo thêm thông tin các dịch vụ tư vấn của chúng tôi:
- Dịch vụ Luật sư lĩnh vực dân sự - 0976.933.335
- Dịch vụ Luật sư lĩnh vực Hình sự - 0982.033.335
- Dịch vụ pháp lý lĩnh vực Đất đai - 0976.933.335
- Dịch vụ tư vấn nhân sự và quản lý lao động - 0976.933.335
- Dịch vụ pháp lý lĩnh vực Doanh Nghiệp - 0982.033.335
- Dịch vụ Luật sư lĩnh vực Hôn nhân và gia đình - 0976.933.335.
ĐT